ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 13/2012/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 10 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật
liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy;
Căn
cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định
điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn
cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công
thương về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công
nghiệp;
Căn
cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công
thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 522/TTr - SCT ngày 07 tháng
8 năm 2012,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 22
tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý, kinh
doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông điện tử tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP, Trung tâm Tin học và Công báo, phòng KSTTHC;
- Lưu: VT, CN (M).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Pham vi điều chỉnh
1. Quy
định này quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Quy
định này không áp dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ
mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của
pháp luật.
3. Các
quy định khác về vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công
nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thuốc
nổ” là hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra
phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện
2. “Phụ
kiện nổ” là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm
chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các
loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3. “Vật
liệu nổ công nghiệp” là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích
dân dụng.
4. “Vật
liệu nổ công nghiệp mới” là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản
xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công
nghiệp Việt Nam. Vật liệu nổ công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công
nghiệp nhưng có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là vật liệu nổ công
nghiệp mới.
5. “Danh
mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam” là bản liệt kê các loại vật liệu nổ
công nghiệp được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam. Nội dung bản danh mục bao
gồm các thông tin về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và nguồn
gốc vật liệu nổ công nghiệp.
6. “Sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ,
bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế,
đóng gói dán nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp nhưng không bao gồm việc
chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.
7. “Bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp
trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
8. “Vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Vận
chuyển nội bộ là vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ,
công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các
đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
9. “Sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp
theo quy trình công nghệ đã được xác định.
10. “Tiêu
hủy vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo
ra phản ứng nổ của vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác
định.
11. “Kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển
quá cảnh vật liệu nổ công nghiệp.
12. “Dịch
vụ nỗ mìn” là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ
mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
13. “Thử
nghiêm vật liệu nổ công nghiệp” là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm
hoặc hiện trường, địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi
ro trong điều kiện sử dụng thực tế của vật liệu nổ công nghiệp.
14. “Hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một trong số hoạt động
nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận
chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
15. “Khoảng
cách an toàn” là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị
trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến
các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông
công cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối
tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá
văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có
sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
16. “Chỉ
huy nổ mìn” là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách
nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn và thực hiện các biện pháp xử lý,
ngăn chặn cần thiết để đảm bảo quá trình nổ mìn an toàn, hiệu quả, không xảy ra
thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
17. “Giám
sát ảnh hưởng nổ mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân
tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây
ra.
18. “QCVN
02:2008/BCT” là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT
về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp.
19. “Bản
sao hợp lệ” là bản sao Công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 4. Yêu cầu về hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật
an toàn, công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và công tác
huấn luyện
1. Tổ
chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải thiết lập hệ thống tổ chức
quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công
người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an
toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
2. Tổ
chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án bảo vệ an
ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy chữa cháy cho cơ sở sản xuất,
hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Các kho chứa vật liệu
nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
3. Tổ
chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện huấn luyện về kỹ
thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
Điều 5. Hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp
Tổ
chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách,
chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp mua bán, sử dụng, vận
chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày
thực hiện mua bán, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.
Điều 6. Báo cáo hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Báo
cáo trong các trường hợp bất thường
a) Trong
vòng 24 giờ, báo cáo ngay cơ quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ
công nghiệp hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất
thoát vật liệu nổ công nghiệp.
b) Trong
vòng 24 giờ, báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công thương về việc
chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi
chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
2. Báo
cáo định kỳ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Tổ
chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho
Công an tỉnh trước ngày 25 hàng tháng (báo cáo tháng); báo cáo Sở Công thương
trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối
với báo cáo năm về số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và các vấn đề có liên quan. Mẫu báo cáo định kỳ về vật liệu nổ
công nghiệp theo Phụ lục 1, Quy định này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU
NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ
chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Tổ
chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải căn cứ các nội dung quy đinh trong
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và nhu cầu của các tổ chức được cấp
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để có kế hoạch cung cấp vật liệu nổ công
nghiệp đảm bảo về số lượng, chất lượng và chủng loại.
3. Tổ
chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp không được từ chối việc mua lại vật
liệu nổ công nghiệp sử dụng không hết của các tổ chức đã mua của đơn vị mình mà
không có lý do chính đáng như: vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất, quá
thời hạn sử dụng, không còn nằm trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam
được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4. Tổ
chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp không được bán các chủng loại vật liệu
nổ công nghiệp trái với quy định tại danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam
được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
5. Việc
mua, bán vật liệu nổ công nghiệp phải ký kết và thanh lý hợp đồng theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành; tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải
cung cấp bản sao hợp đồng mua, bán hoặc thanh lý hợp đồng cho Sở Công thương và
Công an tỉnh để kiểm tra, giám sát.
Điều 8. Quy định chung về bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp
1. Việc
bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo an toàn, chống mất cắp, giữ được
chất lượng, nhập vào, xuất ra nhanh chóng.
2. Vật
liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản trong các kho, phương tiện chứa đựng phù
hợp với yêu cầu của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT. Kho hoặc phương tiện chứa vật
liệu nổ công nghiệp chỉ được sử dụng sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
3. Việc
bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong cùng một kho chứa phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
a) Trong
một nhà kho hoặc trong một buồng chứa, được phép bảo quản chung các nhóm vật
liệu nổ công nghiệp tương thích;
b) Cấm
bảo quản chung kíp và thuốc nổ trong một buồng hoặc hòm, thùng chứa.
4. Công
tác thống kê, xuất nhập vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện theo đúng quy
định hiện hành.
5. Khi
tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không còn nhu cầu sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp thì số vật liệu nổ công nghiệp còn lại ở kho phải chuyển giao lại
cho đơn vị được phép cung ứng vật liệu nổ công nghiệp. Việc chuyển giao này
phải làm đúng các thủ tục hiện hành và thông báo bằng văn bản tới Sở Công
thương và Công an tỉnh nơi đơn vị đặt kho vật liệu nổ công nghiệp.
Trường
hợp không chuyển giao được do vật liệu nổ công nghiệp quá hạn hoặc việc chuyển
giao không đảm bảo các điều kiện an toàn, đơn vị được phép tiêu hủy theo quy
định tại Điều 22 của Quy định này.
6. Tổ
chức có kho vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng phương án chữa cháy, phương
án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính quyền địa
phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các trường hợp
khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 9. Quy định về kho chứa vật liệu nổ công nghiệp
1. Chỉ
các tổ chức có giấy phép kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ
nổ mìn mới được phép đầu tư xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu
tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện
đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kho
chứa vật liệu nổ công nghiệp là nơi bảo quản vật liệu nổ công nghiệp. Kho vật
liệu nổ công nghiệp có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa, một số công trình
phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho.
3. Kho
vật liệu nổ công nghiệp phải được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao theo
đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng công trình, pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy. Kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp chỉ được sử dụng
sau khi được Sở Công thương chấp thuận (trong trường hợp đơn vị chuyển địa
điểm, nâng cấp trữ lượng hoặc bổ sung).
4. Đơn
vị có kho vật liệu nổ công nghiệp phải làm thủ tục đăng ký kho với Sở Công
thương và Công an tỉnh.
5. Tất
cả các kho vật liệu nổ công nghiệp (kho dự trữ, tiêu thụ) đều phải được bảo vệ
nghiêm ngặt của lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp có vũ trang, phải tổ chức canh
gác suốt ngày đêm (24/24 giờ).
6. Các
nhà kho kiểu nổi, nửa ngầm, kho ngầm có lớp đất phủ dày dưới 10m đều phải được
xây dựng hệ thống chống sét. Hệ thống chống sét sau khi thi công xong phải được
nghiệm thu theo đúng tiêu chuẩn mới được đưa vào sử dụng.
7. Các
kho vật liệu nổ công nghiệp cố định hoặc lưu động, đều phải có lý lịch kho lập
theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Công thương.
8. Tất
cả các kho vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án phòng cháy chữa cháy được
cơ quan công an phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ
mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ
khi đưa vật liệu nổ công nghiệp đến nơi tiến hành nổ, vật liệu nổ công nghiệp
phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ
phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được hướng dẫn về công tác an toàn trong bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp.
2. Nếu
khối lượng vật liệu nổ công nghiệp cần bảo quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày
đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm theo quy định. Trường hợp này, cho phép
chứa vật liệu nổ công nghiệp ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong thùng
xe ô tô, xe thô sơ. Nơi chứa cố định hoặc di động kể trên phải cách xa khu dân
cư, các công trình công nghiệp một khoảng cách theo quy định và phải được canh
gác, bảo vệ suốt ngày đêm.
Cho
phép để vật liệu nổ công nghiệp với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong
giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong
suốt ca làm việc và không được để kíp nổ hoặc bao mìn mồi ở đó.
Điều 11. Quy định về vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp
1. Chỉ
những đơn vị được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh
ngành nghề vận chuyển hoặc đơn vị có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp; có phương tiện vận chuyển đảm bảo các yêu cầu về an
toàn và được Công an tỉnh thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp mới được phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên đường giao thông
công cộng.
2. Cấm
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cùng với các chất dễ cháy hoặc cùng với các
hàng hóa khác; chỉ được phép vận chuyển thuốc nổ cùng với phụ kiện nổ trên cùng
một phương tiện vận chuyển nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại Khoản 3,
điều 10 và phụ lục K của QCVN 02:2008/BCT.
3. Lãnh
đạo quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên
quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an
ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm
nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự
cố trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
4. Trong
ranh giới vận chuyển nội bộ, cho phép sử dụng xe cải tiến, gánh, mang vác vật
liệu nổ công nghiệp từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng. Việc vận chuyển nội bộ vật
liệu nổ công nghiệp không phải có giấy phép vận chuyển của cơ quan có thẩm
quyền.
Khi
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải để trong hòm, trong các túi kín, tránh
rơi vãi. Chất nổ và phụ kiện nổ phải để trong các túi hoặc bao bì riêng. Kíp nổ
đốt phải để trong hộp gỗ được chèn lót chặt.
Cho
phép dùng các thùng cứng để chở thuốc nổ chứa nitrat amôn dạng bột.
Từ
khi đưa vật liệu nổ công nghiệp đến nơi tiến hành nổ, vật liệu nổ công nghiệp
phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ
phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua tập huấn về công
tác kỹ thuật an toàn trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
Khi
nạp mìn xong mà chưa đến thời gian được phép tiến hành nổ mìn trong ngày, không
được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách
điện đối với phương pháp nổ mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Những quy định chung về sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
1. Tổ
chức muốn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích hoạt động khoáng sản,
thi công xây dựng công trình, nghiên cứu, thử nghiệm phải có giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
2. Lãnh
đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ
chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ
thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên
quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Chỉ
được mua vật liệu nổ công nghiệp đã có trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp
Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp. Vật
liệu nổ công nghiệp thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp.
4. Thực
hiện việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định của tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp khi tiến hành nổ mìn.
5. Tổ
chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thành lập đội nổ mìn chuyên nghiệp;
những người tham gia đội nổ mìn hoặc làm công việc có liên quan trực tiếp đến
vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị
trí, chức trách đảm nhiệm.
6. Lập
thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên,
điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn
các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn;
thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ,
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
7. Thiết
kế hoặc phương án nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu
vực có các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an
ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo
vệ khác theo quy định pháp luật phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc
Sở Công thương phê duyệt khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Thực hiện việc
giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm
trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
8. Khi
nổ mìn ở những địa điểm giáp ranh khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công
trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của
tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu các
công trình đó.
Các
tổ chức, cá nhân có công trình nằm trong vùng nguy hiểm phải được thông báo bằng
văn bản chậm nhất trước một ngày đêm về thời gian và địa điểm nổ mìn.
9. Tổ
chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được khởi nổ đồng thời 2 hoặc nhiều
bãi mìn cạnh nhau; mỗi lần khởi nổ một bãi cách nhau ít nhất 15 phút. Đối với
khu vực có nhiều đơn vị cùng nổ mìn, các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận,
thống nhất về thời gian tiến hành khởi nổ và tổ chức canh gác gửi chính quyền
địa phương nơi nổ mìn và Sở Công thương theo dõi.
10. Trường
hợp cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, Sở Công thương tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở
các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội.
Điều 13. Điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của người liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Người
chỉ huy nổ mìn phải được lãnh đạo tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ký
quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành khai thác mỏ, địa chất; xây
dựng công trình giao thông, thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng,
thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp ít nhất 01 (một) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02 (hai) năm
đối với trình độ trung cấp kỹ thuật;
b) Trường
hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác, người chỉ huy nổ mìn
phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít
nhất 02 (hai) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình
độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy
phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây
dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đối
với các tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai thác
theo phương pháp thủ công, trường hợp không có người chỉ huy nổ mìn đáp ứng các
yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời người chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã
được đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề ngành khai thác mỏ, có thời
gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 03 (ba)
năm và được học tập bổ sung kiến thức về quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai
thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp. Sau 01 (một) năm, kể từ ngày ban hành Quy đinh
này, người chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm a
hoặc b của khoản này.
2. Thợ
mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ
công nghiệp phải được đào tạo và có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí,
chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các yêu cầu tại Phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT.
3. Sở
Công thương có trách nhiệm thẩm tra về kiến thức học tập bổ sung của người chỉ
huy nổ mìn quy định tại Điểm b hoặc c, Khoản 1, Điều này trước khi cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 14. Thủ tục cấp mới Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
1.
Hồ sơ pháp lý
Tổ
chức có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đến Sở Công thương. Sở Công thương có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trường,
thụ lý hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép (nếu đủ điều kiện). Hồ sơ bao
gồm 02 bộ:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do lãnh đạo ký. Mẫu đơn
theo quy định tại Phụ lục 2, Quy định này;
b) Bản
sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản
sao hợp lệ Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;
d) Bản
sao hợp lệ Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp
hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng
nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công
trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
đ)
Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương
án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công.
Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an
toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên
TCVN 5178:2004; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than hầm
lò QCVN 01 : 2011/BCT; Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN
5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
e) Phương
án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 3 Quy định này;
g) Phương
án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu
có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho,
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
h) Bản
sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho vật
liệu nổ công nghiệp kèm theo hồ sơ kho bảo quản thỏa mãn các quy định tại QCVN
02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;
Trường
hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc
không có phương tiện vận chuyển thì, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao
công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp với tổ chức có kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với
tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ
công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Quyết
định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ
mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, kèm theo
văn bằng, chứng chỉ huấn luyện, đào tạo liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp;
j)
Đối với các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng
sản, ngoài tài liệu nêu trên phải có bản sao hợp lệ Hợp đồng thuê đất, văn bản
phê duyệt dự án cải tạo, phục hồi môi trường, chứng từ ký quỹ môi trường.
2. Trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương có
trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức đề nghị cấp.
3. Tổ
chức được cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải nộp một khoản phí
theo quy định.
4. Trường
hợp các đơn vị thỏa mãn điều kiện quy định tại các khoản b, d, đ, Khoản 1, Điều
này nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, các tổ chức có nhu cầu nổ mìn được
quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép
dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ
chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp.
Tổ
chức đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên
quan trực tiếp đến việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 15. Thủ tục cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Một
tháng trước ngày Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hết hạn, tổ chức có
nhu cầu tiếp tục sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải làm đơn đề nghị Sở Công thương
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp lại Giấy phép.
Trường
hợp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp không thay đổi về địa điểm, quy mô, điều
kiện hoạt động, hồ sơ gồm: báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định
tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này, nếu có sự thay đổi.
Thời
hạn hiệu lực của Giấy phép không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu, phí thẩm
định cấp phép bằng một nửa phí thẩm định cấp phép mới Giấy phép.
2. Trường
hợp tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thay đổi về đăng ký kinh doanh,
địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động, Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ
đề nghị cấp điều chỉnh gồm đơn đề nghị và tài liệu chứng minh việc điều chỉnh
một trong các nội dung về đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện
hoạt động.
3. Đối
với các tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do bị
hư hỏng hoặc bị mất Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Sở Công thương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp lại Giấy phép theo trình tự, thủ tục quy định;
nội dung, thời hạn Giấy phép cấp lại không thay đổi, Giấy phép cấp lại phải có
quy định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép bị mất.
4. Trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương có
trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức đề nghị cấp.
5. Tổ
chức bị thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các Trường hợp
sau đây:
a) Giả
mạo hồ sơ đề nghị cấp phép;
b) Không
còn đáp ứng đủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện quy định của Giấy phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Vi
phạm quy định trong Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp mà không khắc
phục trong thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Cho
thuê, mượn Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; tự ý sửa đổi nội dung
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
đ)
Vi phạm nghiệm trọng các quy định của Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định của Tiêu
chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp;
e) Chấm
dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
g)
Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
Sở
Công thương có trách nhiệm kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã cấp. Tổ chức bị thu hồi Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm gửi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp và toàn bộ bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hiện
có đến Sở Công thương trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định thu hồi.
Điều 16. Đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Đối
với các tổ chức thuộc thẩm quyền của Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp mà có nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh
phải thực hiện đăng ký tại Sở Công thương chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi thực
hiện hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn
bản đề nghị đăng ký giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Thủ trưởng đơn
vị ký.
b) Bản
sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
c) Danh
sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp
kèm theo văn bằng, chứng chỉ huấn luyện, đào tạo liên quan đến vật liệu nổ công
nghiệp.
d) Thiết
kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành, khối lượng thuốc nổ
lớn nhất cho một vụ nổ.
2. Trường
hợp một tổ chức cung ứng dịch vụ nổ mìn đã đăng ký lần đầu, đối với các địa
điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tiếp theo trên địa bàn tỉnh, hồ sơ đăng ký
chỉ gồm hợp đồng dịch vụ, thiết kế hoặc phương án nổ mìn.
3. Sở
Công thương phối hợp với cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các
quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều
kiện an ninh, an toàn khác và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho tổ chức sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trước khi nổ mìn.
4. Tổ
chức đề nghị đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải nộp một khoản phí
theo quy định.
Điều 17. Quy định về hiệu lệnh nổ mìn
1. Tổ
chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước khi tiến hành nổ mìn lần đầu ở địa
điểm đã được phép phải gửi văn bản thông báo cho Sở Công thương, Công an tỉnh,
chính quyền, công an địa phương và trưởng thôn, xóm trong vùng nguy hiểm của
khu vực nổ mìn và vùng giáp ranh (vùng có bán kính gấp hai lần bán kính vùng
nguy hiểm) biết về địa điểm, thời gian nổ mìn lần đầu, hàng ngày, giới hạn của
vùng nguy hiểm; về các tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu dùng khi nổ mìn.
2. Trong
một khu vực có nhiều đơn vị cùng sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì các quy
định, hiệu lệnh nổ mìn phải được quy ước giống nhau.
3. Tín
hiệu báo hiệu nổ mìn được thực hiện bằng còi, hoặc bằng phát mìn tín hiệu; âm
thanh của còi báo hiệu hoặc phát mìn tín hiệu phải đảm bảo cho mọi người trong
bán kính nguy hiểm nghe rõ.
4. Tổ
chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được tự ý thay đổi quy
định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 18. Quy định trong thi công khoan, nổ mìn
1. Trong
quá trình thi công khoan nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
tuân thủ các thông số kỹ thuật của phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Trong
quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp như nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh
gác, khởi nổ, xử lý sự cố,... phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
3. Kết
thúc công việc nạp mìn nếu không sử dụng hết vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải chủ động chuyển số vật liệu nổ công nghiệp
còn dư thừa về kho để bảo quản, cất giữ (gửi kho), thủ tục cất giữ do Sở Công
thương hướng dẫn.
4. Nghiêm
cấm tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp lưu giữ vật liệu nổ công nghiệp dư
thừa tại mỏ hoặc công trường qua đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
5. Trường
hợp sau khi khởi nổ nhưng bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, tổ chức sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có
chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu
cầu an toàn trong quy định về xử lý mìn câm.
6. Tổ
chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp muốn chuyển đổi phương pháp nổ mìn hoặc
chuyển đổi chủng loại vật liệu nổ công nghiệp đang sử dụng bằng phương pháp nổ
mìn khác hoặc chủng loại vật liệu nổ công nghiệp khác phải lập phương án nổ mìn
bổ sung và tiến hành tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung, kiểm tra sát hạch
đối với thợ nổ mìn và những người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp
đến vật liệu nổ công nghiệp; trước khi áp dụng gửi văn bản, hồ sơ đến Sở Công
thương để được xem xét, chấp thuận.
7. Khuyến
khích tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng những phương pháp nổ mìn
mới, những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới thân thiện với môi trường.
Việc tiến hành chuyển đổi sang phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển đổi sử dụng
những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới phải được nhà sản xuất hoặc đơn vị
kinh doanh cung ứng thực hiện bàn giao công nghệ và thực hiện việc chuyển đổi
như quy định tại khoản 6, Điều này.
8. Tổ
chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải trang bị phương tiện đảm bảo thông
tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công nổ mìn; trường hợp khu
vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn nên trang bị hệ thống máy bộ đàm
có cùng tần số.
Điều 19. Quy định về thời gian không được phép nổ mìn
1. Tết
âm lịch: Trước tết 03 ngày, trong tết và sau tết 03 ngày.
2. Những
ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan: Trước ngày nghỉ lễ 01 ngày, trong ngày nghỉ lễ
và sau ngày nghỉ lễ 01 ngày.
3. Những
trường hợp khác: Trong một số trường hợp đặc biệt, Sở Công thương hoặc Công an
tỉnh sẽ có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một
khoảng thời gian nhất định.
Điều 20. Quy định về vật liệu nổ công nghiệp được phép
sử dụng trên địa bàn tỉnh
Thuốc
nổ, phụ kiện nổ công nghiệp được sử dụng là những chủng loại nằm trong danh mục
vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được cấp có thẩm quyền ban hành.
Chương 4.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THỬ, HỦY VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH
HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 21. Kiểm tra và thử vật liệu nổ công nghiệp
1. Khi
nhập vật liệu nổ công nghiệp vào kho dự trữ bảo quản, phải định kỳ tiến hành
kiểm tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng của vật liệu nổ công nghiệp. Ở các
kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên ngoài và kiểm tra điện trở của kíp
điện.
Vật
liệu nổ công nghiệp nhập trực tiếp từ nhà máy sản xuất có đủ chứng chỉ chất
lượng, bao bì còn nguyên và đang trong thời hạn bảo hành thì không cần phải
thử.
Việc
thử vật liệu nổ công nghiệp phải do thợ mìn, nhân viên thí nghiệm thực hiện
dưới sự chỉ huy của trưởng kho. Việc kiểm tra và thử phải theo đúng quy định ở
phụ lục L của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT.
2. Vật
liệu nổ công nghiệp đã quá thời hạn bảo hành mà chưa được kiểm tra, thử nổ đánh
giá lại chất lượng thì không được đưa vào sử dụng. Vật liệu nổ công nghiệp nhập
về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem xét bên ngoài và
thử sự truyền nổ của chất nổ.
3. Việc
thử định kỳ vật liệu nổ công nghiệp tiến hành theo thời hạn sau:
a) Thuốc
nổ có chứa nitro este lỏng và chất nổ an toàn: Vào cuối thời hạn bảo hành và 3
tháng 1 lần sau thời gian bảo hành;
b) Các
loại thuốc nổ khác: Vào cuối thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn
bảo hành;
c) Các
phương tiện nổ: Vào cuối thời hạn bảo hành;
d) Tất
cả các loại vật liệu nổ công nghiệp không phụ thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu
khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất lượng (khô cứng, chảy nước, rách
bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đặt yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn
toàn) thì phải thử.
Điều 22. Hủy vật liệu nổ công nghiệp
1. Vật
liệu nổ công nghiệp sau khi kiểm tra và thử nếu xác định đã mất phẩm chất mà
không có khả năng hoặc điều kiện tái chế thì phải tiến hành hủy. Đơn vị tổ chức
hủy phải có giấy phép sản xuất, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo
quy định
Người
chỉ đạo và người tham gia trực tiếp việc hủy vật liệu nổ công nghiệp phải được
huấn luyện về phương pháp hủy và biện pháp an toàn, bảo vệ môi trường khi hủy.
Việc hủy vật liệu nổ công nghiệp phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có).
Trường hợp không rõ về loại vật liệu nổ công nghiệp cần hủy hoặc không nắm được
phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy vật liệu nổ công nghiệp phải liên hệ với
nhà cung ứng vật liệu nổ công nghiệp để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy
vật liệu nổ công nghiệp.
2. Trình
tự, thủ tục và các bước tiến hành hủy vật liệu nổ công nghiêp thực hiện theo
quy định tại Điều 16 QCVN 02:2008/BCT.
Điều 23. Quy định về giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn
1. Khi
nổ mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình
quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức,
cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không
khí đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:
a) Có
khiếu nại của chủ công trình về các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;
b) Hệ
số tỷ lệ khoảng cách (Ds) không đạt yêu cầu quy định tại QCVN 02:2008/BCT;
c) Nổ
thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Người
thực hiện giám sát phải được tổ chức đủ điều kiện huấn luyện, cấp chứng chỉ đã
qua đào tạo về phương pháp đo, đánh giá kết quả ảnh hưởng nổ mìn và sử dụng
thành thạo thiết bị, phương tiện đo.
3. Phương
pháp đo, đánh giá kết quả trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN
7197:2002 Rung động và chấn động cơ học - Rung động đối với các công trình xây
dựng - Hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công
trình xây dựng, TCVN 5964 :1995 Âm học - Mô tả và đo tiếng ồn môi trường - Các
đại lượng và phương pháp đo chính.
4. Việc
giám sát có thể thực hiện gián đoạn theo từng vụ nổ hoặc liên tục trong một
thời hạn theo yêu cầu giám sát.
5. Địa
điểm, phương pháp đo, tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong
hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn.
6. Hoạt
động giám sát các ảnh hưởng nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân
có chức năng và năng lực thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 24. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vật liệu nổ
công nghiệp của Sở Công thương
1. Sở
Công thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện:
a) Xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp tại các khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc
thù cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn,
các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, định mức
kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chủ
trì cùng với các Sở, ban, ngành có liên quan thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại,
điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đối với hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
4. Thực
hiện việc đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức có giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ
trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của các tổ
chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Tham
gia ý kiến về hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật liệu nổ công nghiệp
của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn cho Chỉ huy nổ mìn và các đối tượng liên quan trực
tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ
thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng tham gia tập huấn của
tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Xử
lý các vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
9. Lập
báo cáo theo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý, kinh doanh
và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Công thương trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng,
trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 25. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách
nhiệm trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội:
a) Tiếp
nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các
tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước khi Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp phép;
b) Chủ
trì công tác kiểm tra về việc đảm bảo thực hiện các điều kiện về an ninh trật
tự của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ
đạo của ngành;
2. Trách
nhiệm trong lĩnh vực quản lý phòng cháy và chữa cháy:
a) Chủ
trì công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy
của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp
nhận hồ sơ, xem xét cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và kiểm
tra giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c) Kiểm
tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng chống cháy nổ đối với kho chứa
vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
3. Tham
gia đoàn thanh, kiểm tra định kỳ, đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
4. Chấp
thuận địa điểm, thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy công
trình xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5.
Xử lý vi phạm về vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham
gia đoàn kiểm tra về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Sở Công thương chủ trì.
2. Tham
gia kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng chấn động nổ mìn của
các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
1. Hướng
dẫn thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với các tổ chức
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tham
gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức có hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công thương chủ trì.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
1. Chỉ
đạo các ngành chức năng ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
theo dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Tham
gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đối với hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn.
3. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 29. Xử lý vi phạm
1. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp
luật liên quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tùy theo mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số
64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Cá
nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ
chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bao che cho người vi phạm pháp
luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu
quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám
đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Giao
Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức phổ
biến, triển khai thực hiện quy định này và những quy định hiện hành của pháp
luật liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ
chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phản ánh bằng văn bản về Sở Công thương
để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.