ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2022/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 27 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 109/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam ban
hành Quy định chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nội dung hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn, nguồn kinh phí hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, thời
điểm áp dụng chính sách thực hiện theo quy định của Nghị quyết số
03/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam ban
hành Quy định chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Trách nhiệm của các Sở,
ngành liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì tham mưu xây dựng các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn theo thẩm quyền và tổ chức triển khai, thực hiện theo quy định.
b) Thông tin tuyên truyền về chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, thực
hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; kịp thời tham mưu, tổng hợp, báo cáo
kết quả triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm định các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, tham
mưu cấp có thẩm quyền lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công cho các chương trình,
dự án, đề án sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh sử
dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các pháp
luật khác có liên quan.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn sự
nghiệp để thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh theo khả năng cân đối ngân sách và các quy định hiện
hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép nguồn
vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ
trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất nông
nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu,
nhãn hàng hóa cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
5. Sở Thông tin và truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
định hướng công tác tuyên truyền đối với các cơ quan báo chí của tỉnh; phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Đài Truyền thanh cấp
huyện, Đài Truyền thanh cấp xã tuyên truyền; tuyên truyền trên Cổng Thông tin
điện tử tỉnh Hà Nam về các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển
nông thôn để khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia phát triển sản xuất
nông nghiệp; tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan triển khai, thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển
sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn.
2. Phê duyệt, tổ chức triển khai thực
hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Kiểm tra, báo cáo định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu về kết quả triển khai thực hiện việc hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 07 tháng 6 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: NN&PTNT, Tài chính, Tư pháp;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- VPUB: LĐVP, NN&TNMT, KT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NN&TNMT.
L/NN/2022/QĐ
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|