ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1205/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 04 tháng 5
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2017 -
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP
ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 về ban hành
Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; số 986/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/5/2013 về
ban hành Kế hoạch thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng công nghệ phục vụ Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
số 1258/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/6/2013 về việc phê duyệt Chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND
ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh về Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp,
nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018;
Căn cứ Chương trình hành động số
64/CTr-UBND ngày 28/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Thực hiện Nghị quyết
20/NQ-TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-UBND
ngày 19/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 697/SNN-KN ngày 25/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án công
tác Khuyến nông Hà Tĩnh giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025, với các
nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Công tác khuyến nông phải bám sát
vào mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Triển khai đồng bộ các hoạt động từ
thông tin tuyên truyền, đào tạo huấn luyện, xây dựng mô hình ứng dụng chuyển
giao khoa học công nghệ để công tác khuyến nông đảm bảo bao quát, toàn diện
(chuyển giao khoa học kỹ thuật, phương pháp tổ chức quản lý và xúc tiến thị trường
tiêu thụ sản phẩm; vai trò khuyến nông thực sự là cầu nối giữa Nhà nước, nhà
khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông).
3. Kiện toàn, tinh gọn bộ máy, nâng
cao năng lực cho hệ thống khuyến nông các cấp (bao gồm kiến thức khoa học kỹ
thuật, kinh tế, thị trường, pháp luật, văn hóa...) đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
II. ĐỊNH HƯỚNG
1. Đối tượng sản xuất là các sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp chủ lực, có tiềm năng, lợi thế, khả năng cạnh tranh cao
(như cam, bưởi Phúc Trạch, bò chất lượng cao,...).
2. Phát triển sản
xuất theo các vùng: Vùng ven biển phát triển nuôi tôm, các đối tượng nuôi có
giá trị kinh tế cao, rau củ quả công nghệ cao trên cát; vùng đồi rừng phát triển
chăn nuôi lợn, bò, hươu, trồng cây ăn quả có múi, cây nguyên liệu gỗ rừng trồng; vùng đồng bằng
phát triển cây lúa, lạc, cây thức ăn chăn nuôi,...
3. Giống, khoa học công nghệ là động
lực then chốt để phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững. Tập trung ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ
kỹ thuật tiên tiến có khả năng bứt
phá và khả năng lan tỏa mạnh, gồm: Tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình sản xuất
thâm canh, thâm canh ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm.
4. Xác định thị trường là động lực của
sản xuất, sản xuất phải gắn chặt thị trường; tổ chức lại sản xuất theo phương
châm “doanh nghiệp hóa sản phẩm, liên kết hóa sản xuất, xã hội hóa đầu tư và quốc
tế hóa công nghệ”.
5. Chuyển mạnh từ khuyến nông xóa
đói, giảm nghèo sang khuyến nông hàng hóa theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh xúc tiến
thương mại (hội chợ, hội thảo...), quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực
của tỉnh,...
III. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
1. Nông dân là đối tượng của hoạt động
khuyến nông, các hoạt động khuyến nông phải xuất phát từ nhu
cầu của nông dân hoặc nông dân tự nguyện, không áp đặt, rập khuôn, máy móc
(phương pháp tiếp cận từ dưới lên). Xác định vai trò quan
trọng của doanh nghiệp trong việc ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tổ
chức sản xuất, doanh nghiệp là đầu kéo cho phát triển sản xuất. Do đó, cần phải
phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động khuyến nông.
2. Hoạt động khuyến nông có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung vào những điểm nghẽn của hoạt động sản xuất, kinh doanh để từng bước góp phần tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn,
phát triển sản xuất bền vững. Trong điều kiện nguồn lực đầu tư cho khuyến nông
còn hạn chế, việc lựa chọn nội dung ưu tiên phù hợp để sử dụng nguồn lực có hiệu
quả nhất, tạo được những mô hình điển hình nổi bật có tác dụng lan tỏa nhanh.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác khuyến
nông, góp phần thực hiện thắng lợi Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết
định số 1373/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nâng cao vai trò, năng lực, kinh
nghiệm của hệ thống khuyến nông đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; huy động các nguồn
lực đầu tư và sự tham gia của các doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông chuyển
giao tiến bộ kỹ thật phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng Chương trình
nông nghiệp nông thôn, duy trì đều đặn bản tin thời tiết nông vụ, thông tin thị
trường phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Tĩnh vào tối thứ tư hàng
tuần; phát hành tờ tin khuyến nông hàng quý; tổ chức lễ hội cam, bưởi Phúc Trạch
01 lần/năm;
- Hàng năm tổ chức 10-15 lớp tập huấn
nâng cao trình độ, năng lực cho khuyến nông viên cơ sở và nông dân chủ chốt; 30
- 40 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, với 1.000 - 1.200 nông dân được
huấn luyện tay nghề theo phương pháp lớp học hiện trường gắn với mô hình trình
diễn;
- Trên 70% cán bộ khuyến nông cấp tỉnh,
huyện được tập huấn nâng cao năng lực hàng năm;
- Hàng năm xây dựng từ 20 - 25 mô
hình chuyển giao công nghệ thâm canh các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực
của tỉnh theo chuỗi giá trị, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo GAP; trong
đó, có trên 05 mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; hiệu quả kinh tế các mô hình tăng ít nhất 20% so với sản xuất đại
trà để nông dân học tập, làm theo;
- Phối có chửa 14.000 -16.000 bò
cái/năm bằng tinh bò đực nhóm Zê bu và bò chất lượng cao; sản xuất, cung ứng
trên 25 tấn cá giống nước ngọt/năm. Đến năm 2020, khảo
nghiệm, tuyển chọn được ít nhất 01 giống lúa mới bổ sung vào bộ giống của tỉnh;
chọn tạo được dòng cam, bưởi Phúc Trạch ít hoặc không hạt để phục vụ sản xuất.
V. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Kiện toàn, nâng cao năng lực
cho mạng lưới khuyến nông
- Tiếp tục kiện toàn mạng lưới khuyến
nông đồng bộ từ tỉnh đến huyện, xã và thôn, xóm theo quy định tại Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông gắn với việc triển
khai tốt Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Thông tư số 15/2015/TT- BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Nghị quyết số 165/2015/NQ-HĐND ngày
12/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tập trung rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy để xây dựng Đề án tinh giản bộ
máy theo tinh thần Kết luận số 05-KL/TU ngày 29/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về một số chủ trương nâng cao năng lực, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về
sắp xếp, tinh giản bộ máy, biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan, đơn vị nhằm tinh gọn và nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông, tạo
sự phối hợp nhịp nhàng, chỉ đạo thống nhất, đạt kết quả cao.
- Quán triệt nâng cao nhận thức cho
cán bộ, khuyến nông viên trên toàn tỉnh về nội dung Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; Chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh
năm 2017 - 2018; Đề án công tác Khuyến nông Hà Tĩnh giai đoạn 2017 - 2020, định
hướng đến năm 2025 để tạo sự đồng thuận cao trong việc tổ chức, triển khai thực
hiện.
- Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở, vật
chất, trang bị phương tiện làm việc cho hệ thống khuyến nông các cấp. Khuyến
khích cán bộ mạng lưới khuyến nông thường xuyên học tập nâng cao trình độ; cử
khuyến nông cấp tỉnh, huyện tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nâng cao năng lực
do Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các Viện, Trường tổ chức; hàng năm tổ chức tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho khuyến nông viên cấp xã. Từng
bước nâng cao năng lực cho khuyến nông viên các cấp vừa đảm bảo chuyên sâu khoa
học kỹ thuật vừa đạt kỹ năng khuyến nông để làm tốt công tác chuyển giao khoa học
kỹ thuật về sản xuất thâm canh các loại cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản;
hướng dẫn tư vấn về chính sách, tổ chức lại sản xuất, thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Phấn đấu cán bộ khuyến nông phải có kiến thức tổng hợp (KHKT, kinh tế, thị
trường, pháp luật, xã hội, văn hóa,...), thành thạo nghề, nhiệt tình, gần dân,
khiêm tốn, cầu thị.
2. Nâng cao chất lượng công tác
thông tin tuyên truyền, đào tạo và huấn luyện
2.1. Thông tin, tuyên truyền
- Tập trung thông tin tuyên truyền phổ
biến đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phổ biến các tiến bộ khoa học và
công nghệ, các điển hình trong sản xuất, kinh doanh thực hiện tái cơ cấu nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, các mô hình tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá
trị, thực hành nông nghiệp tốt (GAP), sản xuất nông nghiệp hữu cơ, mô hình cánh
đồng lớn,... Thông tin về diễn biến thời tiết, thiên tai, biến đổi khí hậu,
tình hình sâu hại, dịch bệnh và các biện pháp phòng chống để người sản xuất chủ
động áp dụng nhằm giảm thiểu thiệt hại. Thông tin về thị trường, xúc tiến
thương mại, hội nhập kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Không ngừng nâng cao chất lượng
Chương trình truyền hình Nông nghiệp nông thôn phát sóng trên Đài phát thanh và
Truyền hình; đổi mới nội dung, hình thức tờ tin khuyến
nông, tờ rơi hướng dẫn kỹ thuật đảm bảo sinh động dễ hiểu, để áp dụng đáp ứng chủ trương cơ cấu lại sản xuất.
Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin để từng bước hiện đại dụng cụ, phương tiện
phục vụ công tác thông tin tuyên truyền.
- Tăng cường công tác phối hợp với
các cơ quan truyền thông Trung ương, địa phương, các tổ chức chính trị xã hội
trong công tác thông tin tuyên truyền.
- Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thành
công lễ hội cam, bưởi Phúc Trạch; tham gia các hội chợ thương mại các sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp.
2.2. Đào tạo, huấn luyện
- Đào tạo nông dân tham gia sản xuất
nông sản hàng hóa gắn với quy hoạch nông thôn mới, đề án phát triển sản xuất
nâng cao thu nhập cho người dân nhằm phát huy lợi thế so sánh của địa phương. Đổi
mới về tài liệu phù hợp với từng đối tượng. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng
áp dụng đồng bộ các phương pháp: thuyết trình có minh họa, hỏi và đáp, thảo luận
nhóm, thực hành thao giảng. Tăng thời lượng thực hành, thực hiện ngay tại hiện
trường với hình thức vừa “cầm tay chỉ việc” vừa
“hướng dẫn, gợi
ý” để nông dân tự chủ, phát huy những kinh nghiệm của
họ. Ngoài ra, cần đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế theo định
hướng thị trường cho nông dân chủ chốt và người đứng đầu các tổ chức kinh tế tập
thể.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ gắn với phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đi sâu hướng
dẫn giúp nông dân tiếp cận các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện
nông dân thông qua các mô hình mô hình trình diễn, gắn lý thuyết với thực hành
sản xuất theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy
sản; tổ chức cáo lớp đào tạo ngắn hạn; đào tạo thông qua các phương tiện truyền
thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD); Nâng cao chất lượng trang
Web Sonongnghiephatinh.gov.vn và Khuyennonghatinh.com để trở thành diễn đàn trao đổi thông tin công nghệ sản xuất, thị
trường tiêu thụ sản phẩm,...
- Đưa nông dân, hợp tác xã (HTX), tổ
hợp tác (THT), doanh nghiệp tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất điển hình, có hiệu quả kinh tế cao trong và ngoài tỉnh để về
nhân rộng tại địa phương. Tổ chức các cuộc hội thảo, hội thi, diễn đàn về công
tác khuyến nông.
3. Đẩy mạnh tiếp nhận, chuyển giao
khoa học công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn
3.1. Trồng trọt
Chuyển giao cho nông dân tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới (quy trình canh tác theo tiêu chuẩn GAP, nông nghiệp hữu
cơ, quy trình thâm canh, quản lý dịch hại tổng hợp,...) vào sản xuất, tổ chức sản
xuất theo hướng cánh đồng lớn, hình thành các chuỗi liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
3.1.1. Phát triển cây ăn quả có múi:
Nhân rộng mô hình thâm canh cam, bưởi Phúc Trạch đạt tiêu chuẩn VietGAP trên địa
bàn huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang và huyện Can Lộc; xây dựng mô hình sản
xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ; đẩy mạnh áp dụng công nghệ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước, vật liệu chống xói mòn, rửa trôi trên đất dốc; sử dụng phân bón
lá, chế phẩm sinh học, bao quả đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao giá
trị gia tăng.
3.1.2. Phát triển sản xuất rau củ quả:
Áp dụng kỹ thuật thâm canh theo hướng VietGAP, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo an
toàn thực phẩm, liên kết sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi giá trị tại
vùng được quy hoạch sản xuất rau củ quả trên cát, vùng chuyên canh; tăng cường
xúc tiến tiêu thụ hàng hóa; phát triển sản xuất rau an toàn gắn với phát triển
nông nghiệp đô thị nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng rau củ quả có chất lượng cho nội
tỉnh.
3.1.3. Phát triển sản xuất lúa: Phối
hợp với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên
truyền hướng dẫn tích tụ ruộng đất quy mô lớn, thu hút nhà đầu tư phát triển sản
xuất theo hướng cánh đồng lớn; nhân rộng mô hình chuỗi lúa tại huyện Đức Thọ ra
các vùng trọng điểm sản xuất lúa; từng bước ứng dụng nông nghiệp hữu cơ vào sản
xuất nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
3.1.4. Phát triển sản xuất chè: Phổ biến
rộng rãi quy trình thâm canh chè đạt tiêu chuẩn VietGAP, mở rộng diện tích chè
liên kết với Công ty Cổ phần Chè Hà Tĩnh theo chuỗi giá trị.
3.1.5. Phát triển sản xuất giống: Khảo
nghiệm, chọn lọc các giống cây ăn quả có năng suất, chất lượng, rải vụ đưa vào
sản xuất (như bưởi Diễn thu hoạch vào dịp tết nguyên đán, cam CS1 thu hoạch vào
tháng 9, cam Valencia thu hoạch từ tháng 1 đến tháng 4 dương lịch,...). Tiếp tục
theo dõi, quản lý, chăm sóc cây đầu dòng; định kỳ tổ chức đánh giá lựa chọn,
bình tuyển bổ sung cây cam, bưởi Phúc Trạch đầu dòng để lưu giữ, bảo tồn nguồn
gen, phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất giống.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện:
Hương Khê và Hương Sơn khai thác có hiệu quả Trại sản xuất
giống bưởi Phúc Trạch, Trại sản xuất giống cam bù, cam
chanh.
Xã hội hóa nguồn lực để đầu tư nâng cấp
Trại giống cây ăn quả, cây công nghiệp Truông Bát thành Trung tâm chọn lọc,
nâng cấp chất lượng giống cây ăn quả có múi, tạo ra các dòng bưởi Phúc Trạch,
cam Bù, cam Chanh có năng suất, chất lượng; du nhập và hoàn thiện quy trình sản
xuất các giống cây ăn quả có múi mới có tiềm năng. Từng bước đưa Trại giống cây
ăn quả, cây công nghiệp Truông Bát trở thành Trung tâm bảo tồn lưu giữ, nghiên
cứu, khảo nghiệm phát triển nguồn gen; tư vấn, đào tạo, huấn luyện kỹ thuật trồng
cây ăn quả cho nông dân.
Phối hợp với Công ty Cổ phần Giống cây trồng Hà Tĩnh, Công ty TNHH một thành viên Giống Vật tư nông nghiệp Mitraco khảo nghiệm, tuyển chọn các giống cây trồng mới
có năng suất, chất lượng, thích ứng rộng và có giá trị thương mại để bổ sung
vào bộ giống của tỉnh.
3.2. Chăn nuôi
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới; quy
trình quản lý tiên tiến; phát triển mô hình liên kết trong chăn nuôi nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm, giảm phát thải nhà kính,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nhân rộng các mô hình chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ
liên kết với doanh nghiệp thông qua THT, HTX nhằm góp phần chuyển đổi nghề nâng cao thu nhập cho người dân ven biển sau sự cố môi trường.
Nâng cao nhận thức của người chăn nuôi trong việc thực hiện vệ sinh thú y và
phòng chống dịch bệnh nguy hiểm, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững.
3.2.1. Phát triển chăn nuôi lợn: Tiếp tục phổ biến quy trình chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP, sử dụng
đệm lót sinh học, công trình khí sinh học, công nghệ ép tách phân xử lý vi
sinh,...; sử dụng thức ăn tự phối trộn không sử dụng chất phụ gia và kháng
sinh, chất kích thích tăng trọng nhằm giảm giá thành sản phẩm và có chất lượng
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
3.2.2. Phát triển chăn nuôi bò: Nâng
cao chất lượng, số lượng mạng lưới thụ tinh nhân tạo, bổ sung trang thiết bị phục
vụ công tác truyền tinh. Đẩy mạnh công tác phối giống đàn bò bằng thụ tinh nhân
tạo tinh bò Zê bu (100% máu ngoại) nhằm nâng cao tầm vóc, khuyến khích sử dụng
nái lai để lai tạo đàn bò thịt chất lượng cao; phát triển vùng trồng cây thức
ăn thô xanh nhằm đảm bảo chủ động nguồn thức ăn; xây dựng mô hình phối trộn thức
ăn để phát triển chăn nuôi thâm canh công nghiệp, bán công nghiệp.
3.2.3. Phát triển chăn nuôi gia cầm:
Phổ biến quy trình chăn nuôi an toàn sinh học; phát triển chăn nuôi gà thả đồi,
thả vườn, sử dụng giống gia cầm bản địa, thức ăn phối trộn; nhân rộng mô hình
liên kết chăn nuôi theo chuỗi giá trị.
3.3. Thủy sản
Ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ
trong nuôi trồng, khai thác nhằm tăng năng suất, sản lượng, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của tỉnh, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người dân, giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
3.3.1. Đối với nuôi tôm: Mở rộng diện
tích nuôi tôm thâm canh công nghiệp trên cát đạt tiêu chuẩn VietGAP, Global
GAP; chuyển giao quy trình kỹ thuật nuôi tôm bền vững vùng bãi triều, hình
thành các vùng cộng đồng nuôi tôm an toàn dịch bệnh bảo vệ môi trường.
3.3.2. Phát triển nuôi trồng thủy
sản tại hồ chứa, ao đầm: Phổ biến quy trình kỹ
thuật nuôi lồng, ao đầm một số đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế theo hướng
VietGAP và phát triển liên kết chuỗi giá trị. Xây dựng các mô hình có hiệu quả
để nông dân học tập và làm theo, nhất là vùng ven biển bị ảnh hưởng do sự cố
môi trường.
3.3.3. Khai thác thủy sản: Áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật về lồng, bẩy, máy dò ngang,... để khai thác các đối tượng
có giá trị kinh tế cao, phổ biến công nghệ bảo quản để nâng cao chất lượng sản
phẩm.
3.3.4. Giống thủy sản: Phát triển cơ sở
sản xuất, ương dưỡng giống tôm có chất lượng, an toàn dịch bệnh,
liên kết với người nuôi trồng theo chuỗi giá trị; khai thác có hiệu quả Trại thực
nghiệm và sản xuất giống cá Đức Long và Trại thực nghiệm và sản xuất giống cá
Xuân Phổ để sản xuất, cung ứng đảm bảo nhu cầu giống trên
địa bàn.
3.4. Lâm nghiệp
Ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật về giống, quy trình kỹ thuật và sản xuất kinh doanh để góp phần phát triển
và quản lý rừng bền vững theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng rừng.
Xây dựng và nhân rộng mô hình thâm
canh cây nguyên liệu gỗ rừng trồng làm nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến
ván nhân tạo; mô hình trồng cây bản địa, chuyển hóa rừng cung cấp gỗ nhỏ sang rừng
gỗ lớn, gắn với công nghệ chế biến tinh, sâu; mô hình nông
lâm kết hợp và mô hình sinh kế cho người dân sống ven rừng
góp phần quản lý bảo vệ rừng bền vững.
4. Đổi mới về cơ cấu và đẩy mạnh
xã hội hóa thu hút nguồn lực đầu tư cho hoạt động khuyến nông
- Ngân sách Nhà nước ưu tiên đầu tư kinh phí cho hoạt động khuyến nông để phục vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, tập trung cho các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, với
cơ cấu như sau:
+ Tăng kinh phí cho nhiệm vụ khuyến
nông thường xuyên (thông tin tuyên truyền, đào tạo huấn luyện khuyến nông) khoảng
30% tổng kinh phí khuyến nông hàng năm.
+ Kinh phí xây dựng mô hình trình diễn
khuyến nông chiếm khoảng 70% tổng kinh phí khuyến nông hàng năm.
- Xã hội hóa công tác khuyến nông,
huy động các nguồn lực từ người dân, doanh nghiệp thực hiện các mô hình, dự án
khuyến nông:
+ Phấn đấu huy động nguồn kinh phí từ
doanh nghiệp và người dân chiếm trên 50% tổng kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án, mô hình trình diễn chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo
quản, chế biến tiêu thụ sản phẩm.
+ Thu hút các nguồn lực từ các tổ chức,
cá nhân đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng Trại giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp
Truông Bát đảm bảo đủ điều kiện để chọn lọc, bảo tồn và nhân giống cây ăn quả
chất lượng cao; khảo nghiệm một số giống cây ăn quả mới.
Tổ chức lại sản xuất nhằm khai thác
có hiệu quả cơ sở hạ tầng Trại thực nghiệm và sản xuất cá giống Đức Long để sản
xuất cung ứng đủ giống cá nước ngọt cho nhu cầu trên địa bàn và tự chủ nguồn
kinh phí duy tu bảo dưỡng công trình đã được đầu tư, phát triển sản xuất bền vững.
- Đẩy mạnh xã hội hóa khuyến nông
theo cơ chế đối tác công tư (PPP) nhằm huy động, thu hút nguồn lực của các
doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông.
- Tranh thủ tối đa các nguồn vốn từ Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia, các dự án: ODA, CIDA, JICA và các nguồn vốn hợp pháp khác để nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông.
5. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế
chính sách đã ban hành
- Tiếp tục quán hiệt và thực hiện hiệu
quả các nội dung Nghị định số 02/2010/NĐ-CP của Chính phủ
về Khuyến nông; Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018 tại Nghị Quyết số
32/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016.
- Đề xuất Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia tham mưu bổ sung các cơ chế chính sách về khuyến nông theo hướng tăng cường
áp dụng các phương pháp khuyến nông mới, đẩy mạnh khuyến nông công nghệ cao; đồng
thời xây dựng bổ sung các chính sách khuyến nông xã hội (hợp tác công tư, đối
tác công tư, tư vấn dịch vụ khuyến nông,...) nhằm huy động, thu hút nguồn lực
và sự tham gia của doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khuyến
nông.
6. Tăng cường công tác tư vấn và dịch
vụ khuyến nông
- Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, dịch
vụ khuyến nông, coi đây là bước đi tất yếu phù hợp với yêu cầu sản xuất. Tư vấn
cho các doanh nghiệp, tổ chức, HTX, THT, nông hộ sản xuất,... về chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất, công nghệ sản xuất các loại cây trồng, vật
nuôi, nuôi trồng thủy sản, phòng chống dịch bệnh, thị trường tiêu thụ sản phẩm...
Sản xuất, cung ứng giống, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất, bảo quản chế biến nông sản theo yêu cầu của doanh nghiệp, người dân.
7. Mở rộng
hợp tác trong nước và quốc tế để thu hút nguồn lực, cập nhật chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
7.1. Hợp tác trong nước
- Phát triển các chương trình liên kết
với các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ: Trường Đại học, Viện khoa học kỹ
thuật nông nghiệp, Hội Khoa học kỹ thuật, Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ (VOAA),... về đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất, bảo
quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực, quản trị kinh doanh,
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất.
- Liên kết hợp tác với các tập đoàn
kinh tế lớn, như: Vingroup,... để thu hút nguồn lực đầu tư
cơ sở hạ tầng nghiên cứu, bảo tồn lưu giữ nguồn gen, nhân giống bưởi Phúc Trạch,
cam có chất lượng cao và xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất cây ăn quả có
múi áp dụng công nghệ mới, nông nghiệp hữu cơ. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp,... nhằm
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm đạt tiêu chuẩn GAP. Đồng thời, liên kết với chương trình “Hỗ trợ, thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp Việt” của Công ty VinEco để đưa các sản phẩm nông sản Hà
Tĩnh vào chuỗi cửa hàng, siêu thị VinMart, từng bước hướng đến xuất khẩu.
- Phối hợp với các tổ chức phi chính
phủ (WB, IMF,...), các dự án ODA, CIDA, JICA,... để triển khai các chương
trình, mô hình nhằm chuyển giao kỹ thuật; thúc đẩy người
dân trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh, Báo Nông nghiệp việt nam thường
trú tại Hà Tĩnh,... chính quyền các địa phương, các ban ngành đoàn thể và hệ thống
khuyến nông trên địa bàn thực hiện có hiệu quả các hoạt động khuyến nông.
7.2. Hợp tác quốc tế
- Hợp tác với các nước có nền nông
nghiệp tiên tiến như Israel, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản... để ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến trong các lĩnh vực như:
Chăn nuôi bò chất lượng cao; nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ; ứng dụng công
nghệ tạo ra sản phẩm cam, bưởi ít hạt hoặc không hạt và đưa công nghệ, phương
thức canh tác mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trên vùng đất bán khô hạn và
vùng đất cát ven biển.
- Thông qua các đối tác, từng bước
liên kết để đưa các sản phẩm nông sản của Hà Tĩnh xuất khẩu sang các nước phát
triển.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn
2017- 2020: 86.831 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách từ Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia: 3.641 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 23.380 triệu đồng;
gồm:
+ Nguồn ngân sách tỉnh bố trí trong dự
toán sự nghiệp nông nghiệp hàng năm: 17.000 triệu đồng;
+ Nguồn kinh phí thực hiện chính sách
nông nghiệp, nông thôn mới theo Nghị quyết số 32/2017/NQ-HĐND: 6.380 triệu đồng.
- Huy động từ người dân và doanh nghiệp,
lồng ghép các dự án (CiDa, ODA...): 59.810 triệu đồng.
Phân bổ các năm
như sau:
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nguồn
kinh phí
|
Năm
thực hiện
|
Tổng
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Kinh phí từ Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia
|
436
|
1.060
|
1.085
|
1.060
|
3.641
|
2
|
Nguồn ngân sách tỉnh
|
7.180
|
7.400
|
4.300
|
4.500
|
23.380
|
2.1
|
Nguồn ngân sách tỉnh bố trí
trong dự toán sự nghiệp nông nghiệp hàng năm
|
4.000
|
4.200
|
4.300
|
4.500
|
17.000
|
2.2
|
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn mới theo
Nghị quyết số 32/2017/NQ-HĐND
|
3.180
|
3.200
|
-
|
-
|
6.380
|
3
|
Huy động từ người dân và doanh nghiệp,
lồng ghép từ các dự án
|
16.160
|
12.010
|
15.470
|
16.170
|
59.810
|
|
Tổng
cộng
|
23.776
|
20.470
|
20.855
|
21.730
|
86.831
|
(Chi
tiết có phụ lục 01 kèm
theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành,
các đơn vị liên quan và UBND các huyện thực hiện Đề án lập thời có hiệu quả.
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác khuyến nông
trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông phối
hợp với các phòng, đơn vị thuộc sở và khuyến nông cấp huyện tổ chức, thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo, xây dựng các mô hình, dự án ứng dụng
chuyển giao khoa học kỹ thuật và công tác sự nghiệp khoa học về giống cây trồng,
vật nuôi và giống thủy sản.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện hàng tháng, quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ngành, cơ quan liên quan:
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu bố trí
nguồn kinh phí cho việc thực hiện Đề án.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao và ưu tiên nguồn lực về khoa học công
nghệ thực hiện Đề án.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh xây dựng các chương trình truyền
thông, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng và phát sóng các chuyên đề Nông nghiệp - Nông thôn.
- Các Sở, ban, ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai Đề
án có hiệu quả.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể cấp tỉnh phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên thực hiện tốt Đề án.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã:
- Căn cứ Đề án của tỉnh xây dựng Kế
hoạch của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện; chỉ đạo Trung tâm ứng dụng
khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng, vật nuôi cấp huyện phối hợp với các
phòng chức năng tăng cường công tác khuyến nông trên địa bàn.
- Kiện toàn mạng lưới khuyến nông từ
huyện đến xã và thôn xóm, có cơ chế, chính sách, bố trí kinh phí, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động khuyến nông ngày càng đạt hiệu quả
cao.
- Định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực
hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh qua Trung tâm khuyến nông tỉnh.
5. Các doanh nghiệp:
Căn cứ Đề án chủ động phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Khuyến nông tỉnh) triển khai thực
hiện các dự án, mô hình ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP để tổ chức nhân rộng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để
b/c);
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
(để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để
b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để
b/c);
- UBMTTQ tỉnh, các cơ quan,
đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- Phó UBND tỉnh (theo dõi NL);
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL, NL1.
Gửi: + VB giấy: Các TP không nhận
VBĐT.
+ VB điện tử: Các TP còn lại.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|