ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1322/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 11
tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIỐNG VẬT NUÔI TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2010 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng
vật nuôi được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 24/3/2004;
Căn cứ Quyết định số
2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án phát triển
giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2007/TTLB- BTC-BNN&PTNT ngày 08/3/2007 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước chi cho chương trình giống cây trồng vật nuôi và giống cây
lâm nghiệp;
Căn cứ công văn của Cục Chăn
nuôi - Bộ Nông nghiệp & PTNT số 49/CN-VP ngày 18/01/2010 V/v góp ý chương
trình giống vật nuôi tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 482/NN&PTNT ngày 19/4/2010 “V/v Xin
phê duyệt Chương trình giống vật nuôi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2010 –
2015”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình giống vật nuôi tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010 – 2015, với các nội dung sau.
1. Tên chương trình: Chương trình
giống vật nuôi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015.
2. Phạm vi thực hiện: Các địa
phương trong tỉnh
3. Mục tiêu của chương trình giống.
Nâng cao năng lực hệ thống nghiên
cứu, chọn tạo, chuyển giao, sản xuất, cung ứng giống vật nuôi, theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa, để tăng nhanh năng suất, chất lượng, khả năng cạnh
tranh, hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông dân một cách bền vững. Tỷ lệ sử dụng
giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đối với bò thịt đạt 50%; đối với lợn, gia
cầm đạt 90%; bò sữa đạt 100%, tỷ lệ bò lai 50%. Năng suất thịt lợn hơi xuất chuồng
tăng trên 20%; năng suất sữa đạt 4.500 – 5.000 kg/chu kỳ. Góp phần phát triển
nhanh ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất chính, đến năm 2015 đưa tỷ trọng
chăn nuôi chiếm 50% giá trị ngành nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 sản xuất
cơ bản đủ giống tốt phục vụ nhu cầu chăn nuôi trong tỉnh và tham gia xuất khẩu.
4. Nội dung của chương trình:
- Giống lợn: Chọn lọc 1.500 lợn
nái, 30 lợn đực giống Móng Cái tốt nhất, làm đàn hạt nhân, nuôi giữ tại các cơ
sở giống và các xã vùng giống. Phát triển đàn lợn ngoại gồm 45 - 50 đực giống
ngoại, 1.000 nái ngoại có tỷ lệ nạc cao (59% - 62% nạc).
- Giống bò thịt: Xây dựng vùng giống
5.000 bò nái nền tại Đông Triều, Uông Bí, Yên Hưng, Đầm Hà, Hải Hà để mỗi năm sản
xuất 3.800- 4.000 con giống bò Lai Sind chất lượng cao; Phát triển thêm 30 - 40
trang trại nuôi trên 500 bò cái lai sind F1 để nhân giống bò F2. Mua 50 bò đực
F2 và 50.000 liều tinh đông viên (10.000 liều/năm) để truyền giống nhân tạo sản
xuất 30.000-32.000 bê lai, tỷ lệ bò lai Sind đạt 45-50 % tổng đàn.
- Giống bò sữa: tiếp tục lai cải
tiến nâng cao tỷ lệ máu HF cho đàn bò sữa, để nâng sản lượng sữa đạt 4.500 –
5.000 lít/ chu kỳ.
- Giống trâu: Chọn lọc 10.000 trâu
cái, 500 trâu đực đạt tiêu chuẩn Quốc gia để xây dựng đàn trâu nền thực hiện việc
cải tiến giống, mỗi năm sản xuất 5.500- 6.000 nghé đã được cải tiến.
- Giống gia cầm: Nuôi giữ, bảo tồn
quỹ gen đàn giống gà Tiên Yên, Hoành Bồ, hoàn chỉnh quy trình chọn lọc, chăm
sóc nuôi dưỡng, các chỉ tiêu kỹ thuật của con giống, đề nghị Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công nhận 2 giống gà Tiên Yên, Hoành Bồ. Nhập nội giống gà
Giang Thôn, Quý Phi, Hắc Phong, giống Ngỗng.
5. Các giải pháp:
- Nâng cao năng lực sản xuất, đảm
bảo cung cấp đủ giống vật nuôi chất lượng tốt cho nhu cầu chăn nuôi của nhân
dân trong tỉnh.
- Tăng cường bình tuyển, chọn lọc
đàn giống hiện có, nhập thêm các giống vật nuôi tốt để lai cải tạo giống địa phương,
có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu bệnh, đủ sức cạnh tranh trong thị
trường.
- Nâng cao năng lực công tác quản
lý nhà nước, xây dựng phần mềm hệ thống quản lý giống vật nuôi, tổ chức công bố
tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi và đăng ký thương hiệu giống vật nuôi.
- Thực hiện tốt việc phòng chống dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm giống.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực giống vật nuôi.
- Tăng cường công tác khuyến nông
cho sản xuất giống vật nuôi.
- Xây dựng thị trường giống vật
nuôi.
- Tăng cường huy động các nguồn vốn
để sản suất giống vật nuôi.
- Tăng cường thông tin tuyên truyền,
quảng cáo, tiếp cận thị trường.
6. Chính sách phát triển giống vật
nuôi:
- Về đầu tư: Các tổ chức
cá nhân tham gia thực hiện chương trình giống vật nuôi khi có đủ các điều kiện quy định tại mục
2 phần II (những quy định cụ thể) Thông tư liên tịch số 15/2007/TTLB-
BTC-BNN&PTNT ngày 08/3/2007 của Liên Bộ Tài Chính - Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định số
2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt đề án phát triển
giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020”;
Thông tư liên tịch số 15/2007/TTLB-BTC-BNN&PTNT ngày 08/3/2007 của Liên Bộ Tài
Chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi cho chương trình trình giống cây trồng vật
nuôi và giống cây lâm nghiệp, về chính sách giống vật nuôi”.
- Chính sách về đất đai và thủy lợi
phí: Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để nghiên cứu, thí nghiệm và sản xuất giống
vật nuôi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất với ưu
đãi cao nhất về tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; miễn nộp thủy lợi phí.
- Về tín dụng: Các tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất giống cụ kỵ, giống ông bà, đàn hạt nhân, giống mới sử dụng công nghệ
cao được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước theo quy định hiện hành;
Các Ngân hàng thương mại quốc doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân vay vốn đầu tư sản xuất, chế biến giống.
- Cơ chế hỗ trợ và thu hồi vốn:
Thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống
thủy sản đến năm 2020.
7. Vốn đầu tư và hiệu quả kinh
tế.
Tổng vốn đầu tư: 160.275,0 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 32.270,0
triệu đồng (22%).
- Vốn của dân và doanh nghiệp:
125.005,0 triệu đồng ( 78%).
Chi tiết như sau:
ĐVT:
Triệu đồng.
STT
|
Hạng mục
|
Tổng vốn
|
Chia ra
|
Vốn Ngân sách
|
Vốn của dân
& Doanh nghiệp
|
1
|
Giống lợn
|
58.684,0
|
12.910,0
|
45.773,0
|
2
|
Giống bò
|
40.398,0
|
8.887,0
|
31.511,0
|
3
|
Giống trâu
|
33.468,0
|
7.363,0
|
26.105,0
|
4
|
Giống gia cầm
|
27.775,0
|
6.110,0
|
21.615,0
|
|
Tổng cộng
|
160.275,0
|
35.270,0
|
125.005,0
|
- Hiệu quả kinh tế: Năng suất chăn
nuôi tăng thêm 10%, Sản luợng thịt tăng trong 6 năm là 13.000 tấn, giá trị tăng
thêm 320 tỷ đồng.
- Hiệu quả xã hội: Đến 2015 sẽ sản
xuất đủ giống vật nuôi chất lượng cao cho các địa phương, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho hàng nghìn lao động nông thôn, góp phần hạn chế việc nhập lậu
gia súc, hạn chế dịch bệnh lây lan phát sinh ở người và vật nuôi.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Tham mưu và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giống vật nuôi
trên địa bàn toàn tỉnh; Tổ chức thực hiện chương trình có hiệu quả.
- Quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh giống vật nuôi trên địa bàn, phối hợp với các ngành, các địa phương quản
lý giống vật nuôi trên địa bàn.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính bố trí vốn ngân sách theo kế hoạch dài hạn, hàng năm để thực hiện chương
trình.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các ngành liên quan, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn để quản lý giống vật nuôi theo quy định của Pháp lệnh giống cây trồng,
vật nuôi và các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Các đơn vị, tổ chức, các nhân tham
gia sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực
hiện cách quy định của Pháp lệnh giống cây trồng, vật nuôi và các quy định của
nhà nước và của tỉnh về giống vật nuôi.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Tài
chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|