ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2019/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 6
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG HỖ TRỢ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 50/2014/QĐ- TTG NGÀY 04/9/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết
định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ
Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện điểm a, khoản 1, Điều 6, Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ;
Căn cứ
Thông tư số 205/2015/TT-BTC ngày 23/12/2015 của Bộ Tài chính về việc quy định về
cơ chế tài chính thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ;
Theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 743/TTr-SNN-KHTC
ngày 21 tháng 3 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này
quy định việc hỗ trợ loại tinh, mức hỗ trợ liều tinh và đơn giá liều tinh phối
giống nhân tạo cho lợn; loại giống, số lượng và mức hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi
mua gà, vịt giống bố mẹ hậu bị; việc lập, cấp phát, nghiệm thu và cơ chế tài
chính, phương thức hỗ trợ đối với các nội dung hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn
nuôi nông hộ theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn
2015 - 2020.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Các cơ quan
quản lý nhà nước: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, UBND cấp
huyện (Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế), UBND cấp xã và các đơn vị
liên quan;
b) Các hộ gia
đình trực tiếp chăn nuôi lợn, gà, vịt trừ các hộ chăn nuôi gia công cho các
doanh nghiệp (sau đây gọi là hộ chăn nuôi);
c) Các công ty
sản xuất, cung ứng giống vật nuôi; các đơn vị sản xuất, cung ứng tinh lợn.
Điều 2. Hỗ trợ đối với các hộ chăn nuôi
1. Hỗ trợ phối
giống nhân tạo hàng năm đối với lợn
a) Loại tinh hỗ trợ: tinh các giống lợn ngoại: Yorshire, Landrace,
Duroc, Pietrain và Pidu;
b) Mức hỗ trợ
liều tinh: Hỗ trợ 100% kinh phí liều tinh cho các hộ chăn nuôi để thực hiện phối
giống cho lợn nái, mức hỗ trợ không quá 02 liều tinh cho một lần phối giống và
không quá 05 liều tinh cho một lợn nái/năm. Liều tinh 30 ml dùng phối cho lợn
nái nội, liều tinh 50ml phối cho lợn nái lai;
c) Đơn giá:
Giá hàng năm ủy quyền cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT thông báo để các đơn vị liên quan căn cứ thực hiện;
2. Hỗ trợ mua
gà, vịt giống bố mẹ hậu bị
a) Loại giống
được hỗ trợ: Các giống gà, vịt phù hợp với nhu cầu của địa phương: gà Lương Phượng,
gà Ri, gà Ai cập; vịt SuperM, vịt CV2000 và các giống gà, vịt khác thuộc Danh mục
giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Gà, vịt giống bố mẹ hậu bị khi mua về tối thiểu
phải từ 08 tuần tuổi trở lên;
b) Số lượng và
mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 50% giá trị gà, vịt giống bố mẹ hậu bị. Mức hỗ trợ
không quá 50.000 đồng/1 con; mỗi hộ được hỗ trợ mua không quá 200 con gà hoặc
200 con vịt giống bố mẹ hậu bị;
c) Đơn giá:
Giá hàng năm ủy quyền cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT thông báo để các đơn vị liên quan căn cứ thực hiện;
Điều 3. Lập kế hoạch thực hiện việc hỗ trợ
Hàng năm, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) lập đăng ký chỉ tiêu hỗ trợ tinh lợn và mua gà, vịt giống bố mẹ hậu
bị năm sau gửi về đơn vị Chủ đầu tư (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trước ngày 30
tháng 7 hàng năm để tổng hợp, báo cáo các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính kiểm tra, tổng hợp, lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sau khi có Quyết
định phê duyệt dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ kế hoạch sản xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, có thông báo kế hoạch thực hiện các chính sách hỗ trợ
phát triển chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số 50/2014/QĐ- TTg ngày 04/9/2014
của Thủ tướng Chính phủ cho các địa phương, đơn vị trong phạm vi kinh phí được
giao.
Điều 4. Quy trình nghiệm thu
1. Nghiệm thu
cơ sở
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức nghiệm thu cơ sở với các hộ chăn nuôi được hưởng chính sách;
b) Phương pháp
nghiệm thu: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đối với từng hộ chăn nuôi để
tổng hợp thành kết quả chung toàn xã (phường, thị trấn). Cụ thể:
Đối với nghiệm
thu cơ sở tinh lợn: Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ tinh lợn phối cho lợn nái của hộ
chăn nuôi, đơn vị cung ứng tinh lập danh sách tổng hợp ký nhận thực tế của các
hộ chăn nuôi, tổng hợp số hộ chăn nuôi, loại tinh, số lượng liều tinh trình
UBND cấp xã xác nhận.
Đối với nghiệm
thu cơ sở về hỗ trợ mua gà, vịt giống: căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ mua gà, vịt giống
và hóa đơn theo quy định, UBND cấp xã có trách nhiệm nghiệm thu và tổng hợp loại
giống, số lượng con giống, giá mua con giống theo hóa đơn, kinh phí đề nghị hỗ
trợ theo quy định trình Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế)
UBND cấp huyện.
2. Nghiệm thu
phúc tra
a) Nghiệm thu
phúc tra do Chủ đầu tư chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện (Phòng Nông nghiệp
và PTNT, Phòng Kinh tế) tổ chức thực hiện sau khi có kết quả nghiệm thu cơ sở;
b) Phương pháp
nghiệm thu: Chọn mẫu ngẫu nhiên từ 5 - 10% tổng kết quả thực hiện chính sách hỗ
trợ trên địa bàn. Cụ thể:
Đối với nghiệm
thu phúc tra hỗ trợ tinh lợn: Căn cứ kết quả nghiệm thu cơ sở của cấp xã, Đơn vị
cung ứng tinh có trách nhiệm lập bảng tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ
trợ tinh lợn có xác nhận của Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế), hoàn
thiện hồ sơ trình Chủ đầu tư để tiến hành kiểm tra, nghiệm thu phúc tra;
Đối với nghiệm
thu phúc tra hỗ trợ mua gà, vịt giống: Căn cứ kết quả nghiệm thu cơ sở của cấp
xã, Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) tổng hợp kết quả thực hiện chính
sách hỗ trợ mua gà, vịt giống trên địa bàn và hoàn thiện hồ sơ trình Chủ đầu tư
tiến hành kiểm tra, nghiệm thu phúc tra.
c) Nghiệm thu
phúc tra là cơ sở để Chủ đầu tư làm căn cứ thanh quyết toán kinh phí cho
đơn vị cung ứng tinh lợn và hỗ trợ kinh phí mua gà vịt giống bố mẹ hậu bị cho
người dân theo quy định.
Điều 5. Cơ chế tài chính và phương thức hỗ trợ
1. Cơ chế tài
chính
Thực hiện theo
hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 205/2015/TT-BTC
ngày 23/12/2015 của Bộ Tài chính Quy định về cơ chế tài chính thực hiện Quyết định
số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020.
2. Phương thức
hỗ trợ kinh phí
a) Kinh phí hỗ
trợ phối giống nhân tạo cho lợn được Chủ đầu tư cấp cho đơn vị sản xuất, cung ứng
tinh lợn (không hỗ trợ trực tiếp cho hộ chăn nuôi).
b) Kinh phí hỗ
trợ mua gà, vịt giống bố mẹ hậu bị được Chủ đầu tư cấp cho UBND cấp huyện
(Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế) để chi trả cho các hộ chăn nuôi theo
quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với
Sở Tài chính để lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ hàng năm theo Quyết định này trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định giá các loại gà, vịt giống và
các loại tinh lợn;
c) Phê duyệt dự
toán kinh phí thực hiện một số nội dung hỗ trợ theo Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ cho các đơn vị căn cứ thực
hiện;
d) Chủ trì thực
hiện việc kiểm tra, phê duyệt quyết toán nguồn kinh phí thực hiện theo đúng quy
định hiện hành của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn;
e) Hàng năm tổng
hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ của các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách hàng
năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT hỗ trợ bổ sung kinh phí thực hiện chính sách từ
nguồn ngân sách Trung ương;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, thông báo giá các mặt
hàng thực hiện chính sách làm căn cứ cho việc thanh quyết toán.
3. Chủ đầu tư
(Chi cục Chăn nuôi và Thú y)
a) Có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát các đơn vị sản xuất, cung ứng tinh đảm bảo số lượng và
chất lượng theo quy định;
b) Phối hợp
UBND cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế) hướng dẫn người dân lựa
chọn con giống có chất lượng, phù hợp với nhu cầu thị trường và lựa chọn Công
ty cung ứng (tinh lợn, con giống) đủ điều kiện được chỉ định;
c) Hướng dẫn
các đơn vị thực hiện chính sách lập hồ sơ thanh quyết toán theo đúng trình tự,
thủ tục đã quy định;
d) Kết thúc
năm ngân sách, tổng hợp quyết toán nguồn kinh phí vào báo cáo tài chính của đơn
vị trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phê duyệt và quyết toán theo quy định
của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Lựa chọn các hộ chăn nuôi đủ điều kiện được hỗ trợ chính sách mua
gà, vịt giống bố mẹ;
b) Hướng dẫn
người dân lựa chọn con giống có chất lượng, phù hợp với nhu cầu thị trường và
đơn vị cung ứng (tinh lợn và con giống) đủ điều kiện được chỉ định;
c) Căn cứ đơn
đề nghị hỗ trợ mua con giống và hóa đơn tài chính của các hộ chăn nuôi, tổng hợp
danh sách các hộ chăn nuôi của các xã trên địa bàn huyện về: loại giống, số lượng
con giống, giá mua con giống theo hóa đơn, kinh phí hỗ trợ theo quy định, hoàn
thiện các thủ tục, hồ sơ trình Chủ đầu tư thanh toán hỗ trợ theo quy định.
5. Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Căn cứ vào
đơn đề nghị hỗ trợ mua con giống gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Phòng Kinh tế) tham mưu UBND cấp huyện lựa chọn các hộ đủ điều kiện hỗ trợ con
giống;
b) Phối hợp với
Đơn vị cung ứng tinh kiểm tra, xác nhận danh sách các hộ chăn nuôi được hỗ trợ
tinh lợn (loại tinh, số lượng liều tinh,...).
c) Rà soát, tổng
hợp danh sách các hộ chăn nuôi (theo địa bàn xã), loại giống, số lượng con giống,
giá mua con giống theo hóa đơn, kinh phí hỗ trợ theo quy định gửi Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế).
d) Phối hợp với
các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của
nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp
xã và tại xóm (thôn, bản) theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của
ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.
6. Đơn vị sản
xuất, cung ứng tinh lợn:
Chịu trách nhiệm
cung ứng tinh lợn đảm bảo số lượng, chất lượng, đúng chủng loại và thời gian; đồng
thời hoàn thiện các hồ sơ thanh quyết toán đầy đủ theo quy định hiện hành.
7. Đơn vị sản
xuất, cung ứng giống vật nuôi:
Chịu trách nhiệm
cung ứng con giống đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc, lý lịch giống rõ ràng;
cung cấp hồ sơ, hóa đơn tài chính đúng quy định; phối hợp với UBND cấp huyện hướng
dẫn các hộ chăn nuôi quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y,
phòng bệnh phù hợp với từng loại giống.
8. Các hộ chăn
nuôi:
Chịu trách nhiệm
mua gà, vịt giống bố mẹ hậu bị đúng số lượng, đơn giá, chọn loại giống phù hợp
với nhu cầu thực tế tại địa phương. Sau khi đã mua con giống và có hóa đơn tài
chính đầy đủ thì được hỗ trợ một phần kinh phí đã mua con giống theo quy định.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 5 năm 2019.
Bãi bỏ các Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 2695/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 về phê duyệt một
số nội dung thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ- TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn
2015-2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; số 3807/QĐ- UBND ngày 18/8/2017 về điều chỉnh,
bổ sung Quyết định số 2695/QĐ-UBND và Quyết định số 5823/QĐ-UBND ngày
28/12/2018 về bổ sung Quyết định số 2695/QĐ-UBND .
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|