ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
18 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN
2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định
1881/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
99/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí
khuyến công tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 342/TTr-SCT ngày 10 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025”.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, KTTH. Nam
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục
tiêu chung:
a) Huy động các nguồn lực trong
và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ
khuyến công triển khai đảm bảo các nội dung chương trình khuyến công tỉnh Ninh
Thuận; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhanh, bền vững; tạo việc làm, tăng
thu nhập và góp phần xây dựng nông thôn mới; nâng cao năng lực cạnh tranh, thực
hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Hỗ trợ các hoạt động sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, sản phẩm công nghiệp có lợi thế
của tỉnh, sản phẩm truyền thống, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh.
c) Khuyến khích chuyển giao, ứng
dụng khoa học công nghệ, sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bảo vệ môi trường và sức
khỏe con người, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững;
d) Thúc đẩy hoạt động kết nối
giao thương các sản phẩm công nghiệp nông thôn; hình thành các sản phẩm, nhóm sản
phẩm có sức cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt là thị trường
xuất khẩu. Tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh trong các sản phẩm công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; gia tăng giá trị và nâng hàm lượng công
nghệ cao trong các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
đ) Tạo điều kiện cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn thuận lợi trong tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế số,
nâng cao năng suất chất lượng, năng lực cạnh tranh và thực hiện có hiệu quả lộ
trình hội nhập kinh tế quốc tế;
e) Góp phần đẩy mạnh phát triển
công nghiệp của tỉnh, đạt mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt
17-18%/năm. Đến năm 2025 giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) đạt
khoảng 18.700 tỷ đồng[1]; tăng tỷ trọng công nghiệp
chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao của các sản
phẩm nông, lâm, thủy, hải sản; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở
khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Xây dựng được 5 mô hình
trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị
tiên tiến, chuyển giao công nghệ cho 40-50 cơ sở công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ
tư vấn về đánh giá nhanh, đánh giá chi tiết sản xuất sạch hơn và áp dụng các giải
pháp sản xuất sạch hơn cho khoảng 10 cơ sở công nghiệp nông thôn; xây dựng mô
hình thí điểm về sản xuất sạch hơn cho 03-08 cơ sở công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ
sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường cho 3 cơ sở công nghiệp nông thôn;
tổ chức 03 đợt tham quan mô hình, hội nghị, hội thảo giới thiệu công nghệ mới,
máy móc thiết bị tiên tiến và công nghệ hiện đại.
b) Tổ chức 03 lần bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh để hỗ trợ khen thưởng cơ sở công
nghiệp nông thôn có sản phẩm đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh. Hỗ trợ in, dán nhãn
logo của chương trình bình chọn cho khoảng 20-30 cơ sở công nghiệp nông thôn. Hỗ
trợ 15 cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm. Tổ chức
02 lần hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn trong nước; tổ chức 05-10 đợt
tham gia hội chợ cấp vùng; hỗ trợ 05 đợt tham gia kết nối cung - cầu các sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ 60-70
lượt cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong nước và 04 lượt
cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự hội chợ nước ngoài; hỗ trợ đầu tư phòng
trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn cho 3 cơ sở công nghiệp
nông thôn tiêu biểu; hỗ trợ thiết kế in ấn tờ rơi, tờ gấp, catalog giới thiệu sản
phẩm công nghiệp nông thôn cho 20 cơ sở công nghiệp nông thôn.
c) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
cho 01-02 cụm công nghiệp; hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển cho 01 cụm công
nghiệp; tổ chức 02 hội nghị, hội thảo để thu hút đầu tư phát triển cụm công
nghiệp; hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô
nhiễm di dời vào các khu, cụm công nghiệp; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử
lý ô nhiễm môi trường cho khoảng 03 cụm công nghiệp. Hình thành cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
d) Đào tạo nghề nghiệp cho
700-800 lao động theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn gắn với yêu cầu
của thị trường; khoảng 90-100 cán bộ quản lý, kỹ thuật, thợ giỏi, nghệ nhân tiểu
thủ công nghiệp. Đào tạo, bồi dưỡng khoảng 10-20 giảng viên, báo cáo viên, đội
ngũ cán bộ chuyên sâu về sản xuất sạch hơn. Đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị
doanh nghiệp, nhận thức, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp
dụng sản xuất sạch hơn cho khoảng 300-400 lượt học viên. Hỗ trợ thành lập 02-03
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt
khó khăn. Tổ chức và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham quan, khảo sát
học tập trao đổi kinh nghiệm trong nước, tham gia tập huấn, hội nghị, hội thảo
về chuyên đề phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, sản xuất sạch hơn,
....
đ) Tăng cường tư vấn, trợ giúp
thông tin cho cơ sở công nghiệp nông thôn. Đa dạng hóa các hình thức thông tin
truyền thông; tăng mạnh số lượng các cơ sở công nghiệp nông thôn nắm bắt và chủ
động tham gia chương trình. Tư vấn hỗ trợ cho 10 cơ sở công nghiệp nông thôn
trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán
- nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh
doanh; Tư vấn hỗ trợ cho 10 cơ sở thiết kế sản xuất mẫu mã bao bì sản phẩm công
nghiệp nông thôn; Xây dựng chương trình truyền hình tuyên truyền công tác khuyến
công (03 chương trình); hỗ trợ xuất bản bản tin/ấn phẩm (12 bản tin); tờ rơi, tờ
gấp (1.000 tờ); tuyên truyền trên báo Ninh Thuận (10 bài); sổ tay khuyến công
(1.000 quyển).
e) Tổ chức 03 đợt tham quan khảo
sát, học tập kinh nghiệm trong nước; 05 đợt tham gia hội thảo chuyên đề, hội
nghị tổng kết công tác khuyến công; 05 đợt tham gia tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công. Tạo lập hệ thống cơ sở dữ
liệu thống nhất, kết nối, liên thông, chia sẻ, khai thác sử dụng dữ liệu về
khuyến công nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các hoạt động khác.
II. YÊU CẦU
1. Phù hợp với đường lối, chủ
trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, chương trình phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề của quốc gia, tỉnh.
2. Thực hiện có chất lượng, hiệu
quả chương trình, bảo đảm phát huy tối đa nguồn lực, năng lực hiện có của các
cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường trách nhiệm của các
cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể xã hội trong chỉ đạo, phối hợp, triển khai các
hoạt động khuyến công. Nâng cao vai trò, vị trí của các cơ quan quản lý nhà nước
về Công Thương các cấp, năng lực thực hiện của Trung tâm khuyến công và Xúc tiến
thương mại, tạo sự gắn kết với cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông
thôn.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI ÁP DỤNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương Ninh Thuận.
b) Đối tượng áp dụng gồm:
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại thị trấn, xã và các phường
thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại 1 được chuyển đổi
từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây
gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng sản xuất sạch hơn;
- Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến
công.
2. Phạm vi áp dụng: Chương
trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm
2021 đến hết năm 2025.
IV. NỘI DUNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Trong giai đoạn 2021-2025, tập
trung phát triển hoạt động khuyến công theo những nội dung sau:
1. Hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc
tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn, xây dựng hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường cho cơ sở công nghiệp nông thôn:
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình
trình diễn kỹ thuật phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới. Ưu tiên xây
dựng các mô hình về chế biến nông lâm thủy sản, mô hình ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất công nghiệp; mô hình tổ chức sản xuất theo hướng tuần hoàn, mô
hình phát triển sản xuất để giảm nghèo bền vững cho các đối tượng yếu thế ở địa
bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn; mô hình khác theo nhu cầu của sản xuất, thị
trường và định hướng phát triển của ngành, địa phương;
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng
máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, tự động hóa, công nghệ 4.0 vào các khâu
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ máy móc thiết bị tiên tiến
do cơ sở công nghiệp nông thôn tự nghiên cứu, sản xuất, gia công chế tạo và ứng
dụng có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
được cơ quan quản lý công nhận. Đổi mới, nâng cấp quy trình sản xuất công nghệ
theo hướng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng các nguồn
nguyên liệu hoặc đưa ra các sản phẩm có tính bảo vệ môi trường, bền vững;
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường;
- Hỗ trợ tư vấn, đánh giá, áp dụng
các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; xây dựng mô hình thí điểm về
áp dụng sản xuất sạch hơn và nhân rộng mô hình áp dụng; phổ biến, tập huấn, đào
tạo cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận các nội dung liên quan về sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp;
- Tổ chức tham quan mô hình, hội
nghị, hội thảo, diễn đàn, giới thiệu công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn;
- Hỗ trợ liên kết các cơ sở
công nghiệp nông thôn với các cơ sở đào tạo trong nghiên cứu, sản xuất máy móc
thiết bị tiên tiến; kết nối cung cầu về đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn.
b) Dự kiến kết quả:
- Xây dựng được 5 mô hình trình
diễn kỹ thuật; hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ
và xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật cho 40-60 cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ tư vấn về đánh giá
nhanh, đánh giá chi tiết sản xuất sạch hơn và áp dụng các giải pháp sản xuất sạch
hơn cho khoảng 10 cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Xây dựng mô hình thí điểm về
sản xuất sạch hơn cho 03-08 cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 03 cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Tổ chức 03 đợt tham quan mô
hình, hội nghị, hội thảo, kết nối cung cầu giới thiệu công nghệ mới, máy móc
thiết bị tiên tiến và công nghệ hiện đại.
c) Kinh phí: Tổng kinh phí dự
kiến : 51.726 triệu đồng;
Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công quốc gia
: 16.400 triệu đồng
+ Kinh phí khuyến công địa
phương: 2.710 triệu đồng
+ Kinh phí đơn vị thụ hưởng :
32.616 triệu đồng
2. Hỗ trợ
phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn:
a) Nội dung thực hiện:
- Tổ chức hội chợ, triển lãm
hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, hỗ trợ tham gia kết
nối cung - cầu các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các hoạt động kết
nối giao thương khác. Tổ chức tham gia và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
- Tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh. Hỗ trợ in, dán nhãn logo của
chương trình bình chọn; tặng thưởng, đăng tải thông tin giới thiệu sản phẩm đạt
giải cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương. Hỗ trợ tiếp cận các chính sách hỗ
trợ, ưu đãi đầu tư khác.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn
hiệu và đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn gắn
với các khu du lịch, khu dân cư, trung tâm hành chính (cấp huyện, tỉnh, trung
ương) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong quảng bá, giới thiệu, phát triển sản phẩm công
nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường. Hỗ trợ kiểm soát
chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm công nghiệp
nông thôn.
- Hỗ trợ tổ chức tập huấn, phổ
biến kiến thức nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn.
b) Dự kiến kết quả:
- Tổ chức 03 lần bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh để hỗ trợ khen thưởng cơ sở công
nghiệp nông thôn có sản phẩm đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh.
- Hỗ trợ 15 cơ sở công nghiệp
nông thôn xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm.
- Tổ chức (02 lần) hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn trong nước; tổ chức 05-10 đợt tham gia hội chợ cấp
vùng; hỗ trợ 05 đợt tham gia kết nối cung - cầu các sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ 60-70 lượt cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong nước.
- Hỗ trợ đầu tư phòng trưng bày
giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho 3 cơ sở công nghiệp
nông thôn; hỗ trợ thiết kế in ấn tờ rơi, tờ gấp, catalog giới thiệu sản phẩm
công nghiệp nông thôn cho 20 cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ in, dán nhãn logo của
chương trình bình chọn cho khoảng 20-30 cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ tổ chức khoảng 2-3 lớp
tập huấn, phổ biến kiến thức nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong quảng bá, giới thiệu, phát triển sản phẩm công
nghiệp nông thôn; Hỗ trợ xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về sản phẩm,
ngành hàng, thị trường. Hỗ trợ kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất
nguồn gốc đối với sản phẩm công nghiệp nông thôn.
c) Kinh phí: Tổng kinh phí thực
hiện: 4.414 triệu đồng;
Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công quốc gia
: 2.500 triệu đồng;
+ Kinh phí khuyến công địa phương
: 1.440 triệu đồng;
+ Đơn vị thụ hưởng : 474 triệu
đồng.
3. Hỗ trợ liên
doanh, liên kết, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, hợp tác đầu tư
phát triển các cụm công nghiệp.
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; hình thành mô hình liên kết cơ sở sản
xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch.
- Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp, hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ
sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công
nghiệp.
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp.
b) Dự kiến kết quả:
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
cho 01-02 cụm công nghiệp.
- Tổ chức 02 hội nghị, hội thảo
để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng 01
cụm công nghiệp
- Hỗ trợ 10 cơ sở công nghiệp
nông thôn tư vấn, lãi suất vốn vay cho cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm
di dời vào các khu, cụm công nghiệp;
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường cho khoảng 3 cụm công nghiệp.
- Hình thành cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến
c) Kinh phí: Tổng kinh phí thực
hiện : 20.500 triệu đồng;
Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công quốc gia
: 5.600 triệu đồng;
+ Kinh phí khuyến công địa phương
: 1.300 triệu đồng;
+ Đơn vị thụ hưởng : 13.600 triệu
đồng.
4. Hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng lực quản lý, tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn.
a) Nội dung thực hiện:
- Đào tạo nghề nghiệp (đối
tượng tham gia sản xuất công nghiệp) theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp
nông thôn gắn với yêu cầu của thị trường bằng hình thức trực tiếp hoặc ứng dụng
công nghệ thông tin. Các ngành nghề ưu tiên hỗ trợ đào tạo: Giải quyết nhiều việc
làm, sản xuất sản phẩm phục vụ du lịch và xuất khẩu, khôi phục phát triển ngành
nghề truyền thống, ngành nghề mới đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp
4.0. Khuyến khích việc tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên
theo các hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn gắn với
các cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý, kỹ thuật; bồi dưỡng nâng cao cho nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp, người có
tay nghề cao để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề,
nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng giảng
viên, báo cáo viên, đội ngũ cán bộ chuyên sâu về sản xuất sạch hơn.
- Đào tạo khởi sự kinh doanh,
quản trị doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản
xuất công nghiệp.
- Ứng dụng các hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng tiên tiến; áp dụng các tiêu chí quản
lý giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tối ưu hóa nguồn lực.
- Hỗ trợ liên kết giữa các cơ sở
công nghiệp nông thôn và các cơ sở đào tạo trong nước nhằm đào tạo lao động kỹ
thuật cao, đặc biệt trong các lĩnh vực chế biến, chế tạo;
- Tổ chức các hoạt động tư vấn,
tập huấn, hội thảo, diễn đàn, hội nhập kinh tế quốc tế; tham quan, khảo sát học
tập kinh nghiệm trong và ngoài nước;
- Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
b) Dự kiến kết quả:
- Đào tạo nghề nghiệp cho
700-800 lao động (đối tượng sản xuất công nghiệp) theo nhu cầu của các
cơ sở công nghiệp nông thôn gắn với yêu cầu của thị trường (nguồn kinh phí khuyến
công quốc gia).
- Khoảng 90-100 cán bộ quản lý,
kỹ thuật, thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp đang làm việc tại các doanh
nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng khoảng
10-20 giảng viên, báo cáo viên, đội ngũ cán bộ chuyên sâu về sản xuất sạch hơn.
- Đào tạo khởi sự kinh doanh,
quản trị doanh nghiệp, nhận thức, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và
năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn cho khoảng 300-400 lượt học viên.
- Hỗ trợ thành lập 02-03 doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó
khăn;
- Tổ chức và hỗ trợ 10 đoàn cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn tham quan, khảo sát học tập trao đổi kinh nghiệm
trong nước, tham gia hội nghị, hội thảo về chuyên đề phát triển công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp, sản xuất sạch hơn.
c) Kinh phí: Tổng kinh phí dự
kiến : 3.240 triệu đồng.
Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công quốc gia
: 1.700 triệu đồng;
+ Kinh phí khuyến công địa phương
: 690 triệu đồng;
+ Đơn vị thụ hưởng : 850 triệu
đồng.
5. Hỗ trợ tư vấn
thông tin phát triển công nghiệp nông thôn, công tác truyền thông:
a) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng chương trình truyền
hình, truyền thanh; phát hành các bản tin, báo, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu,
trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng
khác.
- Tăng cường các hình thức ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác truyền thông.
- Tổ chức và hỗ trợ các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia các cuộc thi, phát động, triển lãm nhằm quảng bá
thông tin, tuyên truyền về hoạt động khuyến công.
- Tư vấn, hướng dẫn lập dự án đầu
tư, marketing, quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực, liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh và thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói, ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ pháp lý về xây dựng,
quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật; tổ
chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật về lĩnh vực phát triển sản xuất công nghiệp
nông thôn.
- Đa dạng hóa hoạt động tư vấn
khuyến công bằng cả hình thức tư vấn trực tiếp hoặc qua các phương tiện thông
tin;
- Hỗ trợ công bố thông tin về kế
hoạch, chương trình, dự án, thông tin chỉ dẫn kinh doanh, tín dụng, thị trường,
sản phẩm, công nghệ, các thông tin khác theo nhu cầu của cơ sở công nghiệp nông
thôn phù hợp với quy định của pháp luật trên trang thông tin điện tử của Sở
Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại.
b) Dự kiến kết quả:
- Tư vấn hỗ trợ cho 10 cơ sở
công nghiệp nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất
- tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết
trong sản xuất kinh doanh.
- Tư vấn hỗ trợ cho 10 cơ sở
thiết kế sản xuất mẫu mã bao bì sản phẩm công nghiệp nông thôn.
- Xây dựng các chương trình
truyền hình tuyên truyền công tác khuyến công (03 chương trình).
- Hỗ trợ xuất bản bản tin/ấn phẩm
(12 bản tin); tờ rơi, tờ gấp (1.000 tờ); tuyên truyền trên báo Ninh Thuận (10
bài); sổ tay khuyến công (1.000 quyển).
- Duy trì và từng bước hoàn thiện
trang thông tin điện tử Trung tâm khuyến công.
- Tư vấn, trợ giúp thông tin
cho cơ sở công nghiệp nông thôn. Đa dạng hóa các hình thức thông tin truyền
thông; tăng mạnh số lượng các cơ sở công nghiệp nông thôn nắm bắt và chủ động
tham gia chương trình; các hình thức thông tin đại chúng khác.
c) Kinh phí: Tổng kinh phí dự
kiến : 480 triệu đồng.
Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công địa
phương : 340 triệu đồng;
+ Đơn vị thụ hưởng : 140 triệu
đồng.
6. Nâng cao
năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
a) Nội dung thực hiện:
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công. Đầu tư cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công;
- Tổ chức tham quan khảo sát, học
tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về
hoạt động khuyến công. Tổ chức tham gia thực hiện hoạt động khuyến công trong
các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế trong và ngoài nước;
- Xây dựng và ban hành định mức
kinh tế kỹ thuật đối với một số hoạt động khuyến công địa phương thuộc danh mục
dịch vụ sự nghiệp công;
- Tăng cường hoạt động của mạng
lưới tư vấn viên, cộng tác viên khuyến công;
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý hoạt động khuyến công;
- Kiểm tra giám sát, xây dựng
cơ chế chính sách, quản lý chương trình đề án khuyến công.
b) Dự kiến kết quả:
- Tổ chức 03 đợt tham quan khảo
sát, học tập kinh nghiệm trong nước; 05 đợt tham gia hội thảo chuyên đề, hội
nghị tổng kết công tác khuyến công; 05 đợt tham gia tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
- Tạo lập hệ thống cơ sở dữ liệu
thống nhất, kết nối, liên thông, chia sẻ, khai thác sử dụng dữ liệu về khuyến
công nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các hoạt động khác.
c) Kinh phí: Tổng kinh phí dự
kiến : 990 triệu đồng.
Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công quốc gia
: 750 triệu đồng;
+ Kinh phí khuyến công địa
phương : 240 triệu đồng.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, được huy động từ
các nguồn:
- Ngân sách Trung ương: bố trí
thực hiện Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025, theo kế hoạch
và đề án khuyến công hàng năm trình Bộ Công Thương phê duyệt và phân bổ kinh
phí thực hiện.
- Ngân sách địa phương: Căn cứ
dự toán hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao từ nguồn kinh phí sự nghiệp của
địa phương để hỗ trợ triển khai và thực hiện các đề án khuyến công hàng năm.
- Nguồn kinh phí của các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn (đơn vị thụ hưởng), để đối ứng triển
khai thực hiện các đề án khuyến công quốc gia và địa phương.
2. Tổng kinh phí thực hiện
chương trình khuyến công tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 dự kiến khoảng 81.350
triệu đồng, bao gồm: Ngân sách trung ương: 26.950 triệu đồng, ngân sách địa
phương: 6.720 triệu đồng và đơn vị thụ hưởng: 47.680 triệu đồng. Cụ thể:
Đơn
vị: triệu đồng
TT
|
Nguồn kinh phí
|
Năm thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Ngân sách Trung ương
|
4.350
|
3.550
|
4.050
|
9.550
|
5.450
|
26.950
|
2
|
Ngân sách địa phương
|
2
630
|
1.485
|
1.545
|
1.505
|
1.555
|
6.720
|
3
|
Kinh phí đơn vị thụ hưởng
|
5.626
|
6.991
|
8.001
|
19.011
|
8.051
|
47.680
|
|
Tổng cộng
|
10.606
|
12.026
|
13.596
|
30.066
|
15.056
|
81.350
|
Hàng năm căn cứ Kế hoạch được
phê duyệt và các nội dung chi được quy định tại Quyết định số 99/2018/QĐ-UBND
ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công thương lập nhu cầu kinh phí
thực hiện đối với kinh phí khuyến công địa phương, gửi về Sở Tài chính để phân
bổ kinh phí phù hợp với tình hình ngân sách địa phương.
VI. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế chính sách:
- Rà soát lại cơ chế, chính
sách đã ban hành để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế của
địa phương và phù hợp với các văn bản pháp lý quy định cơ chế, chính sách về hoạt
động khuyến công của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu theo dõi, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án, dự án khuyến công,
đồng thời tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động
khuyến công.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
khuyến công, xúc tiến thương mại và khuyến nông nhằm từng bước thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh của các ngành công nghiệp, nông nghiệp phát triển trong
quan hệ gắn bó đồng bộ với nhau.
2. Tăng cường hiệu quả và hiệu
lực quản lý nhà nước:
- Tiếp tục hoàn thiện và ổn định
tổ chức bộ máy hoạt động của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh,
từng bước đáp ứng nhu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ theo hướng chuyên nghiệp
hóa và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Nâng cấp cơ sở vật chất của
Trung tâm Khuyến công, thường xuyên tổ chức đào tạo cán bộ khuyến công từ cấp tỉnh
đến cấp huyện để cập nhật, bổ sung các kiến thức mới, nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động khuyến công, kịp thời nắm bắt nhu cầu và triển khai hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá hoạt động
khuyến công hàng năm, từng giai đoạn.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các ngành, đơn vị có liên quan, mối quan hệ giữa tỉnh và huyện để tăng cường
và nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp nông
thôn.
3. Giải pháp về nguồn vốn:
- Kinh phí thực hiện các nội
dung chương trình khuyến công giai đoạn 2021 - 2025 bao gồm nguồn kinh phí sự
nghiệp khuyến công của tỉnh, nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các nguồn
kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác.
- Bên cạnh nguồn kinh phí khuyến
công địa phương do UBND tỉnh cân đối hàng năm và kinh phí khuyến công quốc gia
giao theo kế hoạch-đề án khuyến công; tích cực khai thác, tìm kiếm, phối hợp với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm huy động các nguồn lực và nguồn vốn
tài trợ hợp pháp theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình Khuyến
công.
4. Giải pháp về công tác phối
hợp, tuyên truyền:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu, rộng về chủ trương chính sách của nhà nước về chính sách khuyến
công đến các đối tượng áp dụng tham gia; thực hiện việc trao đổi thông tin, học
tập kinh nghiệm công tác triển khai các đề án khuyến công để nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động khuyến công của tỉnh.
- Nâng cấp Trang thông tin điện
tử (Website) Trung tâm Khuyến công phục vụ giới thiệu quảng bá công nghiệp nông
thôn, phổ biến chủ trương chính sách, tạo môi trường thông tin liên hệ giữa các
thành phần kinh tế nhằm cung ứng, trao đổi, phát triển sản xuất và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Chú trọng các nội dung tư vấn, hiệu quả thực
hiện đề án khuyến công, thông tin thị trường, thông tin khoa học công nghệ và
thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tiếp tục xây dựng và phát
hành các chuyên đề khuyến công phát sóng trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
và các tài liệu liên quan phục vụ cho việc tuyên truyền các chủ trương, chính
sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Phối hợp với các cơ quan, ban
ngành tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền về chính sách khuyến công đến
các địa phương, cơ sở công nghiệp nông thôn, lồng ghép các nội dung tuyên truyền
khuyến công vào chương trình đào tạo tập huấn về khởi sự, quản lý doanh nghiệp,
các cuộc hội thảo.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp tổ chức thẩm
định kế hoạch, đề án khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương hàng năm
trình cấp có thẩm quyệt phê duyệt, cấp kinh phí;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chương trình. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại căn cứ các nội dung chương trình khuyến công được phê duyệt, xây dựng
kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp kinh
phí và tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ quý, 06 tháng, năm, lập
báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình khuyến công được phê duyệt.
2. Sở Tài
chính:
- Phối hợp thẩm định Kế hoạch,
Đề án khuyến công địa phương hàng năm. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động khuyến công.
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khuyến công địa phương
theo quy định.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Công Thương tham mưu tổ chức các chương
trình hợp tác, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước
cho hoạt động khuyến công và phát triển công nghiệp địa phương.
4. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Công Thương tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức các chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và nâng
cao tay nghề cho lao động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì nghiên cứu, hướng dẫn
và hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ phù hợp với thực tế sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm phát huy hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa
học tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ngành hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp (gồm nhãn hiệu,
kiểu dáng công nghiệp, sáng chế/giải pháp hữu ích, …) đối với sản phẩm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ động triển khai phổ biến,
tuyên truyền cơ chế, chính sách khuyến công. Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng
kế hoạch, đề án khuyến công địa phương hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương.
- Chỉ đạo và huy động các nguồn
lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội với các đề án khuyến công để triển khai thực hiện tại địa
phương.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo định kỳ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp gặp khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.
[1] Kế hoạch phát
triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2021-2025 của ngành Công Thương Ninh Thuận