ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
126/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 11 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI
CỤC Ở TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật
Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định
số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
"Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai
đoạn 2022-2030";
Căn cứ Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn; Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Xét đề nghị của
Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 02/TTr- NN&PTNT ngày 05/01/2022 (kèm
theo Công văn số 3690/STC-NS ngày 22/12/2021 của Sở Tài chính).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm
da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2030".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch bệnh động
vật tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Tài chính; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y, Chi cục Thú y vùng IV;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2022\Quyet dinh\01 07 ban_hanh_ke hoach
phong, chong benh VDNC_2022_2030.doc
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC Ở TRÂU, BÒ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 126/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Chủ động giám sát
phát hiện sớm, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu, bò nhằm bảo vệ đàn trâu, bò, phát triển chăn
nuôi, bảo đảm an toàn thực phẩm và môi trường.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Hằng năm, tổ
chức tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC cho đàn trâu, bò, bê, nghé đảm bảo đạt
tỷ lệ trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám
sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC.
c) Kiểm soát vận
chuyển trâu, bò nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhiễm từ địa phương này sang địa
phương khác và trong cùng một địa phương với nhau.
d) Đề xuất các giải
pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC ở trâu, bò đạt hiệu quả.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Phòng bệnh bằng vắc xin
a) Đối tượng tiêm
vắc xin
Trâu, bò chưa được
tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin phòng bệnh VDNC nhưng hết thời gian miễn
dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin). Đảm bảo nguyên tắc sử dụng
vắc xin là không tiêm chủng vắc xin cho trâu, bò đang mắc bệnh, nghi mắc bệnh,
trâu, bò quá non, sắp đẻ.
b) Phạm vi tiêm vắc
xin
- Hằng năm, tổ chức
tiêm vắc xin phòng bệnh VDNC cho đàn trâu, bò trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm tỷ
lệ tiêm phòng đạt tối thiểu 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh
xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm vắc xin phòng bệnh VDNC cho đàn trâu, bò thuộc
diện tiêm phòng (gồm: trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin
phòng bệnh VDNC nhưng hết thời gian bảo hộ hoặc trâu, bò khỏe mạnh, trâu, bò
không thuộc diện chống chỉ định theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin) trong
phạm vi địa bàn cấp huyện của địa phương đang có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề
xung quanh địa phương có dịch bệnh VDNC hoặc trong phạm vi bán kính tối thiểu
100 km tính từ ổ dịch VDNC đối với trường hợp dịch bệnh VDNC xảy ra ở địa
phương cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố giáp với tỉnh Quảng Nam.
c) Thời gian tiêm
vắc xin
- Định kỳ hằng
năm, tổ chức 01 đợt tiêm chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC xảy ra tại địa
phương, trước mùa phát triển của các nhân tố trung gian truyền bệnh VDNC (như:
ruồi, muỗi, ve, mòng,…) và vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn
dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm
chính, các tháng còn lại trong năm tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn trâu, bò
chưa được tiêm vào đợt chính.
d) Sử dụng vắc
xin
Sử dụng vắc xin
phòng bệnh VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất,
đơn vị cung ứng vắc xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Chủ động phòng bệnh bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học (ATSH)
a) Chủ cơ sở chăn
nuôi(1) trâu, bò có trách
nhiệm thực hiện ATSH hàng ngày trong cơ sở chăn nuôi trâu, bò nhằm ngăn ngừa, hạn
chế sự xâm nhập của mầm bệnh và lây lan mầm bệnh vào, ra từ cơ sở chăn nuôi:
chăn nuôi có chuồng trại, tách biệt với nơi ở của người; kiểm soát con giống
trâu, bò; kiểm soát thức ăn, nước uống; kiểm soát các nhân tố trung gian truyền
bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng…); vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người,
phương tiện ra, vào cơ sở chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ
sinh phòng dịch…
b) UBND cấp xã phối
hợp với Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp (KTNN) cấp huyện định kỳ tổ chức thực hiện
vệ sinh, tiêu độc, khử trùng tại khu vực các chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu,
bò và các sản phẩm của trâu, bò. Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau mỗi
buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ trâu, bò.
c) Sử dụng hóa chất
được phép lưu hành tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và PTNT, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc, khử
trùng và tiêu diệt côn trùng.
3. Giám sát
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở chăn
nuôi, nhân viên Thú y cấp xã chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp
phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, trâu, bò chết không rõ nguyên
nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn
gốc, báo cáo Trung tâm KTNN cấp huyện, UBND cấp xã để xử lý theo quy định;
Trung tâm KTNN thực hiện lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý trâu,
bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, trình UBND tỉnh
phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu
hành vi rút VDNC tại địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch bệnh
VDNC.
b) Giám sát bị động,
điều tra ổ dịch
- Trung tâm KTNN
cấp huyện thực hiện lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu
hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh
VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò bị bệnh VDNC.
- Trung tâm KTNN
tiến hành điều tra ổ dịch (cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ
dịch cần đầy đủ các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời
điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời
điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y hỗ trợ Trung tâm KTNN điều tra ổ dịch.
c) Giám sát sau
tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn
nuôi theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, trường hợp phát hiện trâu, bò
có biểu hiện bệnh VDNC thì báo cáo nhân viên Thú y cấp xã hoặc Trung tâm KTNN cấp
huyện để thực hiện lấy mẫu gửi xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y chủ động xây dựng kinh phí lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng để
đánh giá hiệu quả sau tiêm vắc xin phòng bệnh VDNC khi có văn bản chỉ đạo của Bộ
Nông nghiệp và PTNT hoặc khi cần thiết.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút VDNC vào địa bàn tỉnh
- Thực hiện kiểm
dịch trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh theo quy định
của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y, bảo đảm không để mầm
bệnh VDNC lây lan sang địa phương cấp tỉnh khác.
- Các địa phương
giáp ranh với tỉnh, thành phố hoặc có đường biên giới với nước Lào tăng cường
kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển,
buôn bán bất hợp pháp trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vào địa bàn tỉnh.
- Trung tâm KTNN
cấp huyện hướng dẫn chủ cơ sở chăn nuôi, các tổ chức, cá nhân sản xuất con giống
(trâu, bò) trên phạm vi địa bàn của địa phương để thực hiện cách ly, theo dõi,
quản lý đảm bảo phòng, chống dịch bệnh.
- UBND cấp huyện
thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận
chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Trâu, bò được phép
vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin
VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện
đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
c) Kiểm soát giết
mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy
trình kiểm soát giết mổ động vật theo quy định tại Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định
về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp
phát hiện động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện
các biện pháp xử lý theo quy định.
- Thực hiện vệ
sinh, tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối
với khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực
bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò.
- Các địa phương
rà soát, có kế hoạch xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ trâu, bò tập trung
theo mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung của tỉnh; định kỳ thực hiện
giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ; tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý cơ sở giết mổ động vật tại những địa điểm không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc trâu, bò bệnh
a) Chủ cơ sở chăn
nuôi, tổ chức, cá nhân sản xuất con giống
- Cách ly ngay
trâu, bò mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VNDC.
- Không mua bán,
vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác trâu, bò mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh,
trâu, bò chết, sản phẩm trâu, bò mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc trâu, bò mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh,
trâu, bò chết theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, Trung tâm
KTNN cấp huyện.
- Cung cấp thông
tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu nhân viên Thú y cấp xã, chính quyền địa
phương, Trung tâm KTNN cấp huyện, hoặc Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh.
- Thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của
Trung tâm KTNN cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền.
b) Trung tâm KTNN
cấp huyện
- Tiến hành xác
minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Tham mưu, phối
hợp với chính quyền các cấp lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường
giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được
phép vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của
Trung tâm KTNN cấp huyện (trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp huyện), Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh (trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh);
có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò nội
tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Tham mưu cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và
tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với
Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã:
+ Tuyên truyền
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn.
+ Tổ chức phòng bệnh
bằng vắc xin, chống dịch bệnh, chữa bệnh động vật theo hướng dẫn của Trung tâm
KTNN cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh.
+ Đặt biển báo
khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
+ Tổ chức phun
thuốc khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra khỏi vùng dịch.
+ Hướng dẫn thực
hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột,
hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, nhân tố trung gian truyền bệnh (ruồi,
muỗi, ve, mòng,...).
+ Hướng dẫn xử
lý, chăm sóc trâu, bò trong vùng dịch.
6. Xây dựng cơ sở/vùng an toàn dịch bệnh
a) Hướng dẫn xây
dựng cơ sở/vùng an toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ nông nghiệp và PTNT quy định về vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
b) Đối với địa
phương, doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu trâu, bò, sản phẩm trâu, bò, căn cứ
yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định của quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở/vùng
chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới
(OIE) và yêu cầu của các nước nhập khẩu.
7. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông
tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và
tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh
VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm
quan trọng, hiệu quả của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; kế hoạch tiêm vắc
xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với
sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát
triển chăn nuôi, ảnh hưởng đến vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu,
bò.
- Phổ biến chủ
trương, chính sách và quy định về phòng, chống bệnh VDNC; xây dựng chuỗi liên kết
chăn nuôi trâu, bò, cơ sở/vùng an toàn dịch bệnh VDNC; quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong phòng, chống bệnh VDNC.
- Các nội dung và
tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2022-2030.
b) Phương thức
thông tin, tuyên truyền
- Phối hợp với
các cơ quan Báo, Đài để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên
quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền lưu động ở tuyến xã.
- Xây dựng, in ấn,
cấp phát các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sổ tay,...) về
phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội
thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề... về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về
chuyên môn trong phòng, chống bệnh VDNC cho thú y cơ sở...
c) Thời điểm và tần
suất tuyên truyền
Công tác thông
tin, tuyên truyền cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt tập trung
tại các thời điểm tổ chức tiêm vắc xin phòng, chống dịch bệnh VDNC, thời điểm
nguy cơ dịch xảy ra...
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách các
cấp bảo đảm kinh phí cho hoạt động của địa phương theo phân cấp ngân sách và
các quy định hiện hành. Các hoạt động gồm: vắc xin VDNC dự phòng để phục vụ
công tác chống dịch; hóa chất dự phòng để thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng và xử lý ổ dịch; thuốc diệt côn trùng dự phòng để xử lý ổ dịch; chi trả
công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng; chi trả công lao động phổ thông thực hiện
tiêu hủy trâu, bò mắc bệnh, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch;
hỗ trợ kinh phí trường hợp trâu, bò chết do phản ứng vắc xin sau tiêm phòng và
trâu, bò buộc phải tiêu hủy do dịch bệnh; kinh phí điều tra ổ dịch, lấy mẫu,
xét nghiệm mẫu; kinh phí mua dụng cụ, trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống
dịch (kể cả thực hiện lấy mẫu, tiêm phòng); tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng
kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức xây dựng cơ sở/vùng ATDB.
Trong đó, trường
hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, kinh phí đảm bảo đủ
số lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh; hỗ trợ tiêu hủy
trâu, bò mắc bệnh, trâu, bò chết do bệnh VDNC được thực hiện theo các quy định
hiện hành.
2. Kinh phí doanh
nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò; tổ chức, cá nhân sản xuất con giống tự đảm
bảo
a) Tự bảo đảm
kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn trâu, bò theo Kế hoạch tiêm
phòng định kỳ hằng năm, tiêm phòng chống dịch (tại các địa bàn cấp xã trong
cùng địa bàn cấp huyện có dịch và các xã giáp ranh với xã có dịch nhưng khác địa
bàn cấp huyện) của cơ quan có thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá
nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò bị bệnh, nghi
bị bệnh phải thực hiện chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và kinh phí tiêu hủy
khi phát hiện trâu, bò, sản phẩm trâu, bò dương tính với vi rút gây bệnh VDNC.
c) Tổ chức xây dựng,
thẩm định cơ sở/vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh VDNC, cũng như các bệnh khác;
bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở/vùng ATDB và thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch khác theo quy định pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở,
Ban, ngành
a) Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh căn cứ tình hình và diễn biến dịch bệnh
VDNC, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai
các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
b) Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo UBND cấp huyện, các Sở, Ban, ngành liên quan phối hợp thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh VDNC theo Kế hoạch này; đề xuất Bộ Nông nghiệp và
PTNT điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng chống dịch bệnh VDNC phù
hợp với tình hình thực tế của tỉnh, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
- Chỉ đạo thực hiện
nghiêm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp
luật về Thú y.
- Tổ chức hướng dẫn
xây dựng các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, cơ sở/vùng ATDB để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương đẩy mạnh
hỗ trợ chuỗi liên kết chăn nuôi trâu, bò.
- Phối hợp với Sở
Công Thương, các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng Trung tâm giao dịch
bò thịt và chợ đầu mối nông sản miền Trung - Tây nguyên tại Quảng Nam.
- Hoàn thành
trình UBND tỉnh ban hành Đề án mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung trên
địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, chủ động
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí (phần ngân sách cấp
tỉnh và phần chênh lệch do chi vượt quy định nếu có) để đảm bảo công tác tổ chức
thực hiện phòng, chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân
sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh VDNC theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa
phương.
d) Cục Quản lý thị
trường tỉnh chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường phối hợp với lực lượng Thú y,
Công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm
trâu, bò không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn
bệnh VDNC.
đ) Công an tỉnh
chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp lực lượng Thú y, Quản lý thị trường, ngăn chặn,
xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò không rõ
nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch
uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh,
tiêu độc khử trùng.
e) Sở Thông tin
Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về bệnh VDNC trên các phương tiện thông tin đại
chúng, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, nhằm nâng cao trách nhiệm phòng, chống
bệnh VDNC của các cấp, các ngành; nâng cao hiểu biết của người dân về bệnh VDNC
và cách phòng chống.
g) Đài Phát thanh
- Truyền hình, Báo Quảng Nam: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường thời
lượng phát sóng, đăng tải nội dung tuyên truyền về phòng chống bệnh VDNC đạt chất
lượng, hiệu quả.
h) Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội chỉ đạo các cấp Hội
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia và tích cực
hưởng ứng Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh.
e) Các Sở, ngành
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các
phòng, đơn vị chuyên môn liên quan phối hợp xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch
bệnh VDNC trình UBND cấp huyện ban hành. Trong Kế hoạch cần bố trí kinh phí
theo nội dung phần ngân sách cấp huyện để chủ động triển khai có hiệu quả công
tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trong năm 2022 và đến năm 2030; đồng thời phân
công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị để có cơ sở thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống bệnh VDNC.
b) Triển khai thực
hiện nghiêm việc bố trí lực lượng chuyên môn chuyên ngành chăn nuôi, thú y để
đáp ứng công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn.
c) Tăng cường
năng lực, cơ sở vật chất cho Trung tâm KTNN cấp huyện để thực hiện đầy đủ các dịch
vụ lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tại địa phương, đặc biệt lưu ý dịch
vụ cung ứng vắc xin để cung ứng kịp thời cho các chủ cơ sở chăn nuôi, tổ chức,
cá nhân có nhu cầu, phòng bệnh đạt hiệu quả.
d) Tổ chức cập nhật
dữ liệu cơ sở chăn nuôi và kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại các
Thông tư của Bộ Nông nghiệp và PTNT: số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 (quy
định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi);
số 23/21019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 (hướng dẫn một số điều của Luật Chăn
nuôi về hoạt động chăn nuôi).
e) Quản lý hoạt động
cơ sở giết mổ trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Luật Thú y và chỉ
đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định
tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và PTNT) đối với các CSGM động vật có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
do huyện cấp.
f) Tổ chức hướng
dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng sản xuất các sản phẩm chăn nuôi ATDB.
g) Chỉ đạo UBND cấp
xã
- Thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Tiếp nhận cập
nhật dữ liệu, kê khai hoạt động chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi theo quy định.
- Tổ chức thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn quản lý, đặc biệt công tác
tiêm phòng, giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch; quản lý hoạt động cơ sở giết mổ
nhỏ lẻ theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Luật Thú y và tổ chức kiểm tra việc thực
hiện cam kết của các cơ sở theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT
ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT (quy định phương thức quản lý điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
h) Chỉ đạo chủ cơ
sở chăn nuôi trâu, bò; tổ chức, cá nhân sản xuất con giống trâu, bò; người kinh
doanh, vận chuyển, trâu, bò, tiêu thụ sản phẩm trâu, bò trên địa bàn
- Thực hiện các
quy định hiện hành của pháp luật, chỉ đạo của cơ quan Trung ương và địa phương
trong phòng, chống dịch bệnh VDNC ở trâu, bò.
- Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng giấu
dịch tại địa phương, tại các cơ sở chăn nuôi khác; tình trạng vứt xác trâu, bò
mắc bệnh chết ra môi trường; hiện tượng bán chạy trâu, bò bệnh, không tuân thủ
các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
- Chấp hành
nghiêm quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, đặc biệt là
phòng, chống dịch bệnh nếu để làm lây lan dịch bệnh...
3. Chế độ báo
cáo: Yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị xã hội của tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, khẩn trương
triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định kỳ hàng năm (trước
ngày 15/10), báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng
hợp, phối hợp Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh và xây dựng kế hoạch kinh
phí thực hiện năm tiếp theo.
Trong quá trình
triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về
Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
(1) Cơ sở chăn nuôi là nơi nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản vật nuôi. Cơ
sở chăn nuôi bao gồm: chăn nuôi trang trại quy mô lớn, vừa, nhỏ; chăn nuôi nông
hộ.