THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1225/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN NĂM 2016
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng
6 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 803/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
điều tra thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thủy sản năm 2016 (viết tắt là Tổng điều tra) vào ngày 01 tháng 7 năm 2016
trên phạm vi cả nước nhằm thu thập thông tin cơ bản về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn phục vụ việc đánh giá và xây dựng kế hoạch, hoạch định chính sách và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Nội dung điều tra, bao gồm:
1. Thông tin về sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản: Số lượng đơn vị sản xuất; số lao động và
cơ cấu lao động; quy mô sản xuất; tình hình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản; năng lực sản xuất; tiếp cận thông tin của các đơn vị sản xuất; đánh giá kết
quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển kinh tế trang trại; tác động của sản
xuất nông nghiệp tới môi trường,...
2. Thông tin về nông thôn: Thực trạng
và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; thực trạng và những chuyển biến về
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; thông tin về ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng; vệ sinh môi trường nông thôn; thông tin phản ánh một
số nội dung trong kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
3. Thông tin về cư dân nông thôn: Điều
kiện sống của cư dân nông thôn; tích lũy và khả năng huy động vốn, tình hình
vay vốn, khả năng tiếp cận tín dụng của cư dân nông thôn; đào tạo nghề cho lao
động nông thôn; vai trò phụ nữ trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Điều 3. Thời gian thực hiện thu thập số liệu của cuộc Tổng
điều tra là 30 ngày, bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến ngày 30 tháng 7
năm 2016. Số liệu sơ bộ công bố vào tháng 12 năm 2016. Kết quả chính thức công
bố vào quý III năm 2017.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê):
a) Chủ trì xây dựng và hoàn thiện
phương án Tổng điều tra. Trong quá trình xây dựng phương án Tổng điều tra cần tận
dụng các số liệu, chỉ tiêu được thu thập qua các kênh báo cáo hiện hành hoặc
các cuộc điều tra khác khi xây dựng tiêu chí và tổ chức điều tra;
b) Xây dựng dự toán kinh phí Tổng điều
tra và tổng hợp trong dự toán ngân sách năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi
Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện phương án Tổng điều tra.
3. Bộ Tài chính: Thẩm định dự toán
kinh phí Tổng điều tra trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương: Phối hợp với Ban Chỉ đạo
Tổng điều tra Trung ương trong việc tuyên truyền phục vụ cuộc Tổng điều tra.
5. Ủy ban Trung ương mặt trận tổ quốc
Việt Nam và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam: Phối hợp với Ban chỉ đạo Tổng điều
tra Trung ương trong việc tổ chức, chỉ đạo và giám sát cuộc Tổng điều tra.
Điều 5. Thành lập Ban Chỉ đạo Tổng điều tra các cấp như
sau:
1. Ở Trung ương: Thành lập Ban Chỉ đạo
Tổng điều tra Trung ương
a) Nhiệm vụ:
- Được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền
phê duyệt phương án Tổng điều tra;
- Tổ chức điều tra thí điểm để hoàn
thiện về nghiệp vụ và công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện cuộc Tổng điều tra;
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện cuộc Tổng
điều tra theo đúng phương án, kế hoạch và nội dung Tổng điều tra.
b) Thành phần: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư làm Trưởng Ban; Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê là Phó Trưởng Ban
thường trực; Thứ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin
và Truyền thông; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó
chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và một Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê phụ trách lĩnh vực thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản làm ủy viên.
c) Ban Chỉ đạo Tổng điều tra Trung
ương sử dụng con dấu của Tổng cục Thống kê.
2. Ở địa phương: Thành lập Ban Chỉ đạo
Tổng điều tra cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), cấp huyện (huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) và cấp xã (xã, phường, thị trấn).
a) Nhiệm vụ: Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện cuộc Tổng điều tra tại địa phương mình.
b) Thành phần Ban Chỉ đạo Tổng điều
tra cấp tỉnh, cấp huyện gồm: Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân làm
Trưởng ban; Thủ trưởng cơ quan Thống kê cùng cấp làm Phó ban thường trực; Thủ
trưởng (hoặc Phó thủ trưởng) các cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Mặt trận
tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân và một Phó Thủ trưởng cơ quan Thống kê cùng cấp
làm Ủy viên.
Ban Chỉ đạo Tổng điều tra cấp huyện
trở lên được thành lập Tổ Thường trực giúp việc do cơ quan Thống kê cùng cấp chịu
trách nhiệm Tổ chức thực hiện.
- Thành phần Ban Chỉ đạo Tổng điều
tra cấp xã gồm Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban, Chủ
tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, công chức Văn phòng
- Thống kê, Địa chính Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường, Tư pháp - Hộ tịch,
Văn hóa - Xã hội làm ủy viên, trong đó công chức Văn phòng - Thống kê làm Ủy
viên thường trực.
- Đối với các quận, thành phố trực
thuộc tỉnh, thị xã; các phường và thị trấn: Chỉ thành, lập Ban Chỉ đạo Tổng điều
tra đối với những đơn vị có tỷ lệ hộ tham gia hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp,
diêm nghiệp và thủy sản chiếm trên 30% tổng số hộ trên địa bàn của từng đơn vị.
Các quận, thành phố trực thuộc tỉnh, phường và thị trấn không thành lập Ban Chỉ
đạo, giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thành phố, thị xã; phường, thị trấn
trực tiếp chỉ đạo; Chi Cục thống kê, công chức Văn phòng - Thống kê làm nhiệm vụ
thường trực.
Điều 6. Kinh phí thực hiện cuộc Tổng điều tra do ngân
sách Trung ương bảo đảm. Căn cứ phương án của cuộc Tổng điều tra, Ban Chỉ đạo Tổng
điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản Trung ương lập dự toán, tổ chức thực
hiện và quyết toán kinh phí Tổng điều tra theo đúng quy định hiện hành.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Thống kê;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|