ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1421/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 14 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ về thi hành một
số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh Hà Giang về việc
Quy định phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cho huyện,
thị;
Căn cứ Quyết định số 3958/QĐ-UBND ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Hà Giang về việc
ban hành Quy định quản lý các Chương trình, Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 19/TT-SKHCN
ngày 23/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
quản lý các Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3958/QĐ-UBND ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh
Hà Giang về việc ban hành Quy định quản lý các Đề tài, Dự án khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên
quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NVKT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trường Tô
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1421/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2008
của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp
dụng cho các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai khoa học & công nghệ
(KH&CN) trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Các nhiệm vụ
nghiên cứu triển khai KH&CN cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và công nghệ
cần được giải quyết nhằm đáp ứng các nhu cầu phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội (KT-XH), do các tổ chức và cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh, được tổ
chức dưới các hình thức: Chương trình; Đề tài; Dự án; Dự án sản xuất thử - thử
nghiệm được thực hiện theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy
định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương trình
Khoa học và công nghệ (KH&CN) là hệ thống đồng bộ các nhiệm vụ KH&CN nhằm
giải quyết những mục tiêu và nội dung quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát triển
KT-XH địa phương. Việc tổ chức quản lý thực hiện các Chương trình được quy định
riêng, tùy theo các mục tiêu đặt ra của từng Chương trình để giải quyết những vấn
đề trọng tâm về KH&CN đối với một lĩnh vực, ngành ở địa phương.
Đề tài nghiên cứu
khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn (sau đây gọi
chung là Đề tài) là vấn đề khoa học, công nghệ cần được nghiên cứu để nắm được
bản chất, nguyên lý, tìm ra giải pháp, tạo ra quy trình, công nghệ nhằm phục vụ
cho mục tiêu cụ thể của kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Dự án sản xuất
thử nghiệm (Dự án SXTN) là vấn đề công nghệ cần tiếp tục hoàn thiện, thích nghi
để tạo ra sản phẩm cụ thể đáp ứng nhu cầu thị trường và có hiệu quả cao về kinh
tế - xã hội.
Điều 2. Căn cứ xác định các đề tài, dự án KH&CN
Căn cứ Nghị quyết
của Tỉnh ủy, HĐND, Quyết định của UBND tỉnh, huyện, thị về Quy hoạch, kế hoạch
phát triển KT - XH, kế hoạch KH&CN địa phương 5 năm, hàng năm.
Từ đề xuất của
các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể, cá
nhân các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh và đề xuất từ các hoạt động Hợp tác
quốc tế về KH&CN.
Mục tiêu, nội
dung, phạm vi nghiên cứu của đề tài, dự án KH&CN phải là những vấn đề mới,
có tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghiệp, mang lại hiệu quả KT-XH, hiệu
quả môi trường và tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
trong từng giai đoạn.
Kết quả của đề
tài, dự án KH&CN phải có khả năng mở rộng để ứng dụng vào thực tế sản xuất
và đời sống, tác động tích cực đến sự phát triển KT-XH.
Điều 3. Đơn vị thực hiện
Đơn vị chủ trì
thực hiện đề tài, dự án KH&CN phải có tư cách pháp nhân và có khả năng về tổ
chức, cơ sở vật chất và chuyên môn thực hiện đề tài, dự án.
Đơn vị phối hợp
thực hiện đề tài, dự án phải có đủ năng lực khoa học và trực tiếp tham gia thực
hiện một hoặc một số nội dung của đề tài dự án do đơn vị chủ trì đề nghị cộng
tác.
Điều
4. Chủ nhiệm đề tài, dự án KH&CN.
Chủ nhiệm đề
tài, dự án KH&CN phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học, cao đẳng
trở lên và có chuyên môn sâu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học của đề tài, dự
án thực hiện.
Có năng lực tổ
chức nghiên cứu khoa học, do cơ quan chủ trì đề xuất, được Hội đồng khoa học
các cấp công nhận và phải trực tiếp điều hành việc tổ chức chỉ đạo thực hiện đề
tài, dự án.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
5. Trình tự quản lý và triển khai đề tài, dự án KH&CN.
5.1. Xác định
danh mục đề tài, dự án KH&CN
a. Dự thảo danh
mục đề tài, dự án khoa học: Dựa trên cơ sở những yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND các cấp và đề xuất của các ngành, đơn vị, cá nhân; cơ quan quản lý Khoa học
và công nghệ hướng dẫn đăng ký đầu điểm nhiệm vụ tổng hợp thành dự thảo Danh mục
các đề tài, dự án đăng ký thực hiện trong kế hoạch năm.
b. Tuyển chọn và
xác định Danh mục các đề tài, dự án: Cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ có
trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh, huyện, thị Quyết định thành lập
các Hội đồng khoa học có năng lực để tuyển chọn, xác định danh mục các đề tài,
dự án thuộc từng chương trình KH&CN, hoặc các đề tài, dự án KHCN độc lập -
theo quy định chung của Bộ KH&CN.
Thành viên của Hội
đồng tuyển chọn là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình
độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn, và
các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh
nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của Chương trình.
Hội đồng có từ 7
đến 9 người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Cơ cấu Hội đồng gồm:
- 1/2 là các cán
bộ nghiên cứu KH&CN thuộc chuyên ngành khoa học có liên quan, có thành tích
nghiên cứu khoa học, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành
khoa học được giao tư vấn;
- 1/2 là các cán
bộ quản lý thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức kinh tế và doanh nghiệp dự
kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
Phiên họp của Hội
đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị
tham khảo.
c. Hội đồng tuyển
chọn nhiệm vụ làm việc trên cơ sở các tài liệu do cơ quan quản lý Khoa học và
công nghệ cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất trước 3 ngày họp
Hội đồng. Tài liệu gồm: Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ đăng ký tuyển chọn thực hiện;
Bản Quy định này; Tài liệu chuyên môn khác (nếu có).
- Hội đồng thảo
luận, phân tích từng nhiệm vụ trong Danh mục sơ bộ theo các yêu cầu và tiêu chí
đã được định hướng.
- Thành viên Hội
đồng đánh giá từng nhiệm vụ theo mẫu phiếu quy định. Phiếu hợp lệ là đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu đã hướng dẫn trên phiếu.
- Thư ký khoa học
có nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và lập Biên bản các phiên họp của Hội
đồng. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu, gồm 03 thành viên, trong đó có 1 Trưởng ban.
Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo Biểu.
- Trên cơ sở kết
quả làm việc của Ban kiểm phiếu Hội đồng xác định danh mục các nhiệm vụ
KH&CN theo thứ tự ưu tiên. Nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào
Danh mục phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu đề
nghị thực hiện. Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ được sắp xếp dựa trên số lượng
phiếu đề nghị thực hiện. Trường hợp các nhiệm vụ có số phiếu đề nghị bằng nhau.
Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc biểu quyết trực tiếp để xếp thứ tự ưu tiên.
5.2. Phê duyệt
Danh mục
Ủy ban nhân dân
tỉnh, huyện, thị phê duyệt Danh mục nhiệm vụ Khoa học và công nghệ đã được tổ
chức tuyển chọn theo Đề nghị của Thường trực HĐKH các cấp, trên cơ sở sau khi
đã tổng hợp kết quả xét chọn.
Cơ quan quản lý
Khoa học & Công nghệ có trách nhiệm Thông báo và hướng dẫn các đơn vị thực
hiện đề tài, dự án KH&CN xây dựng thuyết minh đề cương chi tiết và các hồ
sơ, thủ tục cần thiết theo mẫu quy định.
Các nhiệm vụ do
nhiều cơ quan cùng đề xuất (hoặc đặt hàng) cần tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ
trì thực hiện - Cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ tiến hành đăng tải trên
các phương tiện thông tin để đấu thầu tuyển chọn theo quy định của Bộ Khoa học
và công nghệ.
5.3. Thẩm định đề
cương chi tiết các đề tài, dự án.
a. UBND tỉnh,
huyện, thị giao cho Lãnh đạo cơ quan quản lý Khoa học & Công nghệ cùng cấp
quyết định thành lập các Hội đồng khoa học chuyên đề để thẩm định đề cương các
đề tài, dự án KH&CN trên cơ sở nội dung nghiên cứu, lĩnh vực khoa học của từng
đề tài, dự án và chuyên môn của từng thành viên.
Trường hợp đặc
biệt, những đề tài, dự án KH&CN có quy mô lớn; tính chất quan trọng, liên
quan đến an ninh quốc phòng; vai trò của đơn vị chủ trì là các Viện nghiên cứu
lớn thực hiện thì Hội đồng sẽ được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh.
Đề tài, dự án
KH&CN phải được Hội đồng khoa học cấp cơ sở thẩm định thuyết minh trước khi
đăng ký thực hiện ở cấp cao hơn.
b. Thành phần của
Hội đồng có từ 7 đến 9 người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên, cơ cấu
Hội đồng gồm:
- 1/2 là các cán
bộ nghiên cứu KH&CN thuộc chuyên ngành khoa học có liên quan, có thành tích
nghiên cứu xuất sắc, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành
khoa học được tham gia Hội đồng;
- 1/2 là các cán
bộ quản lý thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức kinh tế và doanh nghiệp dự
kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
- Phiên họp của
Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có
giá trị tham khảo.
c. Phương thức
làm việc của Hội đồng: Các tài liệu do cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ
cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất trước 3 ngày họp Hội đồng.
Tài liệu gồm: Quyết định thành lập Hội đồng; Thuyết minh đề tài, dự án KHCN,
Phiếu nhận xét đánh giá chấm điểm theo các chỉ tiêu; Tài liệu chuyên môn liên
quan khác (nếu có).
- Hội đồng thảo
luận, phân tích từng nội dung của Thuyết minh đề tài, dự án như: Tên đề tài, dự
án; Mục tiêu; Nội dung, quy mô; Yêu cầu đối với sản phẩm; Lợi ích của đề tài, dự
án mang lại; Phương pháp nghiên cứu, tổ chức thực hiện; Năng lực đơn vị thực hiện;
Dự toán kinh phí thực hiện …
- Thành viên Hội
đồng đánh giá nhiệm vụ theo mẫu phiếu quy định. Phiếu hợp lệ là phiếu đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu đã hướng dẫn trên phiếu.
- Thư ký khoa học
có nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và lập Biên bản các phiên họp của Hội
đồng.
- Trên cơ sở kết
quả làm việc của Hội đồng, nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào thực
hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu đề nghị
thực hiện. Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ được sắp xếp dựa trên số lượng
phiếu đề nghị thực hiện. Trường hợp các nhiệm vụ có số phiếu đề nghị bằng nhau,
Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc biểu quyết trực tiếp để xếp thứ tự ưu tiên.
- Hội đồng có thể
mời những thành viên có chuyên môn sâu để tham gia ý kiến bổ sung cho từng nhiệm
vụ. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng mời các phản biện không phải là thành
viên Hội đồng, để tư vấn cho Hội đồng khi thẩm định đề tài, dự án.
d. Trong quá
trình thẩm định chưa thể xác định được cụ thể dự toán kinh phí của đề tài, dự
án, thủ trưởng cơ quan quản lý Khoa học & Công nghệ cấp tỉnh và Chủ tịch
UBND huyện, thị ra Quyết định thành lập Tổ thẩm định tài chính để thẩm định
kinh phí các đề tài, dự án.
5.4. Quyết định
phê duyệt triển khai đề tài, dự án KH&CN.
a. Trên cơ sở kết
quả thẩm định thuyết minh đề cương, đơn vị chủ trì tiến hành chỉnh sửa hoàn chỉnh,
sở Khoa học và công nghệ tổng hợp và Trình UBND tỉnh phê duyệt đối với những đề
tài, dự án KH&CN có mức kinh phí từ 300 triệu đồng trở lên.
b. Đối với những
đề tài, dự án KH&CN có mức kinh phí dưới 300 triệu đồng, UBND tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ ra quyết định cho triển khai thực hiện
đề tài, dự án trong danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
c. Đối với các đề
tài, dự án quan trọng mới phát sinh được tỉnh chỉ đạo thực hiện ngay trong năm
kế hoạch (đột xuất, không nằm trong danh mục), giao cho Giám đốc Sở Khoa học
& Công nghệ tổ chức thẩm định và ra quyết định cho thực hiện đề tài, dự án
với mức kinh phí dưới 300 triệu đồng.
d. Chủ tịch UBND
huyện, thị xã quyết định phê duyệt các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ đã được
phân cấp quản lý.
5.5. Ký kết hợp
đồng, cấp phát kinh phí
Cơ quan quản lý
Khoa học & Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN với chủ nhiệm
đề tài, dự án theo mẫu quy định của Bộ KH&CN.
Căn cứ kế hoạch
Sự nghiệp khoa học năm và hồ sơ của các đề tài, dự án (các biên bản thẩm định,
hợp đồng, thuyết minh đề cương đã hoàn chỉnh, quyết định cho triển khai) cơ
quan quản lý Khoa học & Công nghệ trực tiếp cấp kinh phí cho đơn vị thực hiện.
Số lượng kinh phí được cấp căn cứ theo nội dung và tiến độ đề tài, dự án được
duyệt và đảm bảo các quy định về tài chính hiện hành.
5.6. Tổ chức triển
khai thực hiện đề tài, dự án
Thủ trưởng cơ
quan chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án tổ chức thực hiện các nội dung đề cương của
đề tài, dự án được duyệt, tuân thủ các quy định quản lý và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thực hiện.
Quá trình tổ chức
thực hiện, đơn vị chủ trì phải thực hiện công khai các nội dung, dự toán kinh
phí thực hiện, kế hoạch triển khai chi tiết, danh sách các cá nhân, tổ chức
tham gia thực hiện … của đề tài, dự án tại địa phương nơi thực hiện, theo đúng
quy định hiện hành của nhà nước.
Điều
6. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án KH&CN
6.1. Thời gian
thực hiện đề tài, dự án KH&CN:
Khi hết thời
gian thực hiện của đề tài, dự án KH&CN (theo Quyết định phê duyệt) thì chủ
nhiệm đề tài, dự án phải xây dựng các báo cáo kết quả nghiên cứu cho cơ quan quản
lý cùng cấp theo quy định.
Trong trường hợp
cần thiết đề tài, dự án KH&CN có thể kéo dài hơn so với quy định, UBND các
cấp ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan quản lý Khoa học & Công nghệ xem xét
quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án.
Thời gian kéo dài căn cứ vào điều kiện thực tế, nhưng không quá 12 tháng.
Trường hợp những
đề tài, dự án có tính nghiên cứu, khảo nghiệm khi chưa hết thời gian thực hiện,
nhưng mục tiêu nghiên cứu đặt ra của đề tài đã được khẳng định rõ, giao cho thủ
trưởng cơ quan quản lý KH&CN các cấp thành lập Hội đồng đánh giá và quyết định
ngừng thực hiện, báo cáo UBND các cấp điều chuyển kinh phí còn lại cho các nhiệm
vụ khác …
6.2. Đề tài, dự
án sau khi hoàn thành các mục tiêu, nội dung, quy mô … trước khi nghiệm thu
chính thức phải được tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (do HĐKH ngành và
huyện, thị tổ chức).
6.3. Hội đồng
chuyên đề nghiệm thu, đánh giá kết quả đề tài, dự án được thành lập và hoạt động
tương tự Hội đồng quy định tại Điều 5, Mục 5.3 của quy định này; Hồ sơ và mẫu
biểu, biên bản nghiệm thu đánh giá do cơ quan quản lý Khoa học và công nghệ
cung cấp, gửi trước cho các thành viên ít nhất 3 ngày trước khi họp.
Hội đồng có
trách nhiệm đánh giá toàn diện kết quả thực hiện đề tài, dự án: Mức độ thực hiện
Mục tiêu; Mức độ thực hiện về quy mô, chất lượng các nội dung; Số lượng, chất
lượng sản phẩm đề tài, dự án; Phương pháp quản lý, tổ chức thực hiện; Và các vấn
đề khác liên quan (nếu có) …. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan quản lý đề
tài, dự án quyết định sử dụng kết quả đề tài, dự án trong thực tiễn. Kiến nghị
kết quả nghiệm thu hoặc mức độ và hình thức xử lý cần thiết đối với những trường
hợp đề tài, dự án không được công nhận.
Đề tài, dự án được
Hội đồng KH&CN các cấp tổ chức đánh giá, nghiệm thu xếp loại, nếu từ loại đạt
trở lên thì được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ, cơ quan quản lý Khoa học
& công nghệ tổ chức quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách.
Đề tài, dự án được
Hội đồng KH&CN đánh giá không đạt thì cơ quan quản lý và cơ quan chủ
trì thực hiện phải xác định nguyên nhân, xác định trách nhiệm và hoàn trả số lượng
kinh phí theo quy định của Pháp luật.
6.4. Sau khi
nghiệm thu, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án giao nộp toàn bộ sản phẩm
theo hợp đồng và nộp phần kinh phí thu hồi (nếu có) theo quy định của Bộ Khoa học
và công nghệ và UBND tỉnh. Hoàn thành mọi thủ tục thanh quyết toán số kinh phí
được cấp theo quy định của Bộ Tài chính và tiến hành thanh lý hợp đồng.
Điều
7. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra KHCN.
7.1. Chế độ báo
cáo:
Cơ quan chủ trì
và chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) cho
cơ quan quản lý khoa học & Công nghệ về nội dung tiến độ thực hiện, tình
hình sử dụng kinh phí, theo điều khoản trong Hợp đồng.
Trong quá trình
thực hiện nếu có thay đổi so với đề cương thuyết minh (mục tiêu, nội dung thời
gian, kinh phí, người thực hiện, những phát sinh, sự rủi ro …) thì đơn vị chủ
trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải kịp thời báo cáo ngay bằng văn bản tới cơ
quan quản lý khoa học & công nghệ để xem xét. Chậm nhất 15 ngày sau khi nhận
được báo cáo, cơ quan quản lý khoa học & công nghệ có văn bản giải quyết để
làm cơ sở cho Cơ quan chủ trì thực hiện.
7.2. Chế độ kiểm
tra, thanh tra:
Cơ quan quản lý
khoa học & công nghệ tiến hành kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất) tình hình
thực hiện các nội dung, quy mô và sử dụng kinh phí của đề tài, dự án. Các đề
tài, dự án còn chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước các cấp
có thẩm quyền và cơ quan thanh tra chuyên ngành KHCN.
Đơn vị chủ trì
và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm cung cấp các thông tin và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra.
Điều
8. Sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí
Cơ quan quản lý
khoa học & công nghệ, cơ quan quản lý tài chính các cấp chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, huyện, thị về quản lý giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
cho cho các đề tài, dự án theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ KH&CN
và quy định hiện hành của UBND tỉnh Hà Giang về chế độ chỉ tiêu đối với các nhiệm
vụ KH&CN. Kinh phí chi cho các đề tài, dự án phải được sử dụng đúng mục
đích, đúng nội dung chi đã được thẩm định.
Cơ quan thực hiện
và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm quyết toán kinh phí theo niên độ ngân
sách hàng năm đối với các đề tài, dự án đang thực hiện. Và quyết toán
toàn bộ kinh phí đề tài, dự án với cơ quan quản lý khoa học & công nghệ chậm
nhất 30 ngày sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu.
Việc thu hồi
kinh phí và sử dụng kinh phí thu hồi được thực hiện theo Quy định của Bộ Khoa học
& công nghệ và UBND tỉnh Hà Giang về quản lý tài chính đối các nhiệm vụ
Khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Điều
9. Ứng dụng, phổ biến và chuyển giao kết quả nghiên cứu
Hàng năm, cơ
quan quản lý Khoa học và công nghệ căn cứ kết quả đánh giá nghiệm thu các đề
tài, dự án Khoa học và công nghệ, trình UBND các cấp công nhận kết quả để làm
cơ sở khen thưởng và tuyên truyền, phổ biến nhân rộng kết quả phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội.
Đơn vị thực hiện
đề tài, dự án có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, chủ động xây dựng kế hoạch
và dự trù kinh phí (từ nguồn khác) để tổ chức ứng dụng, nhân rộng kết quả đề
tài, dự án vào sản xuất và đời sống.
Sở Khoa học
& công nghệ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng đối với
các đề tài, dự án và báo cáo UBND tỉnh.
Điều
10. Các Chương trình, đề tài, dự án KH&CN hoặc các hạng mục nghiên cứu
KH&CN của các nguồn vốn đầu tư khác (Ngoài ngân sách SNKH tỉnh) thực
hiện trên địa bàn tỉnh, đều phải tuân thủ quy định sau:
10.1. Thông báo
và nộp hồ sơ tại Sở Khoa học & công nghệ tỉnh Hà Giang và tại cơ quan quản
lý Khoa học và công nghệ cấp huyện, thị.
10.2. Thực hiện các
quy định quản lý Nhà nước về KH&CN theo sự phân cấp của UBND tỉnh Hà Giang.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Hướng dẫn thực hiện Quy định
Ủy ban nhân dân
tỉnh giao cho Sở Khoa học & công nghệ phối hợp với các đơn vị hữu quan có
trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn quy định này tới các chủ nhiệm các
đề tài, dự án KH&CN và các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, chủ nhiệm đề tài, dự án KH&CN tham
gia với Sở Khoa học & công nghệ Hà Giang nhằm bổ sung hoàn thiện để trình
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh./.