UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
137/2007/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 27 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 15/NĐ-CP
ngày 19/3/1996 của Chính phủ về việc quản lý thức ăn chăn nuôi và Thông tư số 08/NN.KNKL.TT
ngày 17/9/1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 15/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý Nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Quyết định số
104/2001/QĐ-BNN ngày 31/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về một số
quy định tạm thời đối với thức ăn chăn nuôi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT tại công văn số 1732/SNN-KT ngày 03/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý
chất lượng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên & Môi trường, Tài chính, Kế hoạch &
Đầu tư, Thương mại, Y tế, Công nghiệp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh,
thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng đối với hoạt động quản lý, sản xuất và
kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Điều 2.
Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân trong nước và người nước ngoài có hoạt
động quản lý, sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ: Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm
đã qua chế biến công nghiệp có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật, hoá
chất, khoáng chất, cung cấp cho vật nuôi các chất dinh dưỡng, đảm bảo cho vật
nuôi hoạt động sống, sinh trưởng phát triển và sinh sản.
- Nguyên liệu thức ăn, hay thức
ăn đơn là các loại sản phẩm dùng để chế biến thành thức ăn chăn nuôi.
- Thức ăn hàng hoá là thức ăn được
lưu thông, tiêu thụ trên thị trường.
- Thức ăn bổ sung là loại vật chất
cho thêm vào thức ăn để cân đối thêm các chất cần thiết cho cơ thể vật nuôi.
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là
hỗn hợp thức ăn được phối chế theo công thức đảm bảo có đủ các chất dinh dưỡng
duy trì được đời sống và sức sản xuất của vật nuôi mà không cần cho thêm loại
thức ăn nào khác ngoài nước uống.
- Thức ăn giàu đạm là loại thức
ăn có hàm lượng protein thô trên 35% tính theo trọng lượng vật chất khô.
- Thức ăn đậm đặc là thức ăn
giàu đạm có hàm lượng cao về protein, khoáng, vitamin, axít amin.
- Premix là hỗn hợp các chất vi
dinh dưỡng cùng với các chất mang (chất đệm).
- Nhãn hàng hoá là thông tin bằng
chữ, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được in chìm, in nổi hoặc cài đính chắc chắn
trên bao bì để thể hiện các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hoá đó;
- Ghi nhãn hàng hóa là việc ghi
các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hóa lên nhãn nhằm cung cấp cho người
tiêu dùng những thông tin cơ bản, làm căn cứ để người mua quyết định việc lựa
chọn, tiêu thụ và sử dụng hàng hóa, các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm
tra giám sát.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điều
kiện sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải có đủ
các điều kiện sau :
- Có giấy phép kinh doanh theo
quy định hiện hành;
- Có địa điểm, nhà xưởng, trang
thiết bị, quy trình công nghệ để sản xuất thức ăn đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng,
đảm bảo vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường. Địa điểm sản xuất, kinh doanh thức
ăn chăn nuôi phải treo biển tên của tổ chức hay cá nhân đã đăng ký;
- Có các thiết bị kỹ thuật
chuyên dùng để kiểm tra chất lượng nguyên liệu và sản phẩm sản xuất ra;
- Thức ăn xuất xưởng phải qua kiểm
nghiệm, ghi kết quả kiểm nghiệm và lưu mẫu để theo dõi;
- Có cán bộ kỹ thuật là các kỹ
sư chăn nuôi, công nghệ, chế biến dinh dưỡng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu công
nghệ sản xuất và kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi;
- Không được đồng thời sản xuất,
kinh doanh các hàng hoá khác có độc hại ở cùng một địa điểm
2. Các loại thức ăn chăn nuôi bị
cấm sản xuất, kinh doanh:
- Thức ăn kém phẩm chất hoặc quá
hạn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chất lượng kém, độc hại;
- Thức ăn không công bố tiêu chuẩn
chất lượng hoặc đã bị thu hồi phiếu tiếp nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng;
- Thức ăn không có bao bì, không
có nhãn mác hàng hoá hoặc có nhưng không đúng quy định;
- Thức ăn chăn nuôi không được
phép sản xuất kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định, thức ăn chăn nuôi có sử dụng một trong các loại kháng sinh, hoá chất
bị cấm (tại Quyết định số 54/2002/QĐ-BNN ngày 20/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn);
- Thức ăn chăn nuôi có chứa các
hoócmôn hoặc kháng hoócmôn, có chứa các độc tố và các chất có hại trên mức quy
định.
3. Ghi nhãn mác hàng hoá thức ăn
chăn nuôi:
- Các loại thức ăn chăn nuôi
hàng hoá đều phải có bao bì và có nhãn, nhãn hiệu phải ghi bằng chữ Việt Nam
(có thể ghi thêm bằng tiếng nước ngoài nhưng kích thước phải nhỏ hơn và ở phía
dưới phần chữ Việt nam). Nội dung ghi trên nhãn phải đúng quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp hàng rời không có nhãn thì phải có
giấy chứng nhận đủ tiêu chuản chất lượng theo hợp đồng, có ghi ngày sản xuất và
hạn sử dụng đính kèm với từng đơn vị hàng hoá). Nội dung bắt buộc của nhãn hàng
hoá thức ăn chăn nuôi là:
+ Tên hàng hoá: Được ghi cụ thể
dựa vào chức năng sử dụng cũng như đối tượng và giai đoạn sinh trưởng của vật
nuôi sử dụng thức ăn đó;
+ Thành phần cấu tạo: Phải ghi đầy
đủ tên những nguyên liệu được sử dụng sản xuất ra thức ăn chăn nuôi hàng hoá đó
theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng hoặc tỷ lệ %;
+ Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu:
Phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng hàng hoá bắt buộc ghi trên nhãn
hàng hoá thức ăn chăn nuôi (đủ 15 chỉ tiêu đối với thức ăn hỗn hợp và thức ăn đậm
đặc, đủ 6 chỉ tiêu đối với thức ăn premix vitamin và phụ gia thức ăn chăn nuôi,
đủ 5 chỉ tiêu đối với thức ăn premix khoáng, đủ 8 chỉ tiêu đối với thức ăn
premix vitamin- khoáng). Những chỉ tiêu an toàn đối với người, với môi trường
khi sử dụng cũng phải ghi trên nhãn hàng hóa .
+ Ngày sản xuất, hướng dẫn sử dụng,
thời hạn sử dụng và bảo quản: Ghi rõ, đầy đủ, nếu hàng hoá có kháng sinh thì phải
ghi thời hạn ngừng cho ăn trước khi giết mổ cũng như các thông tin khác cần chú
ý. Trường hợp nhãn hàng hoá không đủ diện tích để ghi các nội dung hướng dẫn về
sử dụng và bảo quản thì có thể hướng dẫn thuyết minh vào một tài liệu đính kèm
theo hàng hoá để cung cấp cho người sử dụng.
- Yêu cầu cơ bản của nhãn hàng
hóa: Tất cả các chữ viết, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu ghi trên
nhãn hàng hóa phải rõ ràng đúng với thực chất của hàng hóa, không được ghi mập
mờ, gây ra sự nhầm lẫn với các hàng hóa khác;
- Các tổ chức, cá nhân sản xuất
thức ăn chăn nuôi khi cần thay đổi loại nhãn hàng hóa và mẫu mới phải tiến hành
đăng ký lại với cơ quan quản lý chuyên ngành (Sở Nông nghiệp và PTNT) theo đúng
quy định hiện hành và chỉ được thực hiện khi đã được sự đồng ý của sở Nông nghiệp
và PTNT bằng văn bản.
Điều 5.
Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá là thức ăn chăn nuôi:
1. Công bố tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm, hàng hoá là thức ăn chăn nuôi:
- Danh mục sản phẩm, hàng hoá là
thức ăn chăn nuôi bắt buộc phải công bố tiêu chuẩn chất lượng:
+ Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và
thức ăn đậm đặc dùng cho gia cầm, lợn, bò sữa, bò thịt, thỏ;
+ Các loại thức ăn bổ sung:
Premix vitamin, Premix khoáng, Premix vitamin - khoáng, các loại axít amin;
+ Các loại thức ăn đặc biệt: men
tiêu hoá, chất tạo hương, chất tạo màu, chất chống nấm mốc, chất kháng khuẩn.
- Việc công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, hàng hoá là thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều
10 và 20 của Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa; Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày
21/10/2004 của Chính phủ và Quyết định số 104/2001/QĐ-BNN ngày 31/10/2001 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về một số quy định kỹ thuật tạm thời đối với thức
ăn chăn nuôi. Tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá được công bố, bao gồm:
+ Tiêu chuẩn cơ sở do các tổ chức,
cá nhân tự xây dựng;
+ Tiêu chuẩn Việt Nam ( TCVN);
+ Tiêu chuẩn ngành (TCN);
+ Các quy định kỹ thuật do Bộ
Nông nghiệp và PTNT công bố (QĐKT);
+ Tiêu chuẩn quốc tế hoặc khu vực.
Nếu sản phẩm, hàng hoá là thức
ăn chăn nuôi công bố theo tiêu chuẩn cơ sở thì phải đúng với Quyết định số
113/2001/QĐ-BNN ngày 28/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
ban hành:"Danh mục các chỉ tiêu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc phải công bố
khi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở là hàng hoá thức ăn chăn nuôi"
Nội dung của tiêu chuẩn công bố
không được trái với các quy định bắt buộc do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền ban hành để áp dụng trong cả nước. Các yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm,
hàng hoá nêu trong tiêu chuẩn phải có khả năng xác định, đánh giá hoặc xác minh
bằng phương pháp thích hợp.
- Hồ sơ, thủ tục công bố tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá:
+ Tổ chức, cá nhân xin công bố
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá lập hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng
thành 2 bộ. Mỗi bộ gồm:
* Bản sao có công chứng Chứng nhận
đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh;
* Quy trình sản xuất và kiểm
soát chất lượng;
* Công văn công bố tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa của đơn vị;
* Tiêu chuẩn chất lượng bao gồm:
Chỉ tiêu kỹ thuật và mức chất lượng, nhãn hàng hóa cho từng loại thức ăn .
+ Sở Nông nghiệp & PTNT là
cơ quan tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin công bố tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Trong vòng 15 ngày, Sở Nông nghiệp
và PTNT có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của tiêu chuẩn công bố so với quy
định của Nhà nước để cấp phiếu tiếp nhận công bố cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ;
trong trường hợp hồ sơ không phù hợp với quy định phải thông báo những điểm
không phù hợp bằng văn bản để tổ chức, cá nhân có hồ sơ tiến hành sữa chữa, bổ
sung và thực hiện công bố lại.
Khi thay đổi các chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm, hàng hóa thì phải làm thủ tục công bố lại.
Điều 6. Trách
nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thức ăn
chăn nuôi:
- Chỉ được sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ thức ăn chăn nuôi được phép lưu thông tiêu thụ trên thị trường.
Không sản xuất, kinh doanh các loại thức ăn chăn nuôi bị cấm sản xuất kinh
doanh quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy định này;
- Phải đủ các điều kiện về kinh
doanh: có giấy phép kinh doanh, dịch vụ, có địa điểm kinh doanh đảm bảo vệ sinh
thức ăn chăn nuôi, vệ sinh môi trường và kho bảo quản thức ăn chăn nuôi và đảm
bảo về an toàn lao động, cháy nổ….. theo quy định hiện hành;
- Có bảng niêm yết giá từng loại
thức ăn chăn nuôi rõ ràng, tạo điều kiện cho các đoàn kiểm tra thực hiện chức
năng nhiệm vụ và nạp lệ phí, phí tổn trong quá trình kiểm tra theo quy định;
- Phải thực hiện công bố tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định tại Điều 5 Quy định này; phải
thực hiện sản xuất hàng hoá đúng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá đã
công bố;
- Phải tự kiểm tra và chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng đã công bố, lưu giữ hồ
sơ sản phẩm hàng hoá đã công bố và trình cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Phải có phiếu tiếp nhận công bố
tiêu chuẩn thức ăn chăn nuôi do Sở Nông nghiệp và PTNT cấp;
- Phải đăng ký tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa theo quy định của Bộ Khoa học Công nghệ;
- Phải thực hiện kiểm tra, lưu mẫu
sản phẩm; có bao bì, nhãn mác đúng quy định trước khi xuất xưởng và bán trên thị
trường;
- Có quyền khiếu kiện, tố cáo
khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về nhãn mác, về chất lượng thức ăn
chăn nuôi… theo quy định của pháp luật.
- Phải đảm bảo trung thực, chính
xác trong việc thông tin, quảng cáo về chất lượng hàng hóa của mình.
- Phải có trách nhiệm giải quyết
kịp thời mọi khiếu kiện của khách hàng về chất lượng hàng hóa của mình.
Điều 7.
Công tác kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi và xử lý vi phạm:
1. Kiểm tra chất lượng thức ăn
chăn nuôi:
a) Sở Nông nghiệp và PTNT chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, theo định kỳ và đột xuất
tổ chức kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi đang sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Hình thức kiểm tra:
+ Kiểm tra định kỳ: Không quá 01
lần/năm đối với các đơn vị đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000,
hoặc hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tương đương và không quá 02 lần/năm đối
với các đơn vị còn lại;
+ Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra đột
xuất được thực hiện trong các trường hợp sau: Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về chất lượng thức ăn chăn nuôi, khi
có khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra hồ sơ, thủ tục sản xuất,
loại sản phẩm và nhãn mác đăng ký, hồ sơ lưu giữ tiêu chuẩn chất lượng thức ăn
chăn nuôi trước khi xuất xưởng, xuất hàng.
+ Tổ chức lấy mẫu phân tích, kiểm
tra chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất lưu thông trên thị trường; lấy mẫu thức
ăn chăn nuôi theo đúng thủ tục quy định để gửi đi phân tích chất lượng;
+ Kiểm tra nhãn mác, bao bì và
khối lượng; kiểm tra vệ sinh thức ăn chăn nuôi, vệ sinh môi trường sản xuất và
bảo quản thức ăn chăn nuôi;
+ Kiểm tra để giải quyết tranh
chấp về chất lượng thức ăn chăn nuôi;
+ Kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi,
cấp phiếu tiếp nhận công bố tiêu chuẩn thức ăn chăn nuôi theo thẩm quyền;
+ Thu lệ phí, phí tổn trong quá trình
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, đăng ký theo mức quy định của Bộ Nông nghiệp và
PTNT và Bộ Tài chính và theo Nghị định số 57/NĐ-CP ngày 31/5/1997 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng
hàng hoá.
b) Sở Nông nghiệp và PTNT có quyền
cử người đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh tìm hiểu tình hình, lấy mẫu, thu thập
các tài liệu cần thiết theo quy định để đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi.
Việc lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn có giá trị pháp lý kể cả khi không có
mặt chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Người lấy mẫu phải lập
biên bản lấy mẫu và để lại một mẫu ở nơi lấy mẫu (có niêm phong), mẫu kiểm tra
được gửi đi phân tích tại các phòng thí nghiệm có tư cách pháp nhân và được cơ
quan có thẩm quyền công nhận.
c) Khi sản phẩm thức ăn chăn
nuôi không đạt tiêu chuẩn chất lượng thì UBND tỉnh ra quyết định đình chỉ sản
xuất, thu hồi sản phẩm đã cung cấp ra thị trường để xử lý. Nếu thức ăn chăn
nuôi có chất cấm sử dụng, có độc tố có hại cho cơ thể gia súc, gia cầm thì bị
tiêu huỷ và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mọi chi phí cho
việc phân tích mẫu, thu hồi, vận chuyển, tiêu huỷ…do chủ cơ sở sản xuất thức ăn
chăn nuôi chi trả.
2. Xử lý vi phạm:
- Tổ chức, cá nhân khi có hành
vi vi phạm Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ tùy theo mức độ sẽ
bị xử phạt hành chính và phải bồi thường về vật chất theo quy định của pháp luật;
- Các tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định này về sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi thì tuỳ theo mức độ vi
phạm mà bị xử phạt hành chính, kinh tế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi
thường thiệt hại nếu gây thiệt hại nghiêm trọng;
- Người hoặc tổ chức có trách
nhiệm kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi lợi dụng quyền hạn làm sai lệch kết
quả, hay có hành vi vi phạm nội dung của quy định này hoặc có các hành vi khác
trái với các quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, kinh tế hay
truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Cá nhân, tổ chức vi phạm phải
chấp hành đầy đủ, kịp thời các quyết định xử phạt, nếu cố tình kéo dài thời
gian hoặc không thực hiện phải xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành:
- Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn quản lý
của tỉnh:
+ Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, hướng
dẫn các đơn vị công bố tiêu chuẩn chất lượng và cấp giấy, phiếu tiếp nhận công
bố tiêu chuẩn chất lượng thức ăn chăn nuôi theo quy định;
+ Chịu trách nhiệm chủ trì, tổ
chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi đang sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo định kỳ và đột xuất. Phối hợp với các
ngành liên quan, với UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò để quản lý
chất lượng thức ăn chăn nuôi lưu thông trên địa bàn. Có trách nhiệm phổ biến và
hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt quy định này;
+ Lập biên bản những đơn vị, cá
nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi và
xử phạt theo quy định của pháp luật; giám sát, đôn đốc các đơn vị, cá nhân thực
hiện nghiêm các quyết định của UBND tỉnh về xử phạt vi phạm quản lý thức ăn
chăn nuôi.
- Công an tỉnh, Chi cục Quản lý
thị trường có trách nhiệm tham gia các đoàn kiểm tra đột xuất của UBND tỉnh về
quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi. Đồng thời thường xuyên kiểm tra quá trình
lưu thông thức ăn chăn nuôi để xử lý các loại thức ăn chăn nuôi không rõ nguồn
gốc, thức ăn giả, thức ăn kém chất lượng và chống gian lận thương mại về sản xuất
kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên thị trường theo quy định của pháp luật.
- UBND các huyện, thành phố Vinh
và thị xã Cửa Lò:
+ Chủ động phối hợp với sở Nông
nghiệp và PTNT, các ngành liên quan để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trên địa bàn;
+ Khi thấy cần kiểm tra chất lượng
thức ăn chăn nuôi trên địa bàn địa phương phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và
PTNT để phối hợp thực hiện đúng quy trình theo quy định hiện hành của Nhà nước;
+ Tổ chức phổ biến, hướng dẫn nội
dung bản quy định này đến tận các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, quầy ốt bán buôn, bán lẻ thức ăn chăn nuôi.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc thì phản ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT để tham mưu,
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.