ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1238/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
01 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NƯỚC NGOÀI BỊ NẠN, ĐỒ VẬT
TRÔI DẠT VÀO BỜ BIỂN HOẶC ĐƯỢC NGƯ DÂN CỨU, VỚT ĐƯA VÀO BỜ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng
tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường
thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20
tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm,
cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xử lý đối
với người, phương tiện nước ngoài bị nạn, đồ vật trôi dạt vào bờ biển hoặc được
ngư dân cứu, vớt đưa vào bờ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 3839/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy chế phối hợp xử lý đối với việc
người, phương tiện nước ngoài bị nạn, đồ vật trôi dạt vào bờ biển hoặc được ngư
dân cứu, vớt đưa vào bờ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, các PCT;
- VP.UBND: CVP, các PCVP, các phòng nghiên cứu
- Lưu: VT, NV (Phong).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NƯỚC NGOÀI BỊ NẠN, ĐỒ VẬT TRÔI DẠT VÀO BỜ
BIỂN HOẶC ĐƯỢC NGƯ DÂN CỨU, VỚT ĐƯA VÀO BỜ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1238/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức phối hợp
và trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xử lý đối với người, phương
tiện nước ngoài bị nạn, đồ vật trôi dạt vào bờ biển hoặc được ngư dân cứu, vớt
đưa vào bờ.
Quy chế này áp dụng đối với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải và các cá nhân, tổ
chức có liên quan đến hoạt động phối hợp.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành có liên quan
dựa trên nguyên tắc bình đẳng, đề cao tinh thần trách nhiệm, tôn trọng, phối hợp
chặt chẽ, tạo điều kiện để các bên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi và cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột
xuất giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương bằng văn bản.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ hoặc đột
xuất khi có yêu cầu.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết và tổng kết hàng
tháng, quý, năm.
4. Thông qua quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
5. Các hình thức phối hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
PHỐI HỢP XỬ LÝ ĐỐI VỚI
NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NƯỚC NGOÀI BỊ NẠN, ĐỒ VẬT TRÔI DẠT VÀO BỜ BIỂN HOẶC ĐƯỢC NGƯ
DÂN CỨU, VỚT ĐƯA VÀO BỜ
Điều 4. Trách nhiệm của Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Đối với người, phương tiện nước ngoài bị nạn
trôi dạt
a) Công tác chuẩn bị:
- Khi tiếp nhận thông tin về việc có người, phương
tiện nước ngoài bị nạn trôi dạt trên biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
báo cáo nhanh thông tin ban đầu về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh) để chỉ đạo xử lý, đồng thời thông báo đến Cảng vụ Hàng hải Mỹ
Tho và các sở, ngành, địa phương có liên quan biết để chủ động trong việc phối
hợp thực hiện các công việc như chuẩn bị địa điểm, phương tiện, cơ sở vật chất,
y tế, phiên dịch để tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, đề xuất xử lý theo
quy định.
- Thường xuyên liên lạc với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan để nam thông tin về người, phương tiện nước ngoài bị nạn trôi
dạt trên biển và đề nghị sớm đưa người bị nạn vào bờ (đối với trường hợp ngư
dân cứu, vớt được trên biển nhưng vì lý do khách quan chưa đưa vào bờ ngay được).
b) Tiếp nhận và điều tra ban đầu
- Khi người, phương tiện bị nạn được đưa vào bờ hoặc
phát hiện trôi dạt vào bờ phải tổ chức kiểm tra sơ bộ và tiếp nhận theo quy định
của pháp luật.
- Bố trí nơi ăn, nghỉ và quản lý tạm thời đối với
người bị nạn. Đối với phương tiện bị nạn, tạm giữ và bảo quản tại đơn vị trong
khi chờ các cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý hoặc cho đến khi bàn giao lại
cho phía nước ngoài.
- Đối với người bị bệnh, yếu, bị thương phải tổ chức
ngay việc chăm sóc y tế.
- Phối hợp ngành y tế kiểm tra người bị nạn phát hiện
bệnh truyền nhiễm để có kế hoạch quản lý, điều trị phù hợp.
- Khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý vụ việc, bao
gồm:
+ Biên bản tiếp nhận người, phương tiện bị nạn (kể
cả trường hợp phát hiện trôi dạt vào bờ) (Mẫu số 1);
+ Lập danh sách người nước ngoài bị nạn (Mẫu số
2);
+ Biên bản kiểm kê tài sản cá nhân, giấy tờ của người
bị nạn (Mẫu số 3);
+ Biên bản kiểm tra phương tiện (Mẫu số 4);
+ Yêu cầu thuyền trưởng tàu phát hiện, cứu, vớt hoặc
người phát hiện trôi dạt vào bờ và người bị nạn viết bản tường trình, làm rõ
quá trình phát hiện, cứu vớt, khu vực phát hiện, nguyên nhân bị nạn... (đối với
người bị nạn yêu cầu có nội dung đề đạt nguyện vọng với cơ quan thẩm quyền của
Việt Nam tạo điều kiện giúp đỡ về chăm sóc y tế, ăn nghỉ, sửa chữa phương tiện,
trao trả về nước,...);
+ Biên bản ghi lời khai người bị nạn và thuyền trưởng
(thuyền viên) trực tiếp phát hiện, tham gia cứu, vớt nạn nhân;
+ Báo cáo kết luận điều tra và hướng đề xuất xử lý
về Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh) xin ý kiến chỉ đạo giải quyết. Tổng hợp các chi phí liên
quan (trừ phần cứu nạn và chăm sóc y tế).
- Tiến hành bàn giao người bị nạn cho Trung tâm
Công tác xã hội tỉnh (kèm theo hồ sơ) để chăm sóc, nuôi dưỡng trong quá trình
chờ liên hệ phía nước ngoài tiếp nhận người.
- Đối với trường hợp xảy ra người chết
+ Trường hợp đã xác minh được nhân thân của người bị
nạn, báo ngay Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trao đổi Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam đối với việc
xử lý thi hài.
+ Trường hợp khó xác minh nhân thân do không có giấy
tờ tùy thân hoặc tình trạng thi thể bị phân hủy nặng, thông báo ngay Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi Cục Lãnh sự - Bộ
Ngoại giao, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh thông báo cơ quan đại diện nước
ngoài phối hợp xác minh.
c) Xử lý
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tiến hành các
công việc tiếp theo:
- Trường hợp kết luận người, phương tiện nước ngoài
bị nạn thông thường:
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi
Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam để sớm hoàn chỉnh các
thủ tục trong việc đưa người bị nạn về nước (đường bộ, đường không hoặc đường
biển) cũng như hoàn trả phương tiện cho chủ sở hữu; Đồng thời, phối hợp tổ chức
bàn giao người, phương tiện theo quy định.
- Trường hợp kết luận nguyên nhân người, phương tiện
nước ngoài bị nạn có nhiều nghi vấn cần phải điều tra làm rõ:
+ Sau khi có chỉ đạo của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng, báo cáo và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển giao người, phương tiện
bị nạn, tài sản cá nhân, hồ sơ vụ việc cho Công an tỉnh tiếp tục quản lý, điều
tra (Mẫu số 6);
+ Phối hợp với Công an tỉnh trong quá trình điều
tra và thống nhất nội dung tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết.
- Đối với trường hợp xảy ra người chết
+ Đối với trường hợp người chết xác định được nhân
thân (có giấy tờ tùy thân) tổ chức chuyển thi hài đến cơ sở y tế hoặc nhà tang
lễ có thiết bị bảo quản để lưu giữ và phối hợp tổ chức thực hiện các công việc
tiếp theo trên cơ sở đề nghị từ phía cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự nước ngoài tại Việt Nam.
+ Trường hợp người chết khó xác minh nhân thân do
không có giấy tờ tùy thân hoặc tình trạng thi thể bị phân hủy nặng, trên cơ sở
kết quả trao đổi thông tin giữa Văn phòng UBND tỉnh với Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại
giao và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối
hợp cơ quan liên quan tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, tiến
hành thu thập các mẫu vật liên quan có thể xác định danh tính nạn nhân thông
qua phân tích ADN (tóc, móng tay,...), lập biên bản trước khi bàn giao thi thể
cho chính quyền địa phương cấp huyện (nơi phát hiện và tiếp nhận thi thể ban đầu).
2. Đối với phương tiện nước ngoài và đồ vật vô chủ
trôi dạt
a) Trường hợp phương tiện, đồ vật trôi dạt có giá
trị lớn và chưa có dấu hiệu nghi vấn đến an ninh quốc gia:
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh báo cáo nhanh thông
tin ban đầu về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh)
để chỉ đạo xử lý và tổ chức tiếp nhận, lưu giữ phương tiện, đồ vật (Mẫu số
7);
b) Trường hợp phương tiện, đồ vật trôi dạt có giá
trị nhỏ và chưa phát hiện có dấu hiệu nghi vấn đến an ninh quốc gia do ngư dân
vớt và tự quản lý chờ xử lý:
Hướng dẫn ngư dân, người tìm thấy (người trực tiếp
cứu, vớt phương tiện nước ngoài, đồ vật trôi dạt) thông báo cho Ủy ban nhân dân
xã (hoặc đồn Biên phòng, Cảng vụ gần nhất) về các thông tin ban đầu như địa điểm
phát hiện, cứu, vớt, đặc điểm nhận dạng ban đầu của phương tiện, đồ vật trôi dạt.
c) Xử lý
- Trường hợp phương tiện, đồ vật có giá trị lớn:
+ Tổ chức xác minh, điều tra làm rõ về chủ sở hữu
phương tiện, đồ vật trôi dạt theo quy định;
+ Nếu xác định được chủ sở hữu thì báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) chỉ đạo giải quyết và trả phương
tiện, đồ vật cho chủ sở hữu (theo Mẫu số 8);
+ Trường hợp không xác định được chủ sở hữu, Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng phải thông báo 03 (ba) lần liên tiếp trên phương tiện
thông tin đại chúng Trung ương hoặc địa phương để tìm chủ tài sản chìm đắm. Sau
60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thông báo lần cuối, chủ tài sản chìm đắm hoặc người
đại diện hợp pháp phải liên lạc với cơ quan thông báo để làm thủ tục nhận lại
tài sản hoặc thực hiện nghĩa vụ trục vớt tài sản. Nếu chủ tài sản chìm đắm hoặc
người đại diện hợp pháp không thông báo hoặc không trục vớt tài sản chìm đắm
trong thời hạn theo quy định thì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.
- Trường hợp phương tiện, đồ vật có giá trị nhỏ:
+ Tham mưu cho chính quyền địa phương giao cho người
vớt được hoặc cơ quan chức năng quản lý chờ xử lý (có lập biên bản);
+ Tham mưu cho chính quyền địa phương tổ chức xử lý
tài sản theo quy định hoặc quyết định giao cho người vớt được hoặc cơ quan chức
năng quản lý, sử dụng.
d) Trường hợp phương tiện, đồ vật vô chủ trôi dạt
có dấu hiệu nghi vấn liên quan đến an ninh, quốc phòng, di sản văn hóa tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo bàn giao cho cơ quan chức năng giải quyết theo quy
định.
3. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo và quy trình xử
lý vụ việc được quy định tại Khoản 1, 2, Điều 3 của Quy chế này.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Tiếp nhận công dân nước ngoài bị nạn được cứu vớt
(kèm theo thông tin về nhân thân, tình hình về sức khoẻ, có bị bệnh lây nhiễm
hay không,...) và bố trí lưu trú tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh. Phối hợp với
các ngành chức năng theo dõi, quản lý người bị nạn trong khi chờ các cơ quan hữu
quan của tỉnh xác minh và liên hệ với phía nước ngoài để đưa công dân bị nạn của
họ về nước. Trường hợp người bị nạn tiếp nhận có nhiều nghi vấn cần phải điều
tra, làm rõ thì chuyển giao người, tài sản cá nhân cho Công an tỉnh để tiếp tục
quản lý, điều tra.
2. Hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu (đồ ăn, thức uống,
quần áo và các vật dụng cá nhân thiết yếu khác) cho công dân nước ngoài bị nạn
được cứu.
3. Cung cấp các chứng từ, hóa đơn về chi phí hỗ trợ
công dân nước ngoài bị nạn được cứu vớt cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng
hợp, thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao phía nước ngoài (nếu có).
4. Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Công an tỉnh hoàn thành các thủ tục pháp lý trong việc bàn giao công dân nước
ngoài cho đại diện cơ quan ngoại giao của phía nước ngoài mà đối tượng đó mang
quốc tịch để tiếp nhận lại công dân của họ.
a) Biên bản bàn giao người (mẫu số 5);
b) Thông tin chi tiết về nhân thân người được cứu nạn
(mẫu số 2);
c) Phiếu sức khoẻ hoặc xác nhận sức khoẻ trong giấy
ra viện của người bị nạn do cơ quan y tế hoặc bệnh viện cấp trong quá trình điều
trị (nếu có);
d) Chi phí thực tế cho việc chăm sóc người được cứu
nạn để làm cơ sở thanh toán với phía nước ngoài. Trường hợp phía nước ngoài đề
nghị hỗ trợ các chi phí liên quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các đơn vị liên quan xác minh thông tin về nhân thân của người bị nạn như: Họ,
tên, năm sinh, quốc tịch, giới tính, số hộ chiếu, chứng minh thư, địa chỉ cư
trú, tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh bị nạn, ngày giờ, địa điểm, tọa độ bị nạn,...;
theo dõi, quản lý người bị nạn trong khi chờ các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh
xác minh và liên hệ với phía nước ngoài để đưa công dân bị nạn về nước (khi có
yêu cầu).
2. Phối hợp cùng với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức bàn
giao công dân nước ngoài bị nạn cho phía nước ngoài sau khi phía nước ngoài
hoàn tất các thủ tục, hồ sơ xuất cảnh liên quan và sau khi nhận được thông báo
từ phía nước ngoài về việc đưa công dân của họ về nước.
- Tổ chức tiếp nhận lại người, phương tiện bị nạn,
tài sản cá nhân, hồ sơ vụ việc do Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh bàn giao để tiếp tục quản lý, điều tra trong trường
hợp kết luận của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh xác định nguyên nhân người,
phương tiện nước ngoài bị nạn có nhiều nghi vấn cần phải điều tra làm rõ.
- Đối với trường hợp người chết khó xác minh nhân
thân do không có giấy tờ tùy thân hoặc tình trạng thi thể bị phân hủy nặng, phối
hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện các
việc sau: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, tiến hành thu thập các mẫu
vật liên quan có thể xác định danh tính nạn nhân thông qua phân tích ADN (tóc,
móng tay,...), lập biên bản trước khi bàn giao thi thể cho chính quyền địa
phương cấp huyện (nơi phát hiện và tiếp nhận thi thể ban đầu)
Điều 7. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối, tổng hợp thông tin từ các cơ
quan, đơn vị có liên quan và chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các
nội dung liên quan đến vụ việc.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc phiên dịch,
xác minh thông tin công dân nước ngoài, phương tiện nước ngoài bị nạn, đồ vật
trôi dạt vào bờ biển,...
3. Trao đổi Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ
Thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài tại Việt Nam thông tin về nhân thân của nạn nhân như: Họ, tên, năm sinh,
quốc tịch, giới tính, số hộ chiếu, chứng minh thư, địa chỉ cư trú, tình trạng sức
khỏe, hoàn cảnh bị nạn, ngày giờ, địa điểm, tọa độ bị nạn,... để phía nước
ngoài thu xếp tiếp nhận công dân của mình cũng như việc khám nghiệm hiện trường,
khám nghiệm tử thi, tiến hành thu thập các mẫu vật liên quan có thể xác định
danh tính nạn nhân thông qua phân tích ADN (tóc, móng tay,...) trong trường hợp
nạn nhân được cứu, vớt bị chết nhưng không không có giấy tờ tùy thân hoặc tình
trạng thi thể bị phân hủy nặng.
4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan hoàn thành các
thủ tục pháp lý trong việc bàn giao và phối hợp tiến hành bàn giao công dân nước
ngoài bị nạn cho đại diện cơ quan ngoại giao của phía nước ngoài.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Y tế
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an
tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh) hỗ trợ chăm sóc y tế cần thiết cho công dân nước
ngoài bị nạn được cứu, vớt khi có yêu cầu.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng nguồn
kinh phí hỗ trợ cho người nước ngoài bị nạn được cứu vớt, khi có đề nghị hỗ trợ
kinh phí của phía nước ngoài.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi với Bộ Giao thông vận tải xử lý các
sự việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Giao thông vận tải.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban ngành có trách nhiệm hướng dẫn,
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc, các sở, ban, ngành tỉnh báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 1
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BB
|
…………, ngày ……
tháng …… năm 20…
|
BIÊN BẢN
TIẾP NHẬN NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NƯỚC NGOÀI BỊ NẠN
TRÔI DẠT VÀO VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Hôm nay vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………
Tại ……………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Có sự chứng kiến của ông (bà): ……………………………………… Sinh
năm: …………….
Số CMND: ………………………… Nơi cấp: …………………… Ngày cấp:
………………….
Nghề nghiệp: …………………… Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú: …………………………..
Tiến hành lập biên bản tiếp nhận người, phương tiện
nước ngoài trôi dạt vào vùng biển Việt Nam (có danh sách kèm theo) được
………………………… phát hiện, cứu vớt đưa vào bờ như sau:
Tình trạng sức khỏe ban đầu của người bị nạn:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tình trạng phương tiện bị nạn (nếu có):
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tóm tắt quá trình phát hiện và tổ chức cứu vớt người,
phương tiện bị nạn:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Biên bản kết thúc lúc …… giờ …… cùng ngày, đã đọc lại
cho những người có mặt nghe và nhất trí với nội dung biên bản.
Biên bản này được lập thành ……… bản có giá trị pháp
lý như nhau.
Bên giao
|
Bên nhận
(Tổ trưởng Tổ tiếp nhận)
|
Người chứ kiến
|
|
Đại diện người bị nạn
|
|
Mẫu số 2
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày ……
tháng …… năm 20…
|
DANH SÁCH
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI BỊ NẠN TRÔI DẠT VÀO VÙNG BIỂN
VIỆT NAM
(kèm theo BB tiếp
nhận người, phương tiện nước ngoài bị nạn số …… ngày …… tháng …… năm ………)
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Nam (nữ)
|
Quốc tịch
|
Chức vụ trên
tàu
|
Trú quán
|
Số hộ chiếu
(CMT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: ……… Nam, ……… Nữ
Danh sách được lập lúc …… giờ …… ngày …… tháng ……
năm ……………………………
Tại: …………………………………………………………………………………………………….
Người lập danh
sách
|
Đại diện người bị nạn
|
Phiên dịch
|
Mẫu số 3
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BB
|
…………, ngày ……
tháng …… năm 20…
|
BIÊN BẢN
KIỂM KÊ TÀI SẢN CÁ NHÂN, GIẤY TỜ CỦA NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI BỊ NẠN
Hôm nay vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………
Tại ……………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Có sự chứng kiến của ông (bà): ……………………………………… Sinh
năm: …………….
Số CMND: ………………………… Nơi cấp: …………………… Ngày cấp:
………………….
Nghề nghiệp: …………………… Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú: …………………………..
Tiến hành lập biên bản kiểm kê tài sản cá nhân, giấy
tờ của ………………………… quốc tịch ………………………… bị nạn trôi dạt vào vùng biển Việt Nam
được ……………………………………… phát hiện, cứu vớt đưa vào bờ ngày …… tháng …… năm ……… như
sau:
TT
|
Tên tài sản
|
Ký hiệu, mã số
|
Số lượng
|
Chất lượng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đã tiến hành kiểm kê xong lúc ... giờ .... phút,
ngày ……/……/……… gồm ……… khoản.
Giao cho ………………………………………………………………………………… quản lý.
Biên bản kết thúc lúc ……………, đã đọc lại cho những
người có mặt nghe và nhất trí với nội dung biên bản.
Biên bản này được lập thành bản có giá trị pháp lý
như nhau.
Tổ trưởng Tổ tiếp nhận
|
Người bị nạn
|
Người chứng kiến
|
Phiên dịch
|
Mẫu số 4
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BB
|
…………, ngày ……
tháng …… năm 20…
|
BIÊN BẢN
KIỂM TRA PHƯƠNG TIỆN TRÔI DẠT
(kèm theo BB tiếp
nhận phương tiện số …… ngày …… tháng …… năm ……)
Hôm nay vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………
Tại ……………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Có sự chứng kiến của ông (bà): ……………………………………… Sinh
năm: …………….
Số CMND: ………………………… Nơi cấp: …………………… Ngày cấp:
………………….
Nghề nghiệp: …………………… Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú: …………………………..
Tiến hành lập biên bản kiểm tra phương tiện trôi dạt
trên biển được ……………………………………… phát hiện, cứu vớt đưa vào bờ ngày tháng năm như
sau:
1. Tên, biển số đăng ký phương tiện
……………………………………………………………
2. Kết quả kiểm tra:
TT
|
Thống kê trang
thiết bị, tài sản trên phương tiện
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đặc điểm
|
Ký hiệu
|
Chất lượng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên bản kiểm tra kết thúc lúc …… giờ, ……… ngày ……
tháng …… năm ……… thống kê gồm ……… khoản, đã đọc lại cho những người có mặt nghe
và nhất trí với nội dung biên bản.
Biên bản này được lập thành ……… bản có giá trị pháp
lý như nhau.
Đại diện Tổ kiểm tra
|
Đại diện phương
tiện bị nạn
|
Người chứng kiến
|
Phiên dịch
|
Mẫu số 5
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BB
|
…………, ngày ……
tháng …… năm 20…
|
BIÊN BẢN
BÀN GIAO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI BỊ NẠN TRÔI DẠT VÀO
VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Hôm nay vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………
Tại ……………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
Bên giao
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Bên nhận
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Hai bên thống nhất tiến hành lập Biên bản bàn giao
người nước ngoài bị nạn trôi dạt vào vùng biển Việt Nam vào ngày …… tháng ……
năm ……… như sau:
1. Về người
Tổng số: ……… người (Nam: ……… Nữ: ……… Trẻ em: ………)
Cùng toàn bộ tư trang cá nhân (có danh sách và bản
kê TS cá nhân kèm theo).
2. Về hồ sơ
Gồm ……… bản ……… trang (bao gồm: ………………………………………………………..)
3. Tóm tắt diễn biến quá trình bị nạn và công tác cứu
nạn của Việt Nam
…………………………………………………………………………………………………………
Biên bản kết thúc lúc …… giờ …… ngày …… tháng ……
năm ………, đã đọc lại cho những người có mặt nghe và nhất trí với nội dung biên bản.
Biên bản này được lập thành …… bản có giá trị pháp
lý như nhau.
Bên giao
|
Phiên dịch
|
Bên nhận
|
Mẫu số 6
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BB
|
…………, ngày …… tháng
…… năm 20…
|
BIÊN BẢN
BÀN GIAO NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN NƯỚC NGOÀI BỊ NẠN
Hôm nay vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………
Tại ……………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
Bên giao
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Bên nhận
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Tiến hành lập Biên bản giao, nhận người, phương tiện
nước ngoài bị nạn trôi dạt vào vùng biển Việt Nam vào ngày …… tháng …… năm ………
như sau:
1. Về người
Tổng số: ……… người (Nam: ……… Nữ: ……… Trẻ em: ………)
Cùng toàn bộ tư trang cá nhân (có Biên bản kiểm kê
tài sản và giấy tờ của người bị nạn kèm theo).
2. Về phương tiện (có phụ lục kèm theo).
3. Về hồ sơ
Gồm ……… bản ……… trang (bao gồm:
………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………)
Biên bản kết thúc lúc …… giờ …… ngày …… tháng ……
năm ……… đã đọc lại cho những người có mặt nghe và nhất trí với nội dung biên bản.
Biên bản này được lập thành …… bản có giá trị pháp
lý như nhau.
Lưu ý: Biên bản này dùng để bàn giao người nước
ngoài bị nạn cho cơ quan Công an địa phương.
Mẫu số 7
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BB
|
…………, ngày …… tháng
…… năm 20…
|
BIÊN BẢN
TIẾP NHẬN PHƯƠNG TIỆN, ĐỒ VẬT VÔ CHỦ TRÔI DẠT
TRÊN BIỂN
Hôm nay vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………
Tại ……………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
Bên giao
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Bên nhận
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Có sự chứng kiến của ông (bà): ……………………………………… Sinh
năm: …………….
Số CMND: ………………………… Nơi cấp: …………………… Ngày cấp:
………………….
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………..……………………………………..
Tiến hành lập biên bản tiếp nhận phương tiện, đồ vật
vô chủ trôi dạt trên biển được ………………………… phát hiện, cứu vớt đưa vào bờ như
sau:
TT
|
Tên phương tiện,
đồ vật
|
Đặc điểm, tình
trạng của phương tiện, đồ vật
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số …… phương tiện, đô vật, trong khi chờ cơ
quan chức năng giải quyết, xử lý, giao cho ……………………………………… quản lý, trông coi,
bảo quản.
Biên bản kết thúc lúc …… giờ …… cùng ngày, đã đọc lại
cho những người có mặt nghe và nhất trí với nội dung biên bản.
Biên bản này được lập thành …… bản có giá trị pháp
lý như nhau.
Bên giao
|
Người chứng kiến
|
Bên nhận
|
Mẫu số 8
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BB
|
…………, ngày ……
tháng …… năm 20…
|
BIÊN BẢN
BÀN GIAO PHƯƠNG TIỆN, ĐỒ VẬT VÔ CHỦ TRÔI DẠT
TRÊN BIỂN
Hôm nay vào …… giờ …… ngày …… tháng …… năm ………
Tại ……………………………………………………………………………………………………
Đã tiến hành bàn giao phương tiện, đồ vật trôi dạt
vào vùng biển Việt Nam ……………………… được phát hiện, cứu kéo đưa vào bờ ngày ……
tháng …… năm ………
Bên giao
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
Bên nhận
1. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
2. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
3. ………………………… Cấp bậc ……………… Chức vụ …………… Đơn vị
……………..
NỘI DUNG BÀN GIAO
NHƯ SAU
1. Về phương tiện, đồ vật vô chủ trôi dạt
- Tổng số …………… phương tiện, đồ vật vô chủ trôi dạt
(có Biên bản kiểm tra phương tiện, đồ vật kèm theo).
- Đặc điểm, tình trạng của phương tiện, đồ vật:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
2. Về hồ sơ
Gồm ……… bản ……… trang (bao gồm:
………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Bên giao đã giao đủ, bên nhận đã nhận đủ các nội
dung được ghi trong biên bản.
Biên bản kết thúc lúc …… giờ …… ngày …… tháng ……
năm, đã đọc lại cho những người có mặt nghe và nhất trí với nội dung biên bản.
Biên bản này được lập thành …… bản có giá trị pháp lý như nhau.