UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1306/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 05 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN NHÂN RỘNG MÔ HÌNH KHUYẾN NÔNG CÓ HIỆU QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3766/QĐ-BNN-KHCN,
ngày 28/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Quy định
tạm thời về qui mô điểm trình diễn, mức hỗ trợ áp dụng đối với mô hình khuyến
nông;
Căn cứ Nghị định số
02/2010/NĐ-CP, ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN, ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước đối với hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND,
ngày 07/4/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án thực hiện vấn đề
nông nghiệp - nông dân - nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
Xét Tờ trình số
63/TTr-SNN&PTNT, ngày 17/6/2013 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc xin phê duyệt dự án “Nhân rộng mô hình khuyến nông có hiệu quả
trong tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt dự án Nhân rộng mô hình khuyến nông có hiệu
quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015, với nội dung như sau:
1. Tên dự án: Dự án
Nhân rộng mô hình khuyến nông có hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 -
2015. (Kèm nội dung dự án).
2. Cơ quan chủ quản dự án: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
3. Chủ đầu tư dự
án: Trung tâm Khuyến nông Vĩnh Long.
4. Cơ quan phối
hợp triển khai dự án: Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các huyện, thành phố trong tỉnh; Trạm Khuyến nông các
huyện thực hiện dự án và các ban, ngành đoàn thể ở địa phương vùng dự án.
5. Mục tiêu dự án:
5.1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
khuyến nông theo hướng xã hội hoá;
- Hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho
nông dân ứng dụng và nhân rộng mô hình, góp phần tăng thu nhập cho người dân;
- Phát huy vai trò và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ cán bộ khuyến nông và khuyến nông viên ở cơ sở.
5.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng
40 mô hình hạt nhân trồng bắp nếp, ớt, dưa hấu, mè và đậu nành.
- Tập huấn chuyển giao kỹ thuật để
người dân thấy rõ những lợi ích, nhất là lợi ích về kinh tế của các mô hình đang
tập trung nhân rộng (40 lớp). Tổ chức các hội thảo đầu bờ (40 cuộc).
- Hình thành các tổ nhóm sản xuất
cùng sở thích (ở các cơ sở mới), thông qua đó để tiếp tục nhân rộng các mô hình
khuyến nông có hiệu quả.
6. Hình thức đầu tư:
Thực hiện đầu tư dự
án theo phương thức “xã hội hoá”, Nhà nước và dân cùng đầu tư, Nhà nước đầu tư
theo chính sách. Cụ thể:
- Nhà nước hỗ trợ:
+ Hỗ trợ 100% chi phí giống, tập huấn chuyển giao kỹ
thuật và hội thảo nhân rộng mô hình.
+ Hỗ trợ 30% chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
- Hộ tham gia mô
hình trình diễn đầu tư phần còn lại: 70% chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
công chăm sóc.
7. Quy mô đầu
tư:
7.1. Xây dựng mô
hình trình diễn:
- Hỗ trợ xây dựng
40 điểm mô hình hạt nhân tương đương 8 ha (0,2 ha/điểm x 40 điểm = 8 ha). Bao gồm:
+ Mô hình ớt: 01
ha;
+ Mô hình dưa hấu:
3 ha;
+ Mô hình bắp nếp:
2 ha;
+ Mô hình mè: 01
ha;
+ Mô hình đậu
nành: 01 ha.
7.2. Tập huấn:
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân canh tác ớt, dưa hấu, bắp, mè, đậu
nành trên nền đất lúa (dựa theo qui trình kỹ thuật của Trường Đại học Cần Thơ):
40 lớp với 1.200 lượt người tham dự.
7.3. Hội thảo:
Đánh giá kết quả nhân rộng mô hình, học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm nông
dân: 40 cuộc với 1.600 lượt người tham dự.
Bảng: Quy mô
phân kỳ tập huấn, hội thảo và xây dựng mô hình trình diễn.
STT
|
Nội
dung
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Tổng
cộng
|
1
|
Tập huấn:
- Số cuộc
- Số người
|
7
210
|
14
420
|
19
570
|
40
1.200
|
2
|
Hội thảo:
- Số cuộc
- Số người
|
7
280
|
14
560
|
19
760
|
40
1.600
|
3
|
Mô hình (ha):
- Ớt
- Dưa hấu
- Bắp nếp
- Mè
- Đậu nành
|
1,4
0,2
ha
0,4
0,4
0,2
0,2
|
2,8
0,4
ha
1,0
0,6
0,4
0,4
|
3,8
0,4
ha
1,6
1,0
0,4
0,4
|
8,0
1,0
3,0
2,0
1,0
1,0
|
8. Địa điểm đầu tư và thời
gian thực hiện dự án:
8.1. Địa điểm đầu tư: Các xã
trên địa bàn các huyện: Tam Bình, Vũng Liêm, Mang Thít, Trà Ôn và Long Hồ.
8.2. Thời gian thực hiện dự án:
3 năm (2013 - 2015) từ khi dự án được UBND tỉnh phê duyệt đến tháng 12/2015.
9. Kinh phí thực hiện dự án:
9.1. Tổng kinh phí thực hiện dự án: 340.192.000 đồng.
9.2. Phân kỳ kinh phí của Nhà nước
đầu tư hàng năm
- Năm 2013: 66.018.000 đồng;
- Năm 2014: 117.507.000 đồng;
- Năm 2015: 156.667.000 đồng.
9.3. Nguồn kinh phí đầu tư: Từ
nguồn Chương trình giống và nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2013
- 2015.
Điều 2.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện có dự án triển khai thực hiện các nội dung tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND các huyện có dự án có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Anh Vũ
|
SỞ
NÔNG NGHIỆP - PTNT
TỈNH VĨNH LONG
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/DA-TTKN
|
Vĩnh
Long, ngày 12 tháng 6 năm 2013
|
DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG
NHÂN RỘNG MÔ HÌNH KHUYẾN NÔNG CÓ HIỆU QUẢ TRONG TỈNH VĨNH
LONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1306/QĐ-UBND, ngày 05/8/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. THÔNG TIN
CHUNG:
1.1. Tên dự án:
“Nhân rộng mô hình khuyến nông
có hiệu quả trong tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015”.
1.2. Cơ quan chủ quản dự án:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
- Địa chỉ: 107/2, Phạm Hùng, phường
9, TPVL, tỉnh Vĩnh Long
- Điện thoại:
070.3822223
Fax: 070.3823682
1.3. Chủ đầu tư dự án:
- Trung tâm Khuyến nông Vĩnh
Long.
- Địa chỉ: 69/2B, Phó Cơ
Điều, khóm 2, phường 3, TPVL, tỉnh Vĩnh Long.
- Điện thoại:
070.3822702
Fax: 070.3832124
1.4. Cơ quan phối hợp triển khai
dự án:
- Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp
và PTNT các huyện, thành phố trong tỉnh Vĩnh Long.
- Trạm Khuyến nông các huyện thực
hiện dự án.
- Các ban ngành đoàn thể ở địa
phương vùng dự án.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG DỰ ÁN:
1. Căn cứ về chủ trương:
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP,
ngày 28/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 07 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Chương trình hành động số
23/CTr-TU, ngày 12/11/2008 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW của
BCT Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND,
ngày 07/4/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long “Về việc ban hành Đề án thực
hiện vấn đề nông nghiệp - nông dân - nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020”;
- Kế hoạch số
12/KH-SNN&PTNT, ngày 01/6/2009 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Vĩnh Long về việc thực hiện chương trình hành động của Tỉnh uỷ - Đề án của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
2. Căn cứ về chính sách:
- Quyết định số 3766/QĐ-BNN-KHCN, ngày
28/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Quy định tạm
thời về qui mô điểm trình diễn, mức hỗ trợ áp dụng đối với mô hình khuyến nông;
- Nghị định số 02/2010/NĐ-CP, ngày 08/01/2010 của
Chính phủ về khuyến nông;
- Thông tư Liên
tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN, ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông;
- Hướng dẫn số 22/HD-STC, ngày 11/01/2011 của Sở
Tài chính Vĩnh Long về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 1536/QĐ-UBND, ngày 23/6/2010 của
Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy định mức chi đối với đề tài
khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
- Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg,
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020”,
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN:
1. Thực trạng:
Trong thời gian qua, Trung tâm Khuyến nông Vĩnh
Long đã xây dựng được một số loại mô hình khuyến nông cho một số địa bàn trong
tỉnh. Cùng với công tác tuyên truyền, việc triển khai thí điểm
các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật luôn được quan tâm thực hiện để nhanh
chóng tìm ra những mô hình hiệu quả thay đổi phương thức canh tác, sản xuất cũ
của bà con (bảng 1).
Bảng
1: Một số mô hình trồng trọt tiêu biểu Trung tâm Khuyến nông đã xây dựng trong
10 năm (từ năm 2002 - 2012):
Stt
|
Loại mô hình
|
Quy mô
|
1
|
Luân canh cây đậu xanh và đậu
nành trên đất lúa
|
149 ha
|
2
|
Trồng bắp trên đất lúa
|
23 ha
|
3
|
Trồng dưa hấu luân canh trên đất
lúa
|
27 ha
|
4
|
Trồng ớt luân canh trên đất
lúa
|
8 ha
|
5
|
Trồng mè luân canh trên đất
lúa
|
25ha
|
Các mô hình được xây dựng đã đạt
được những kết quả tốt. Một số kết quả chủ yếu của các mô hình là:
- Về kỹ thuật: Đã chuyển giao
các quy trình kỹ thuật giúp cho nông dân tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới và áp dụng vào trong thực tế sản xuất. Ngoài ra, việc chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật cho nông dân còn được thực hiện dưới hình thức “nông dân huấn luyện
nông dân có sự tham gia của cán bộ kỹ thuật” giúp người dân có điều kiện gặp gỡ
trao đổi học tập kinh nghiệm với nhau, giúp cho quá trình sản xuất ngày càng
hoàn thiện hơn.
- Về kinh tế: Do áp dụng
các kỹ thuật mới và các biện pháp canh tác hợp lý nên hạn chế dịch bệnh, nâng
cao năng suất cây trồng, góp phần làm gia tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo
cho nông dân, cụ thể như:
Mô hình luân canh rau, màu trên
nền đất lúa (tính trên diện tích 1 ha):
- Mô hình trồng dưa hấu thu lợi
nhuận: 42.000.000 đồng, cao gấp 3,5 lần so với trồng lúa cùng vụ.
- Mô hình trồng ớt thu được lợi
nhuận: 134.395.000 đồng, cao hơn 11 lần so với trồng lúa cùng vụ.
- Mô hình trồng bắp nếp thu được
lợi nhuận: 41.100.000 đồng, cao hơn gấp 3,4 lần so với trồng lúa cùng vụ.
- Mô hình trồng mè: Năng suất đạt
bình quân 1,575 tấn/ha, lợi nhuận thu được 28.852.000đ/ha, cao hơn 1,9 lần ha
so với sản xuất lúa cùng vụ.
- Mô hình đậu nành: Năng suất bình quân 1,92 tấn/ha, lợi
nhuận 15.125.000 đồng/ha, cao hơn 1,47 lần so với trồng lúa cùng vụ.
- Về xã hội: Đã
nâng cao nhận thức và năng lực cho người dân, tạo niềm tin và quyết tâm cho người
dân để áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, thay đổi tập quán canh tác: Từ sản
xuất theo tập quán cũ kém hiệu quả chuyển sang sản xuất có kỹ thuật, từ thụ động
sang chủ động áp dụng các kỹ thuật mới đồng thời thúc đẩy phong trào phát triển
kinh tế tại địa phương.
- Về môi trường: Đã góp phần
sử dụng hợp lý tài nguyên, cải tạo đất, chống bạc màu do canh tác hợp lý, giảm
thuốc bảo vệ thực vật, giảm bón phân đạm. Giảm phát thải khí nhà kính
(luân canh rau, màu trên nền đất lúa,..), đồng thời nâng cao nhận thức của người
dân về an toàn sinh học, với bảo vệ môi trường và hệ sinh thái.
- Về khả năng nhân rộng của mô
hình:
Các mô hình luân canh rau, màu trên nền đất lúa mang lại
hiệu quả kinh tế cao, đồng thời tạo điều kiện cho nông dân tận mắt thấy và áp dụng
trên đồng ruộng, nên họ sẽ tự ứng dụng trồng với qui mô lớn hơn và khuyến khích
bà con xung quanh cùng làm theo. Từ đó diện tích trồng dưa hấu, bắp nếp, ớt
cay, mè, đậu nành,.. ngày càng được mở rộng. Qua trình diễn, tập
huấn, hội thảo nông dân đã tiếp thu, tìm hiểu để áp dụng; cán bộ trung tâm, trạm
đã và đang cùng cộng tác viên khuyến nông, câu lạc bộ khuyến nông tiếp tục
tuyên truyền để nhân rộng mô hình, cụ thể như sau:
+ Mô hình
dưa hấu huyện Mang Thít, nhân rộng được khoảng: 25 ha ở xã Mỹ Phước.
+ Mô hình bắp
nếp huyện Trà Ôn, nhân rộng được khoảng: 30 ha, mô hình ớt nhân rộng được khoảng:
15 ha ở các xã Thuận Thới, Vĩnh Xuân, Tích Thiện, Thiện Mỹ.
+ Mô hình
dưa hấu huyện Vũng Liêm, nhân rộng được khoảng: 20 ha ở xã Trung Hiệp
+ Mô hình trồng mè ở huyện Long Hồ, nhân rộng được khoảng: 13 ha ở
xã Tân Hạnh.
+ Mô hình trồng đậu nành ở huyện Long Hồ, nhân rộng được khoảng:
179 ha ở xã Tân Hạnh.
2. Sự cần thiết của
dự án:
Trong thời gian qua cùng với việc thực hiện các mục
tiêu xây dựng nông thôn mới, hoạt động khuyến
nông đã và đang thu hút được hàng ngàn hộ nông dân, các tổ chức chính trị - xã
hội, nghề nghiệp tham gia. Qua đó đã góp phần đẩy nhanh quá trình xã hội hoá
công tác khuyến nông giúp người nông dân có thêm nhiều kiến thức, hiểu biết về
các mô hình mới, cách làm hay áp dụng vào sản xuất, canh tác cho hiệu quả cao,
góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống của người nông dân.
Tuy nhiên, do nguồn kinh phí xây dựng
mô hình khuyến nông hàng năm không lớn. Mặt khác, do tập quán canh tác của nông
dân và do vai trò của cán bộ khuyến nông chưa thật sự nổi bật còn nặng về xây dựng
mô hình, chưa đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhân rộng, chưa quan tâm
tổ chức để người dân tự giải quyết những vấn đề của bản thân họ và trong cộng đồng.
Một số nơi chưa bám sát, chưa theo kịp với thực tế sản xuất nên nhìn chung công
tác nhân rộng các mô hình có hiệu quả còn rất hạn chế. Do đó hiện nay, việc
nhân rộng mô hình khuyến nông có hiệu quả là rất cần thiết.
IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN:
1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
khuyến nông theo hướng xã hội hoá;
- Hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho
nông dân ứng dụng và nhân rộng mô hình, góp phần tăng thu nhập cho người dân;
- Phát huy vai trò và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ cán bộ khuyến nông và khuyến nông viên ở cơ sở trong việc nhân
rộng các mô hình.
2. Mục tiêu cụ thể:
Hỗ trợ giống, vật
tư thiết yếu để xây dựng 40 điểm mô hình hạt nhân bao gồm: 2 ha bắp nếp (10 điểm,
0,2 ha/điểm), 1 ha ớt (5 điểm, 0,2 ha/điểm), 3 ha dưa hấu (15 điểm, 0,2 ha/điểm),
1 ha mè (5 điểm, 0,2 ha/điểm), 1 ha đậu nành (5 điểm, 0,2 ha/điểm).
Tuyên truyền, vận động và tập huấn
chuyển giao kỹ thuật để người dân thấy rõ những lợi ích, nhất là lợi ích về
kinh tế của các mô hình đang tập trung nhân rộng (40 lớp). Tổ chức các hội thảo
đầu bờ (40 cuộc). Dùng phương thức "nông dân chuyển giao cho nông
dân" tạo điều kiện để các nông dân chia sẻ kinh nghiệm sản xuất.
Hình thành các tổ nhóm sản xuất
cùng sở thích (ở các cơ sở mới), thông qua đó để tiếp tục nhân rộng các mô hình
khuyến nông có hiệu quả.
V. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN:
1. Hình thức đầu tư:
Thực hiện theo
phương thức xã hội hoá Nhà nước và nhân dân cùng thực hiện, Nhà nước đầu tư hỗ
trợ theo chính sách. Nông dân đầu tư cơ sở vật chất hiện có như: Ruộng sản xuất,
vật tư đối ứng và cơ sở vật chất khác phục vụ cho sản xuất.
2 Nội dung đầu
tư:
2.1. Xây dựng mô
hình hạt nhân luân canh rau, màu trên đất lúa giai đoạn 2013-2015 để làm điểm
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và hội thảo nghiệm thu rút kinh nghiệm vùng nhân rộng:
- Chính sách hỗ trợ
đầu tư mô hình (ớt, dưa hấu, bắp, mè, đậu nành): Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí hạt
giống, 30% chi phí vật tư chính và 100% chi phí tập huấn, hội thảo.
- Qui mô: 40 điểm
mô hình hạt nhân (40 hộ) x 0,2 ha/điểm = 8 ha
+ Mô hình ớt: Chọn
5 hộ đại diện vùng nhân rộng, với diện tích 1ha.
+ Mô hình dưa hấu:
Chọn 15 hộ đại diện vùng nhân rộng, với diện tích 3 ha.
+ Mô hình bắp nếp:
Chọn 10 hộ đại diện vùng nhân rộng, với diện tích 2 ha.
+ Mô hình mè: Chọn
5 hộ đại diện vùng nhân rộng, với diện tích 1 ha.
+ Mô hình đậu
nành: Chọn 5 hộ đại diện vùng nhân rộng, với diện tích 1 ha.
- Định mức kỹ thuật
hỗ trợ đầu tư hạt giống, vật tư chính, với các loại giống, vật tư được hội đồng
thẩm định thông qua đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ dự án (xem Bảng 2, 3, 4,
5, 6 phần phụ lục)
- Tiêu chí thẩm định
hộ tham gia mô hình:
+ Tự nguyện đăng ký
tham gia dự án, hộ phải nhiệt tình, có kinh nghiệm, yêu ngành nghề,…
+ Có diện tích nền
đất lúa 0,1 ha trở lên
+ Tuân thủ đúng
các qui định về tài chính thực hiện đúng qui trình kỹ thuật.
+ Đủ điều kiện về
nguồn tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện, thực hiện mô hình.
+ Các hộ sẵn sàng
chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân tổ chức
tham quan, học tập kinh nghiệm.
+ Được Phòng Nông
nghiệp và Uỷ ban nhân dân xã đồng ý cho tham gia.
2.2. Vận động nông
dân tự sản xuất nhân rộng mô hình luân canh rau, màu trên đất lúa giai đoạn
2013-2015:
- Đối tượng vận động: Các hộ nông dân xung quanh các
mô hình đã và đang trình diễn, mô hình hạt nhân, tham gia cùng thực hiện mô
hình nhân rộng (dự án hỗ trợ 100% chi phí tập huấn, 100% hội thảo).
- Số lượng nông dân được vận động: Dự kiến một mô hình
hạt nhân vận động nông dân tham gia khoảng 30 hộ (diện tích từ 0,1ha/hộ trở
lên); dự kiến diện tích nhân rộng khoảng:
+ Mô hình ớt: 30 hộ/mô hình x 5 mô hình x 0,3ha/hộ =
45 ha
+ Mô hình dưa hấu: 30 hộ/mô hình x 15 mô hình x
0,3ha/hộ = 135 ha
+ Mô hình bắp: 30 hộ/mô hình x 10 mô hình x 0,3ha/hộ =
90 ha
+ Mô hình mè: 30 hộ/mô hình x 5 mô hình x 0,3ha/hộ =
45 ha
+ Mô hình đậu nành: 30 hộ/mô hình x 5 mô hình x
0,3ha/hộ = 45 ha
- Công tác vận động: Cán bộ kỹ thuật trung tâm, trạm
huyện, CTV khuyến nông và cán bộ thuê khoán chuyên môn cùng thực hiện.
2.3. Tập huấn chuyển
giao kỹ thuật cho nông dân thực hiện mô hình điểm và nhân rộng:
- Nội dung tập huấn:
Chuyển giao kỹ thuật canh tác ớt, dưa hấu, bắp, mè, đậu nành trên nền đất lúa
(dựa theo qui trình kỹ thuật của Trường Đại học Cần Thơ)
- Qui mô lớp tập
huấn: 40 lớp
+ Mô hình ớt: 5 lớp
+ Mô hình dưa hấu:
15 lớp
+ Mô hình bắp: 10
lớp
+ Mô hình mè: 5 lớp
+ Mô hình đậu
nành: 5 lớp
- Thời gian tập huấn:
1 ngày/ lớp
- Số người tham
gia lớp tập huấn: 30 người/lớp
- Địa điểm tập huấn:
Tại các xã xây dựng mô hình
- Đơn vị tổ chức tập
huấn: Phòng Kỹ thuật trung tâm kết hợp với Trạm Khuyến nông các huyện có đầu tư
của dự án.
2.4. Hội thảo đầu
bờ, đánh giá kết quả nhân rộng mô hình:
- Nội dung hội thảo:
Báo cáo, đánh giá kết quả nhân rộng mô hình, học tập, trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm của đại biểu, nông dân.
- Qui mô: 40 cuộc
+ Mô hình ớt: 5 cuộc
+ Mô hình dưa hấu:
15 cuộc
+ Mô hình bắp: 10
cuộc
+ Mô hình mè: 5 cuộc
+ Mô hình đậu
nành: 5 cuộc
- Số người tham dự
hội thảo: 40 người/cuộc
- Thời gian hội thảo:
1 ngày/cuộc
- Địa điểm hội thảo:
Tại các xã xây dựng mô hình
- Đơn vị tổ chức hội
thảo: Phòng Kỹ thuật trung tâm kết hợp với Trạm Khuyến nông các huyện có đầu tư
của dự án.
3. Qui mô và
phân kỳ đầu tư:
3.1. Qui mô và phân kỳ nhà nước đầu tư các mô hình hạt
nhân:
Bảng 2: Qui mô
phân kỳ đầu tư giống, vật tư chính xây dựng mô hình hạt nhân:
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Tổng quy mô
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Quy mô
|
Quy mô
|
Quy mô
|
1
|
Mô hình ớt
|
ha
|
1,0
|
0,2
|
0,4
|
0,4
|
|
Giống
|
kg
|
0,2
|
0,04
|
0,08
|
0,08
|
|
Urê
|
kg
|
60
|
12
|
24
|
24
|
|
NPK(20-20-15)
|
kg
|
150
|
20
|
40
|
40
|
|
Kali Clorua
|
kg
|
13,5
|
2,7
|
5,4
|
5,4
|
|
Phân hữu cơ
|
kg
|
300
|
60
|
120
|
120
|
|
Thuốc BVTV
|
kg
|
3
|
0,6
|
1,2
|
1,2
|
|
Vôi bột
|
kg
|
300
|
60
|
120
|
120
|
2
|
Mô hình dưa hấu
|
ha
|
3,0
|
0,4
|
1,0
|
1,6
|
|
Giống (Thành Long 801, Thành Long 522,…)
|
kg
|
1,8
|
0,24
|
0,6
|
0,96
|
|
Lân supe
|
kg
|
159
|
21,2
|
53
|
84,8
|
|
Kali Clorua
|
kg
|
141
|
18,8
|
47
|
75,2
|
|
NPK(20-20-15)
|
kg
|
519
|
69,2
|
173
|
276,8
|
|
Phân hữu cơ
|
kg
|
900
|
120
|
300
|
480
|
|
Thuốc BVTV
|
kg
|
9
|
1,2
|
3
|
4,8
|
|
Vôi bột
|
kg
|
900
|
120
|
300
|
480
|
3
|
Mô hình bắp nếp
|
ha
|
2,0
|
0,4
|
0,6
|
1,0
|
|
Giống (MX10,Wax48,..)
|
kg
|
40
|
8
|
12
|
20
|
|
Urê
|
kg
|
76
|
15,2
|
22,8
|
38
|
|
Kali Clorua
|
kg
|
90
|
18
|
27
|
45
|
|
NPK(20-20-15)
|
kg
|
240
|
48
|
72
|
120
|
|
Phân hữu cơ
|
kg
|
600
|
120
|
180
|
300
|
|
Thuốc BVTV
|
kg
|
6
|
1,2
|
1,8
|
3
|
|
Vôi bột
|
kg
|
600
|
120
|
180
|
300
|
4
|
Mô hình mè
|
ha
|
1,0
|
0,2
|
0,4
|
0,4
|
|
Giống
|
kg
|
7
|
1,4
|
2,8
|
2,8
|
|
NPK (20-20-15)
|
kg
|
120
|
24
|
48
|
48
|
|
Thuốc BVTV
|
kg
|
1,5
|
0,3
|
0,6
|
0,6
|
|
Vôi bột
|
kg
|
90
|
18
|
36
|
36
|
5
|
Mô hình đậu nành
|
ha
|
1,0
|
0,2
|
0,4
|
0,4
|
|
Giống
|
kg
|
90
|
18
|
36
|
36
|
|
Kali Clorua
|
kg
|
28
|
5,6
|
11,2
|
11,2
|
|
Lân supe
|
kg
|
66
|
13,2
|
26,4
|
26,4
|
|
NPK (20-20-15)
|
kg
|
30
|
6
|
12
|
12
|
|
Thuốc BVTV
|
kg
|
1,5
|
0,3
|
0,6
|
0,6
|
|
Vôi bột
|
kg
|
150
|
30
|
60
|
60
|
|
Tổng cộng
|
ha
|
8
|
1,4
|
2,8
|
3,8
|
3.2. Quy mô nhân rộng mô hình luân canh rau, màu
trên đất lúa giai đoạn 2013-2015:
* Tập huấn chuyển
giao kỹ thuật cho nông dân nhân rộng mô hình: 40 lớp
* Hội thảo đầu bờ:
40 cuộc.
Bảng 3: Quy mô phân kỳ tập huấn, hội thảo mô hình nhân
rộng luân canh rau, màu trên đất lúa giai đoạn 2013 - 2015:
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Tổng quy mô
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Quy mô
|
Quy mô
|
Quy mô
|
1
|
Tập huấn
|
|
|
|
|
|
|
Số lớp
|
Lớp
|
40
|
7
|
14
|
19
|
|
Số người
|
Người
|
1.200
|
210
|
420
|
570
|
2
|
Hội thảo
|
|
|
|
|
|
|
Số cuộc
|
Cuộc
|
40
|
7
|
14
|
19
|
|
Số người
|
Người
|
1.600
|
280
|
560
|
760
|
4. Phân kỳ địa điểm đầu tư:
Mô hình nhân rộng luân canh rau, màu trên nền đất lúa: Thực hiện theo
qui hoạch của ngành nông nghiệp tại các huyện, thị trong tỉnh Vĩnh Long; ưu
tiên cho các xã nông thôn mới có qui hoạch luân canh lúa màu.
Bảng 4: Phân kỳ địa điểm đầu tư:
STT
|
Mô hình
|
Địa điểm đầu tư (xã - huyện)
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
1
|
Mô hình bắp nếp
|
Ngãi Tứ, Hoà Lộc - Tam Bình (2 điểm)
|
Ngãi Tứ, Hoà Lộc - Tam Bình (3 điểm)
|
Ngãi Tứ, Hoà Lộc - Tam Bình (5 điểm)
|
2
|
Mô hình dưa hấu
|
+ Thị trấn Vũng Liêm (1 điểm)
+ Long Mỹ - Mang Thít (1 điểm)
|
+ Trung Thành Tây, Trung Chánh - Vũng Liêm (2 điểm)
+ Tân Long, Mỹ Phước - Mang Thít (3 điểm)
|
+ Hiếu Nhơn, Trung Hiệp, Trung Hiếu - Vũng Liêm (4 điểm)
+ Chánh Hội, Tân Long, Mỹ Phước - Mang Thít (4 điểm)
|
3
|
Mô hình ớt cay
|
Tích Thiện - Trà Ôn (1 điểm)
|
Hựu Thành, Hoà Bình - Trà Ôn (2 điểm)
|
Tích Thiện, Hoà Bình - Trà Ôn (2 điểm)
|
4
|
Mô hình trồng mè
|
Tân Hạnh - Long Hồ (1 điểm)
|
Long Phước - Long Hồ (2 điểm)
|
Long Phước - Long Hồ (2 điểm)
|
5
|
Mô hình đậu nành
|
Tân Hạnh - Long Hồ (1 điểm)
|
Tân Hạnh - Long Hồ (2 điểm)
|
Long Phước - Long Hồ (2 điểm)
|
5. Thời gian thực hiện: 3
năm, giai đoạn 2013 - 2015.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN:
1. Tổng kinh phí nhà nước đầu
tư: 340.192.000 đồng (ba trăm bốn chục triệu, một trăm chín mươi hai
ngàn đồng)
2. Phân kỳ kinh phí nhà nước
đầu tư hàng năm:
- Năm 2013: 66.018.000 đồng
- Năm 2014: 117.507.000 đồng
- Năm 2015: 156.667.000 đồng
3. Phân kỳ kinh phí của Nhà
nước đầu tư theo nội dung:
Bảng 5: Phân kỳ kinh phí nhà
nước đầu tư:
Đơn
vị tính: 1.000 đ
Số
TT
|
Hạng
mục
|
Năm
đầu tư
|
Tổng
cộng kinh phí
|
2013
|
2014
|
2015
|
Qui
mô
|
Kinh
phí
|
Qui
mô
|
Kinh
phí
|
Qui
mô
|
Kinh
phí
|
1
|
Xây dựng mô hình hạt nhân
|
|
13.242
|
|
26.387
|
|
38.038
|
77.667
|
|
Mô hình bắp nếp
|
0,4
ha
|
4.776
|
0,6
ha
|
7.165
|
1
ha
|
11.941
|
23.882
|
|
Mô hình dưa hấu
|
0,4
ha
|
4.583
|
1
ha
|
11.458
|
1,6
ha
|
18.333
|
34.374
|
|
Mô hình ớt cay
|
0,2
ha
|
2.333
|
0,4
ha
|
4.658
|
0,4
ha
|
4.658
|
11.646
|
|
Mô hình trồng mè
|
0,2
ha
|
596
|
0,4
ha
|
1.192
|
0,4
ha
|
1.192
|
2.980
|
|
Mô hình đậu nành
|
0,2
ha
|
957
|
0,4
ha
|
1.914
|
0,4
ha
|
1.914
|
4.785
|
2
|
Tập huấn
|
7
lớp
|
16.310
|
14
lớp
|
32.620
|
19
lớp
|
44.270
|
93.200
|
3
|
Hội thảo
|
7
cuộc
|
19.460
|
14
cuộc
|
38.920
|
19
cuộc
|
52.820
|
111.200
|
4
|
Sơ/tổng kết
|
1
cuộc
|
2.730
|
1
cuộc
|
2.730
|
1
cuộc
|
2.730
|
8.190
|
5
|
Thuê khoán
|
2
người
|
10.500
|
2
người
|
10.500
|
2
người
|
10.500
|
31.500
|
6
|
Quản lý dự án (5%)
|
|
3.276
|
|
5.850
|
|
7.809
|
16.935
|
7
|
Chi phí liên hệ mua giống
|
|
500
|
|
500
|
|
500
|
1.500
|
Tổng cộng
|
|
66.018
|
|
117.507
|
|
156.667
|
340.192
|
4. Nguồn kinh phí đầu tư:
Từ nguồn vốn sự nghiệp thuộc
Chương trình dự án khuyến nông hàng năm.
VII. BIỆN
PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thành lập Ban quản lý dự
án:
Sau khi dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt, Trung tâm
Khuyến nông Vĩnh Long sẽ đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT thành lập Ban
quản lý dự án để tổ chức quản lý, triển khai thực hiện dự án theo nội dung được
phê duyệt.
2. Ban quản lý dự án sẽ phối
hợp với các cơ quan, đơn vị tiến hành xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện dự án:
- Ban quản lý dự án chủ động phối hợp với các cấp có liên quan tham gia
thực hiện các mục tiêu trong dự án, xây dựng nội dung tổ chức triển khai kế hoạch
dự án, tổ chức và theo dõi quản lý quá trình hoạt động thực hiện nội dung dự án,
các biện pháp, dịch vụ,… trong vùng dự án.
- Ban quản lý dự án cử cán bộ kỹ thuật chuyên trách điều hành kế hoạch,
thực hiện dự án, có phân công gắn trách nhiệm cụ thể cho các thành viên thực hiện.
- Trên cơ sở nội dung kế hoạch,
mục tiêu dự án, Trạm Khuyến nông các huyện, thành phố trong vùng dự án phối hợp
với các ban ngành đoàn thể có liên quan (Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp huyện,
Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,..) triển khai dự án cho nội bộ và nhân dân quán
triệt thực hiện, quản lý quá trình hoạt động của dự án ở địa phương đảm bảo nhu
cầu kế hoạch.
- Cộng tác viên, cán bộ theo dõi
mô hình trực tiếp theo dõi, tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch, chuyển giao
tư vấn kỹ thuật tại các địa bàn được phân công.
- Căn cứ nhu cầu thực tế vùng dự
án, Ban quản lý phối hợp với các đơn vị, ngành chức năng có liên quan phối hợp
thực hiện các nội dung của dự án.
- Ban quản lý: Mỗi sáu tháng,
năm, họp sơ, tổng kết rút kinh nghiệm và triển khai kế hoạch tiếp theo.
VIII. HIỆU QUẢ
DỰ ÁN:
1. Hiệu quả kinh tế:
a) Mô hình dưa hấu:
Mô hình trồng dưa hấu trên nền đất
lúa mang lại hiệu quả kinh tế khá cao so với trồng lúa, sau hơn 2 tháng trồng,
1 ha dưa hấu năng suất trung bình 22 tấn/ha, giá bán 3.500 đ/kg cho tổng thu
khoảng 77.000.000 đồng/ha, sau khi trừ chi phí 35.000.000 đồng/ha bà con thu được
lợi nhuận 42.000.000 đồng/ha, lợi nhuận cao hơn 3,5 lần so với trồng lúa
cùng vụ.
So sánh hiệu quả kinh tế mô hình
trồng dưa hấu luân canh trên nền đất lúa theo cơ cấu 3 vụ lúa, 2 màu - 1 lúa, 1
màu - 2 lúa như sau:
+ Độc canh cây lúa (3 vụ lúa): Lợi
nhuận 35.454.000 đồng/ha, cho hiệu quả kinh tế thấp nhất.
+ Lúa Đông Xuân - dưa hấu - dưa
hấu: Lợi nhuận 96.515.000 đồng/ha, cao hơn canh tác độc canh cây lúa (3 vụ lúa)
2,72 lần, cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Lúa Đông Xuân - dưa hấu - lúa
Thu Đông cho lợi nhuận 65.450.000 đồng/ha, cao hơn canh tác độc canh cây lúa (3
vụ lúa) 1,85 lần.
b) Mô hình trồng bắp nếp trên nền
đất lúa:
Mô hình trồng bắp nếp trên nền đất
lúa cho năng suất cao, phẩm chất trái đạt chất lượng. Sau 2 tháng trồng cho
năng suất đạt khoảng 17 tấn /ha, với giá bán 4.300 đồng/kg cho tổng thu:
73.100.000 đồng, sau khi trừ chi phí: 32.000.000 đồng, thu được lợi nhuận:
41.100.000 đồng, cao hơn gấp 3,4 lần so với trồng lúa cùng vụ.
So sánh hiệu quả kinh tế mô hình
trồng bắp nếp luân canh trên nền đất lúa theo cơ cấu 3 vụ lúa, 2 màu - 1 lúa, 1
màu - 2 lúa như sau:
+ Độc canh cây lúa (3 vụ lúa): Lợi
nhuận 35.454.000 đồng/ha, cho hiệu quả kinh tế thấp nhất.
+ Lúa Đông Xuân - bắp nếp - bắp
nếp: Lợi nhuận 94.715.000 đồng/ha, cao hơn canh tác độc canh cây lúa (3 vụ lúa)
2,67 lần, cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Lúa Đông Xuân - bắp nếp - lúa
Thu Đông cho lợi nhuận 64.550.000 đồng/ha, cao hơn canh tác độc canh cây lúa (3
vụ lúa) 1,82 lần.
c) Mô hình trồng ớt sừng vàng châu
Phi trên nền đất lúa:
Mô hình luân canh ớt trên nền đất
lúa, sau hơn 3 tháng chăm sóc năng suất đạt 14,8 tấn/ha, với giá bán trung bình
12.500 đ/kg, cho tổng thu: 185.000.000 đồng, sau khi trừ chi phí: 50.605.000 đồng,
thu được lợi nhuận: 134.395.000 đồng, cao hơn 11 lần so với trồng lúa cùng vụ.
So sánh hiệu quả kinh tế mô hình
trồng ớt luân canh trên nền đất lúa theo cơ cấu 3 vụ lúa; 2 màu - 1 lúa, 1 màu
- 2 lúa như sau:
+ Độc canh cây lúa (3 vụ lúa): Lợi
nhuận 35.454.000 đồng/ha, cho hiệu quả kinh tế thấp nhất.
+ Lúa Đông Xuân - ớt - ớt: Lợi
nhuận 281.305.000 đồng/ha, cao hơn canh tác độc canh cây lúa (3 vụ lúa) 7,9 lần,
cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Lúa Đông Xuân - ớt - lúa Thu
Đông cho lợi nhuận 157.845.000 đồng/ha, cao hơn canh tác độc canh cây lúa (3 vụ
lúa) 4,45 lần.
d) Mô hình trồng mè:
Năng suất đạt bình quân 1,575 tấn/ha, lợi nhuận
thu được 28.852.000đ/ha, cao hơn 1,9 lần ha so với sản xuất lúa cùng vụ.
e) Mô hình đậu nành:
Năng suất bình
quân 1,92 tấn/ha, lợi nhuận 15.125.000 đồng/ha, cao hơn 1,47 lần so với lúa
cùng vụ.
2. Hiệu quả
xã hội - môi trường:
Mô hình luân canh rau, màu trên nền đất lúa, tạo điều
kiện cho nông dân tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất dưa hấu, ớt,
bắp, đậu nành, mè,... Hướng nông dân xoá thế độc canh cây lúa, luân canh rau,
màu trên nền đất lúa góp phần hạn chế sâu bệnh, giảm thuốc BVTV, giúp cải tạo đất,
hướng đến một nền nông nghiệp bền vững. Vì vậy, thực hiện theo mô hình giảm được
lượng thuốc BVTV giúp bảo vệ môi trường, an toàn cho người lao động, an toàn
cho người tiêu dùng và tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích.
IX. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:
1. Kết luận:
Dự án triển
khai sẽ hỗ trợ chuyển giao cho nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật qua hình thức
tập huấn, hội thảo nhằm nhân rộng các mô hình trọng điểm, có hiệu quả kinh tế
(chuyển đổi cơ cấu canh tác - luân canh rau, màu trên đất lúa) góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế trên cùng một đơn vị
diện tích đất sản xuất, giúp cải tạo đất, giảm áp lực dịch bệnh trên cây trồng,
hướng đến sản xuất an toàn và bền vững như quy hoạch nông nghiệp của tỉnh.
2. Đề nghị:
Đề nghị Sở Nông
nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long xét duyệt./.
NGƯỜI LẬP DỰ ÁN
Nguyễn Thanh Nghiêm
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phan Tấn Tài
|
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Phan Nhựt Ái
|