ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1172/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 04 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN CỦA TỈNH TIỀN
GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và
Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 09/10/2008 của Tỉnh ủy tỉnh Tiền Giang
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch 171/KH-UBND ngày 24/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
về việc thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy tỉnh Tiền Giang về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát
triển thủy sản của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Giao Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công căn cứ
Quyết định thi hành.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN CỦA TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
PHẦN I KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Chương trình
Phát triển kinh tế Thủy sản Tiền Giang giai đoạn (2006 -2010) được ban hành
theo Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 27/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, mặc dù có nhiều bất lợi: ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, dịch bệnh trên thủy sản
nuôi vẫn luôn xảy ra trong quá trình nuôi; nguồn lợi thủy sản tự nhiên có dấu
hiệu ngày càng sụt giảm, giá cả các mặt hàng thủy sản biến động thất thường,
trong khi giá vật tư, nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất liên tục tăng cao,…
nhưng nhờ các biện pháp quản lý phù hợp của nhà nước cùng với sự năng động,
sáng tạo của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản và của nhân dân
đã góp phần đưa lĩnh vực thủy sản của tỉnh phát triển ổn định và đạt được các mục
tiêu chủ yếu của Chương trình.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Trong giai đoạn
2006 - 2010, sản xuất thủy sản tiếp tục có những chuyển biến tích cực, tổng sản
lượng thủy sản hàng năm bình quân khoảng 171.790 tấn thủy sản các loại, kim ngạch
xuất khẩu thủy sản hàng năm bình quân khoảng 201 triệu USD, góp phần giải quyết
việc làm thường xuyên cho trên 40.000 lao động.
Kết quả đạt
được thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như sau:
CHỈ
TIÊU
|
ĐVT
|
THỰC
HIỆN
|
%
so
Mục
tiêu
|
TĐTT
(
%)
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1. Tổng sản
lượng
|
Tấn
|
142.710
|
153.134
|
173.106
|
189.102
|
200.911
|
124,78
|
8,96
|
a) Nuôi trồng
|
"
|
67.556
|
77.497
|
97.317
|
109.832
|
120.189
|
145,68
|
15,65
|
b) Khai
thác
|
"
|
75.154
|
75.637
|
75.789
|
79.270
|
80.722
|
102,83
|
1,82
|
Tđó: Khai
thác biển
|
"
|
71.500
|
71.953
|
72.206
|
75.263
|
76.291
|
101,72
|
1,65
|
2. GTSX thủy
sản
|
Tr.đ
|
1.217.126
|
1.297.697
|
1.461.267
|
1.623.889
|
1.765.229
|
124,31
|
9,76
|
3. Kim ngạch
XK
|
1.000
USD
|
107.668
|
139.182
|
259.069
|
261.850
|
240.156
|
160,10
|
27,05
|
Tổng sản lượng
thủy sản năm 2010 là 200.911 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là
8,96% (giai đoạn 2001 - 2005 là 6,8%), đạt 124,78% so với mục tiêu của Chương
trình.
Giá trị sản
xuất thủy sản (giá cố định 1994) năm 2010 là 1.752,299 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm là 9,76% (giai đoạn năm 2001 - 2005 là 8,66%), đạt 124,31%
so với mục tiêu.
Kim ngạch xuất
khẩu thủy sản năm 2010 là 240.156 triệu USD, tăng hơn 5,2 lần so năm 2005. Tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 là 27,05 % (giai đoạn
năm 2001 - 2005 là 28,2 %), đạt 160,1% so với mục tiêu.
Tăng trưởng
kinh tế thủy sản đã thể hiện trên tất cả các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, dịch
vụ hậu cần nghề cá và chế biến, xuất khẩu thủy sản đã có những đóng góp ngày một
lớn hơn cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thể hiện qua các
mặt như sau:
I. VỀ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN:
1. Quy mô sản
xuất và kết quả:
CHỈ
TIÊU
|
ĐVT
|
THỰC
HIỆN
|
%
so
Mục
tiêu
|
TĐTT
(%)
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1. DT nuôi
trồng TS
|
ha
|
12.427,61
|
12.884,1
|
12.637,4
|
12.739
|
13.134
|
100,21
|
1,42
|
a) DT nuôi
mặn, lợ
|
ha
|
6.661,65
|
6.767,3
|
6.242
|
6.556
|
6.805
|
97,82
|
0,66
|
b) DT nuôi
nước ngọt
|
ha
|
5.765,96
|
6.116,81
|
6.395,4
|
6.183
|
6.329
|
102,91
|
2,42
|
c. Bè nuôi
cá
|
Bè
|
1.004
|
1.186
|
1.377
|
1.472
|
1.476
|
118,00
|
10,35
|
Thể tích
|
m3
|
86.816
|
105.840
|
122.741
|
147.200
|
149.892
|
141,51
|
14,91
|
2. SL nuôi
trồng
|
Tấn
|
67.556
|
77.497
|
97.317
|
109.832
|
120.189
|
145,68
|
15,65
|
Tổng diện
tích nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 13.134 ha, đạt 100,21% so với mục tiêu.
Tổng sản lượng
nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 120.189 tấn, tăng 1,96 lần so với năm 2005, tốc
độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 15,65%, đạt 145,68% so với mục tiêu.
2. Sản xuất
giống:
- Sản xuất giống
tôm: giai đoạn 2006 - 2010 hoạt động sản xuất giống tôm không phát triển như
giai đoạn 2001 - 2005, do không có những lợi thế so sánh (điều kiện tự nhiên, kỹ
thuật, thị trường,...) như ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa,... hàng năm chỉ
cung cấp khoảng 50 - 80 triệu con giống, chiếm 10 - 15% nhu cầu nuôi tôm trong
tỉnh, chỉ đạt 21,4 % so mục tiêu.
- Sản xuất giống
thủy sản nước ngọt: giai đoạn 2006 - 2010 hoạt động sản xuất, ươm giống thủy sản
nước ngọt phát triển tương đối ổn định. Toàn tỉnh có trên 1.260 cơ sở và hộ sản
xuất cá bột, ươm cá giống, với diện tích 545,46 ha, sản lượng giống sản xuất
năm 2010 trên 2.500 triệu con (gồm cá giống và cá bột), đạt 125% so mục tiêu.
- Sản xuất giống
nghêu nhân tạo: từ năm 2006, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chủ động
nhận chuyển giao và nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất nghêu giống nhân tạo
và thực hiện nhân rộng mô hình sản xuất giống cho nhân dân. Hiện có 06 cơ sở sản
xuất và 81 hộ ươm nghêu giống. Năm 2010, sản xuất khoảng 300 triệu con giống
nghêu (cỡ 50.000 - 100.000 con/kg), mở ra hướng phát triển mới phù hợp với tiềm
năng và lợi thế của vùng ven biển Gò Công.
3. Các Quy hoạch,
Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Quyết định
số 17/2010/QĐ-UBND ngày 15/10/2010 của Ủy ban nhân tỉnh Tiền Giang ban hành quy
định về quản lý hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản, trong đó có quy định về các vùng nuôi thủy sản đăng quầng, vùng nuôi
cá bè trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Quyết định
số 2082/QĐ-UBND ngày 18/6/2009 của Ủy ban nhân tỉnh Tiền Giang phê duyệt phát
triển nuôi cá tra thâm canh tỉnh Tiền Giang đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 khu vực huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo và Tân Phú Đông.
- Quyết định
số 2805/QĐ-UBND ngày 07/8/2009 của Ủy ban nhân tỉnh Tiền Giang phê duyệt Quy hoạch
vùng nuôi nghêu hàng hóa khu vực ven biển Gò Công đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020.
- Quyết định
số 2808/QĐ-UBND ngày 07/8/2009 của Ủy ban nhân tỉnh Tiền Giang phê duyệt Quy hoạch
sản xuất giống nhuyễn thể khu vực ven biển Gò Công đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020.
- Quyết định
số 2746/QĐ-UBND ngày 05/8/2009 của Ủy ban nhân tỉnh Tiền Giang phê duyệt Chương
trình giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản chủ lực của tỉnh đến năm 2015.
II. VỀ
KHAI THÁC THỦY SẢN:
1. Quy mô sản
xuất, kết quả:
CHỈ
TIÊU
|
ĐVT
|
THỰC
HIỆN
|
%so
MTKH
|
TĐTT(%)
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
|
|
1. Khai
thác biển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Tổng số
phương tiện
|
Chiếc
|
1.404
|
1.421
|
1.611
|
1.446
|
1.399
|
96,48
|
0,27
|
-Tổng công
suất
|
Cv
|
216.821
|
233.757
|
252.808
|
259.218
|
262.468
|
116,65
|
4,94
|
2. Tổng sản
lượng khai thác
|
Tấn
|
75.154
|
75.637
|
75.789
|
79.270
|
80.722
|
102,83
|
1,82
|
- Sản lượng
KT biển
|
Tấn
|
71.500
|
71.953
|
72.206
|
75.263
|
76.291
|
101,72
|
1,65
|
- Sản lượng
KT nước ngọt
|
Tấn
|
3.654
|
3.684
|
3.583
|
4.007
|
4.431
|
126,60
|
5,12
|
Tổng sản lượng
khai thác thủy sản năm 2010 là 80.722 tấn, với tốc độ tăng trưởng hàng năm là
1,82%, đạt 102,83% so mục tiêu.
2. Tình hình
chung về khai thác và dịch vụ hậu cần nghề cá:
Sản lượng thủy
sản khai thác giai đoạn 2006 - 2010 tăng nhẹ so với giai đoạn 2001 - 2005. Số
tàu, tổng công suất, công suất bình quân đều tăng, trong đó công suất bình quân
năm 2010 là 187cv/tàu, tăng 113 chiếc so với năm 2005. Ngư dân tiếp tục đầu tư
đổi mới, cải hoán phương tiện nâng cao công suất và cải tiến trang thiết bị để
gia tăng năng lực khai thác xa bờ (số lượng tàu khai thác xa bờ chiếm gần 60% tổng
số tàu cá).
Hàng năm lượng
tàu cập Cảng cá Mỹ Tho và Vàm Láng là trên 16.000 lượt, với tổng sản lượng thủy
sản qua cảng là trên 59.000 tấn. Công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi trường
và các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá tiếp tục được cải thiện và nâng cao.
3. Tình hình
ban hành các văn bản pháp luật về quản lý nghề cá:
- Quyết định
số 09/2006/QĐ-UBND ngày 15/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản
lý hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định
số 10/2006/QĐ-UBND ngày 15/3/2006 của Ủy ban nhân tỉnh Tiền Giang phê duyệt
Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh đến năm
2010, định hướng đến 2015.
- Quyết định
số 5168/2006/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân tỉnh Tiền Giang phê duyệt
Chương trình Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Tiền Giang đến năm
2020.
III. VỀ CHẾ
BIẾN, XUẤT KHẨU VÀ TIÊU THỤ:
1. Tình hình
chế biến, xuất khẩu:
Quy mô
sản xuất, kết quả:
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
THỰC HIỆN
|
% so Mục
tiêu
|
TĐTT
(%)
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Kim ngạch
XK
|
1.000
USD
|
107.668
|
139.182
|
259.069
|
261.850
|
240.156
|
160,10
|
27,05
|
Sản lượng
TS XK
|
Tấn
|
36.459
|
51.256,9
|
98.715,3
|
107.211,4
|
101.438,3
|
181,13
|
34,10
|
Trong các năm
qua, tình hình chế biến - xuất khẩu thủy sản phát triển khá mạnh. Toàn tỉnh hiện
có 20 Doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu với năng lực chế biến khoảng 150
ngàn tấn/năm (tăng 15 doanh nghiệp so với năm 2005), kim ngạch xuất khẩu tăng
trung bình 27,05%/năm, sản lượng xuất khẩu thủy sản tăng trung bình 34,10%
/năm.
2. Tình hình
chế biến, tiêu thụ nội địa:
Toàn tỉnh hiện
có 83 cơ sở chế biến, tiêu thụ nội địa (gồm: 27 cơ sở nước mắm; 32 cơ sở chế biến
thủy sản khô; 24 cơ sở chế biến dạng mắm) các cơ sở này chủ yếu sản xuất, chế
biến theo phương pháp truyền thống, có quy mô nhỏ, trang thiết bị kỹ thuật còn
lạc hậu, điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm phần lớn chưa đảm bảo nên khả năng
cạnh tranh còn thấp. Ngoài ra còn có 70 cơ sở thu mua, sơ chế nguyên liệu phục
vụ chế biến tiêu thụ nội địa và xuất khẩu,…
IV. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, CÁC DỰ ÁN, ĐỀ TÀI KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ:
1. Các Dự án
đầu tư xây dựng cơ bản:
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Dự
án
|
Dự
toán
|
Thực
hiện
|
I
|
DỰ ÁN ĐÃ
HOÀN THÀNH
|
1
|
Đầu tư cơ sở
hạ tầng vùng nuôi TS xã Phú Thạnh
|
8.355
|
7.034
|
2
|
Hệ thống thủy
lợi ấp Gảnh, ấp Lý Quàn 2, xã Phú Đông
|
2.999
|
2.999
|
3
|
Đầu tư cơ sở
hạ tầng vùng nuôi TS xã Tân Hội
|
4.336
|
4.336
|
4
|
Trại giống
thủy sản nước ngọt Cổ Lịch
|
7.188
|
7.188
|
5
|
Phòng xét
nghiệm bệnh cá bằng phương pháp vi sinh.
|
531
|
531
|
6
|
Nâng cấp cảng
cá Vàm Láng
|
3.942
|
2.805
|
7
|
Nâng cấp trại
thủy sản Cồn Cống
|
2.253
|
2.037
|
|
Tổng
|
29.604
|
26.930
|
II
|
DỰ ÁN
ĐANG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
|
Dự toán
|
T.H đến
2010
|
1
|
Khu neo đậu
trú bão tàu cá cửa sông Soài Rạp
|
88.903
|
61.000
|
2
|
Đầu tư CSHT
vùng SX giống xã Hậu Mỹ Bắc A
|
11.087
|
7.446
|
3
|
Mở rộng cảng
cá, dịch vụ hậu cần nghề cá Mỹ Tho
|
188.499
|
1.500
|
|
Tổng
|
288.489
|
69.946
|
Tổng
(I +II)
|
318.093
|
96.876
|
Có tổng cộng
10 Dự án được triển khai thực hiện với tổng dự toán là 318.093 triệu đồng, tổng
vốn thực hiện ước đến cuối năm 2010 là 96.876 triệu đồng (trong số này vốn bồi
thường giải phóng mặt bằng là trên 54.000 triệu đồng).
2. Các đề
tài, dự án khoa học công nghệ:
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Tên
Đề tài, Dự án
|
Thời
gian TH
|
Vốn
|
1
|
Đề tài “Tiếp
nhận chuyển giao công nghệ sản xuất Nghêu giống (Meretrix lyrata)”
|
2005 - 2007
|
200
|
2
|
Đề tài
“Chương trình hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn SQF1000CM cho vùng nuôi cá tra tỉnh”.
|
2006 - 2008
|
640
|
3
|
Dự án “Tiếp
nhận chuyển giao quy trình sinh sản cua biển và Nuôi cua thương phẩm từ cua
giống sinh sản nhân tạo.
|
2000 - 2007
|
200
|
4
|
Đề tài “Sản
xuất giống và nuôi thương phẩm cá thát lát”.
|
2006
|
95
|
5
|
Đề tài
“Nuôi cá bống tượng thương phẩm từ nguồn giống nhân tạo trong ao nước tĩnh
vùng Gò Công”.
|
2007 - 2008
|
99,6
|
6
|
Đề tài
“Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản giống lươn đồng”
|
2008
|
114
|
7
|
Dự án “Thử
nghiệm ương nghêu giống trên bể lót bạt”
|
2009 - 2010
|
592
|
8
|
Đề tài “Khảo
sát, đánh giá môi trường, đề xuất và triển khai các giải pháp phục hồi và
phát triển nguồn lợi TS tỉnh TG”
|
2009 - 2011
|
1.360
|
9
|
Đề tài
“Sinh sản nhân tạo giống sò huyết”
|
2010 - 2011
|
250
|
|
Tổng cộng
|
|
3.550,6
|
Có tổng cộng
09 Đề tài, Dự án được duyệt trong giai đoạn 2006 - 2010 với tổng vốn là 3.550,6
triệu đồng, trong đó vốn thực hiện là 2.485 triệu đồng. Có nhiều kết quả đề tài
nhanh chóng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, góp phần tích cực cho sự phát triển
của các hoạt động phát triển nuôi trồng thủy sản như: Tiếp nhận chuyển giao
công nghệ sản xuất nghêu giống; Sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá thát
lát,…
C. ĐÁNH GIÁ:
I. MẶT TÍCH
CỰC:
Trong giai đoạn
2006 - 2010, mặc dù các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nuôi trồng,
khai thác, chế biến thủy sản như môi trường, dịch bệnh, giá thức ăn, vật tư,
giá cả sản phẩm, kinh tế thế giới,… đều diễn biến bất lợi nhiều hơn so với giai
đoạn 2001 - 2005. Tuy nhiên, các mục tiêu chủ yếu đặt ra của Chương trình đều
vượt. Trong đó, giá trị sản xuất thủy sản tăng trưởng bình quân hàng năm ước đạt
8,02% (vượt 16,4%), kim ngạch xuất khẩu vượt rất xa mục tiêu (180 %), hiện tại
chiếm trên dưới 55% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh. GDP của lĩnh vực thủy sản
giai đoạn 2006 - 2009 có tỷ trọng từ 8,4 - 9,2 % trong tổng GDP của tỉnh (giai
đoạn 2001 - 2005 là từ 7,2% - 8,9%). Tỷ trọng GDP lĩnh vực thủy sản (theo giá
hiện hành) đạt 19,1% trong khu vực nông nghiệp năm 2009 (năm 2005 là 18,6 %).
1. Nuôi trồng
thủy sản:
Các hoạt động
nuôi trồng phát triển cơ bản ổn định với 04 đối tượng nuôi chủ lực với hình thức
thâm canh cao đó là: tôm (sú, thẻ chân trắng), nghêu, cá điêu hồng nuôi bè và
cá tra:
- Trong các
năm 2006 - 2008, hiệu quả hoạt động nuôi tôm sú giảm rất thấp do tình hình dịch
bệnh xảy ra trên diện rộng, giá tôm thương phẩm thấp. Tuy nhiên, từ năm 2009 đến
nay, nghề nuôi tôm đã có dấu hiệu phục hồi nhanh cả sản lượng và hiệu quả kinh
tế.
- Do giá nghêu
thương phẩm ổn định ở mức cao, nghề nuôi nghêu đã liên tục phát triển ở khu vực
cồn bãi ven biển Gò Công từ năm 2006 đến nay. Ngoài các khu vực nuôi truyền thống
như cồn Vạn Liễu, Ông Mão, từ năm 2009 đã phát triển sang khu vực cồn Ngang, cồn
Vượt. Việc sản xuất thành công nghêu giống nhân tạo đã góp phần đáp ứng nhu cầu
con giống cho người nuôi đồng thời mở ra hướng phát triển mới phù hợp với tiềm
năng và lợi thế sẵn có của vùng cồn bãi ven biển Gò Công.
- Hoạt động
nuôi cá tra ao bắt đầu phát triển mạnh (từ năm 2006 là 42 ha đến đầu năm 2008
là 123 ha) đã hình thành loại hình nuôi thâm canh với vốn đầu tư lớn trên địa
bàn, làm gia tăng nhanh sản lượng nuôi của toàn tỉnh, góp phần đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu; Đã xây dựng được vùng nuôi đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn SQF 1000CM, Global GAP (Hợp tác xã Thủy sản
Hòa Hưng và Trại cá Mỹ Thuận - Công ty CP Hùng Vương). Từ cuối năm 2008, đến nữa
cuối năm 2010 tình hình nuôi cá tra thương phẩm gặp nhiều khó khăn: giá thương
phẩm thường xuyên biến động, nhưng chi phí sản xuất tăng cao, hiệu quả nuôi thấp,
do đó diện tích thả nuôi có xu hướng giảm. Từ cuối năm 2010 đến nay, do giá cá
tăng cao cho nên hoạt động nuôi cá tra đã phục hồi, phát triển.
- Hoạt động
nuôi cá bè (chủ yếu là cá điêu hồng) phát triển mạnh từ năm 2006, đã hình thành
một nghề nuôi thủy sản thâm canh mới. Mặc dù, giá cá điêu hồng thương phẩm
trong những năm vừa qua biến động bất thường, tuy nhiên nhìn chung nghề nuôi bè
có hiệu quả kinh tế tương đối ổn định, đã phát huy tốt tiềm năng, lợi thế về
nuôi thủy sản trên sông Tiền, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng gia tăng của
thị trường nội địa.
- Hoạt động
nuôi thủy sản trong ao với các đối tượng chủ yếu như tai tượng, rô phi, rô đồng,
chép,... vẫn tiếp tục phát triển ổn định đã góp phần đáp ứng nhu cầu thực phẩm
cũng như gia tăng thu nhập cho các hộ nuôi.
- Hoạt động sản
xuất giống cá nước ngọt vẫn ổn định và phát triển với hệ thống các cơ sở sản xuất
và cung ứng rộng khắp, hiệu quả kinh tế khá cao đáp ứng cơ bản nhu cầu con giống
thủy sản nước ngọt cho người nuôi trong khu vực.
2. Khai thác
và dịch vụ hậu cần nghề cá:
Trong điều kiện
nguồn lợi thủy sản tự nhiên ngày càng suy giảm, thời tiết diễn biến ngày càng bất
thường, giá nhiên liệu luôn tăng cao,... các hoạt động khai thác thủy sản vẫn
tiếp tục giữ được mức độ ổn định, năng lực khai thác xa bờ tiếp tục gia tăng
góp phần tích cực vào việc giữ gìn an ninh trật tự trên biển cũng như thực hiện
chủ quyền đối với vùng biển ngoài khơi của đất nước. Cơ sở vật chất, công tác tổ
chức, quản lý cùng với các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá ở Cảng cá Mỹ Tho
và Vàm Láng không ngừng được cũng cố, nâng cao,… đáp ứng ngày càng tốt hơn cho
nhu cầu dịch vụ hậu cần nghề cá của địa phương.
3. Chế biến
thủy sản:
Mặc dù không
có nhiều lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ, tuy nhiên với chính sách thu hút
đầu tư hợp lý và vị trí thuận lợi của Khu công nghiệp Mỹ Tho, Cụm công nghiệp
Song Thuận cho nên năng lực chế biến thủy sản tăng rất nhanh góp phần tích cực
thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản cũng như gia tăng nhanh
kim ngạch xuất khẩu.
II. MẶT TỒN
TẠI:
Trong giai đoạn
2006 - 2010, nhìn chung kinh tế thủy sản phát triển tương đối ổn định, tuy
nhiên vẫn còn khá nhiều mặt hạn chế, tồn tại, cụ thể như sau:
1. Đối với
nuôi trồng thủy sản:
- Việc thực
hiện công tác quy hoạch tuy đảm bảo theo yêu cầu của Chương trình, tuy nhiên tiến
độ triển khai thực hiện các dự án quy hoạch được phê duyệt còn rất chậm. Nguồn
vốn đầu tư cho lĩnh vực thủy sản còn thấp (chỉ đạt khoảng 30% nhu cầu của
Chương trình), đặc biệt là trong xây dựng kết cấu hạ tầng các vùng nuôi trồng
thủy sản, do không có chủ trương bồi thường giá trị đất cho nên không được sự đồng
thuận cao của nhân dân trong vùng dự án (bắt đầu từ năm 2009, mới thực hiện
chính sách bồi thường đất đối với dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống
thủy sản xã Hậu Mỹ Bắc A). Vì thế dẫn đến tình trạng phải hủy bỏ dự án (dự án Đầu
tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi thủy sản xã Tân Thạnh, huyện Tân Phú Đông) hoặc đầu
tư không hoàn chỉnh, thời gian kéo dài, hiệu quả chưa cao (các dự án Đầu tư cơ
sở hạ tầng vùng nuôi thủy sản xã Phú Thạnh, xã Phú Đông, huyện Tân Phú Đông; xã
Tân Hội, huyện Cai Lậy),…
- Nuôi trồng
thủy sản phát triển mạnh, đặc biệt là nuôi cá tra thương phẩm nhưng việc tiêu
thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn do chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa người nuôi
với doanh nghiệp; Đặc biệt là từ năm 2008 cho đến nữa cuối năm 2010, do giá cá
thương phẩm thường ở mức thấp, cho nên tỷ lệ ao nuôi bỏ trống hoặc chuyển sang
nuôi đối tượng khác chiếm trên 20% diện tích, hiệu quả nuôi đạt thấp.
- Môi trường
nuôi thủy sản ngày càng có dấu hiệu bị ô nhiễm, thời tiết diễn biến ngày càng
phức tạp, dịch bệnh gia tăng (đầu năm 2010, do nắng nóng và độ mặn tăng cao kéo
dài làm gần 13.000 tấn nghêu nuôi bị chết, giá trị thiệt hại trên 260 tỷ đồng).
- Giá thức
ăn, thuốc, hóa chất,… liên tục tăng nhanh hơn mức tăng bình quân của giá thủy sản
thương phẩm, vì thế hiệu quả kinh tế của nghề nuôi có xu hướng giảm hơn so với
các giai đoạn trước đây.
+ Công tác quản
lý chất lượng, kiểm dịch con giống được thực hiện chưa tốt. Đàn cá bố mẹ (điêu
hồng, tra,…) có dấu hiệu suy thoái về mặt di truyền, vì thế chất lượng con giống
có dấu hiệu suy giảm, nuôi chậm lớn, dễ nhiễm bệnh, tỷ lệ hao hụt tăng cao,…
làm giá thành tăng. Chưa xây dựng và xác lập thương hiệu một số đối tượng giống
thủy sản chủ lực của địa phương vốn có thế mạnh trên thị trường.
- Ý thức cộng
đồng của người nuôi chưa cao, các Chi Hội nghề cá, Tổ quản lý cộng đồng và Hợp
tác xã nuôi trồng thủy sản,… hoạt động chưa thật sự hiệu quả, chưa mang lại hiệu
quả thiết thực cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Công tác quản
lý an toàn, vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm thủy sản mới chỉ đạt được những
kết quả bước đầu, do cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, chức năng, nhiệm vụ theo sự
phân công của Bộ, Ngành trung ương chưa cụ thể, còn chồng chéo,…
2. Đối với
khai thác thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá:
- Thời tiết
ngày càng diễn biến bất thường, nguồn lợi thủy sản ngày càng có dấu hiệu sụt giảm;
nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu khai thác xa bờ ngày càng khó khăn về cả số
lượng, lẫn chất lượng; Công nghệ khai thác còn chậm đổi mới, giá cả nhiên liệu
luôn ở mức cao, tác động của công tác khuyến ngư còn thấp,… dẫn đến hiệu quả
kinh tế của hoạt động khai thác thủy sản có xu hướng sụt giảm. Trong khi đó, ở
giai đoạn này, nhà nước lại chưa có một chính sách nào về riêng cho khuyến
khích khai thác xa bờ (ngoài việc miễn thuế và hỗ trợ dầu theo Quyết định
289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ cho toàn bộ các tàu khai thác
thủy sản).
- Công tác
triển khai các chương trình, dự án còn chậm do không bố trí được nguồn vốn (các
dự án thuộc Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản) hoặc công tác
giải tỏa bồi thường kéo dài (dự án mở rộng Cảng cá Mỹ Tho).
- Tình trạng
khai thác thủy sản trái phép vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở các khu vực ven biển,
sông rạch nội đồng làm ảnh hưởng nguồn lợi thủy sản tự nhiên và thủy sản nuôi.
3. Đối với chế
biến thủy sản:
- Năng
lực chế biến xuất khẩu tuy lớn, nhưng sản phẩm chưa thật sự đa dạng mà chủ yếu
là cá tra phi lê (khoảng 80% khối lượng), các sản phẩm giá trị gia tăng chưa
nhiều, nguồn nguyên liệu chưa ổn định,... nên khả năng cạnh tranh không cao.
Kim ngạch xuất khẩu mặc dù tăng rất nhanh trong giai đoạn 2006 -2008, tuy nhiên
từ cuối năm 2008 đến nay có dấu hiệu chựng lại.
- Các mặt
hàng chế biến truyền thống và chế biến tiêu thụ nội địa còn ít về mặt số lượng,
chủng loại, thị phần, chưa đảm bảo về mặt an toàn vệ sinh thực phẩm, khả năng cạnh
tranh không cao.
Nguyên nhân dẫn
tới những tồn tại, hạn chế là do:
- Bộ máy quản
lý ngành (tỉnh, huyện, xã) đối với lĩnh vực thủy sản còn yếu, thiếu, sự phối hợp
giữa các ngành tỉnh và địa phương chưa thực sự đồng bộ nên chưa phát huy vai
trò quản lý để thúc đẩy kinh tế thủy sản phát triển bền vững.
- Phần lớn
người dân còn quen sản xuất theo hình thức nhỏ, lẻ, ý thức cộng đồng chưa cao,
hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản chưa được đầu tư đúng mức,… vì thế khả
năng phát sinh dịch bệnh và lây lan trên diện rộng là rất lớn, gây thiệt hại
cho các vùng nuôi tập trung.
- Hệ thống
văn bản chỉ đạo, quản lý, điều hành trong lĩnh vực thủy sản chưa đầy đủ và đồng
bộ từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là đối với công tác quản lý an toàn vệ
sinh thực phẩm, thanh tra, thú y thủy sản,…
PHẦN II
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH:
1. Thuận lợi:
Việc
triển khai khá nhiều các chủ trương, chính sách của Nhà nước để thực hiện nội
dung Nghị quyết số 26 của BCH TW Đảng, khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn”; đồng thời Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Chiến lược phát triển thủy
sản Việt Nam đến năm 2020 (theo Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010) và
nhiều đề án có liên quan đến phát triển thủy sản như: Đề án phát triển giống cây
nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản (theo Quyết định số
2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009); Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020
(theo Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/3/2011),… sẽ là cơ hội và điều kiện thuận
lợi cho ngành nông nghiệp nói chung và lĩnh vực thủy sản nói riêng phát huy tốt
hơn những tiềm năng, lợi thế sẵn có:
- Xu hướng
tiêu thụ thủy sản, đặc biệt là thủy sản tươi sống và các sản phẩm đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm sẽ ngày càng gia tăng. Vị trí địa lý gần với một thị trường
tiêu thụ thực phẩm rộng lớn và đa dạng của thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục là
đầu ra tốt cho toàn bộ các sản phẩm thủy sản của tỉnh.
- Hệ thống
sông Tiền, Vàm Cỏ, Soài Rạp và 03 cửa sông lớn cùng với trên 8.000 ha cồn, bãi ở
khu vực ven biển,… sẽ tiếp tục là những lợi thế cơ bản để phát triển các hoạt động
nuôi trồng bán thâm canh, thâm canh quanh năm theo các mô hình nuôi phát triển
bền vững.
- Năng lực chế
biến thủy sản của Tiền Giang khá lớn cùng với hệ thống dịch vụ thủy sản khá
phát triển sẽ tiếp tục là động lực để thúc đẩy nghề khai thác và nuôi trồng thủy
sản phát triển.
2. Khó khăn:
- Sản xuất nhỏ
lẻ, manh mún, ý thức cộng đồng chưa cao,… sẽ là những trở ngại lớn cho việc xây
dựng các vùng sản xuất tập trung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hình
thành mối liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất với các doanh nghiệp chế biến.
- Đất chật,
người đông cùng với tiến trình công nghiệp hóa - đô thị hóa sẽ làm diện tích
nuôi thủy sản thu hẹp, các yếu tố môi trường ngày càng suy giảm, những biến đổi
bất thường của thời tiết, nguồn lợi thủy sản tự nhiên sụt giảm,… sẽ tiếp tục là
những trở ngại lớn cho các hoạt động nuôi trồng, khai thác.
- Năng lực chế
biến thủy sản của khu vực đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn nhiều so với khả năng
đáp ứng của vùng nguyên liệu sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nguyên liệu chế biến;
các rào cản kỹ thuật đối với các mặt hàng xuất khẩu ngày càng gia tăng, tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh của một số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản,… sẽ tiếp
tục là những trở ngại lớn cho lĩnh vực chế biến xuất khẩu.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU:
1. Quan điểm:
- Phát triển
kinh tế thủy sản theo hướng bền vững trên cơ sở giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa gia tăng sản lượng với việc đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Tập trung tăng tỷ lệ
các sản phẩm có giá trị gia tăng để nâng cao giá trị sản xuất, giá trị tăng
thêm của lĩnh vực thủy sản.
- Xác định
ngư dân và các doanh nghiệp chế biến là 02 chủ thể chính của hoạt động sản xuất
thủy sản, vì thế phải tập trung gia tăng sự gắn kết của các chủ thể này (về
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi) thông qua vai trò quản lý của Nhà nước và
việc ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật.
- Nâng cao
năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về thủy sản cả về tổ chức bộ máy cũng như
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Mục tiêu:
Tổng sản lượng
thủy sản (nuôi trồng, khai thác) đến năm 2015 đạt 230.000 tấn, trong đó nuôi trồng
chiếm trên 65%, tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất trên 7,0 %/năm. Kim ngạch
xuất khẩu thủy sản đạt trên 350 triệu USD. Kinh tế thủy sản đóng góp trên 21,5%
GDP (giá hiện hành) trong khu vực nông nghiệp.
CHỈ
TIÊU
|
ĐVT
|
TH
2010
|
Mục
tiêu 2015
|
Tốc
độ tăng bình quân (%)
|
I. Tổng sản
lượng
|
Tấn
|
200.911
|
230.000
|
2,74
|
1. Nuôi trồng
|
"
|
120.189
|
150.000
|
4,53
|
2. Khai
thác
|
"
|
80.722
|
80.000
|
- 0,019
|
II. GTSX thủy
sản
|
Trđ
|
1.765.229
|
2.400.000
|
6,33
|
III.Kim ngạch
XK
|
1000 USD
|
240.156
|
350.000
|
7,82
|
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Nuôi trồng
thủy sản:
a) Mục tiêu cụ
thể:
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
TH 2010
|
Mục tiêu
2015
|
Tốc độ tăng
b.quân (%)
|
1. DT nuôi
trồng TS
|
Ha
|
13.134
|
13.500
|
0,55
|
a) DT nuôi
mặn, lợ
|
"
|
6.805
|
7.350
|
1,55
|
b) DT nuôi
nước ngọt
|
"
|
6.329
|
6.350
|
0,07
|
c) Bè cá
|
Bè
|
1476
|
1.660
|
2,38
|
2. SL nuôi
trồng
|
Tấn
|
120.189
|
150.000
|
5,22
|
b) Giải pháp
thực hiện:
* Gia tăng hiệu
quả khai thác ở các vùng nuôi tập trung:
- Đầu tư,
nâng cấp kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện,…) cho các vùng nuôi tập
trung (đã đầu tư nhưng chưa hoàn chỉnh) tạo điều kiện thuận lợi cho người nuôi
tăng năng suất, giảm giá thành, giảm tỷ lệ rủi ro,… gia tăng hiệu quả kinh tế,
đảm bảo môi trường cho vùng nuôi.
- Từng bước
áp dụng và gia tăng diện tích các mô hình nuôi gắn với các hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn BMP, GAP, MSC,… để đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn thực
phẩm ngay từ khâu sản xuất nguyên liệu.
- Củng cố,
nâng chất hoạt động của các Chi Hội Nghề cá, các Tổ quản lý cộng đồng, Hợp tác
xã,… để duy trì, nhân rộng các mô hình xây dựng vùng nguyên liệu đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm cũng như công tác phòng chống dịch bệnh đối với thủy sản
nuôi.
* Về giống thủy
sản:
- Củng cố,
tăng cường hệ thống quản lý giống của hệ thống thú y, đầu tư nâng cấp trang thiết
bị các phòng kiểm nghiệm, phấn đấu đến năm 2015 kiểm soát trên 75 % con giống
(tôm, cá tra) thả nuôi.
- Thay thế dần
đàn cá hậu bị chất lượng thấp (cá tra, cá điêu hồng,…) nhằm cải thiện chất lượng
con giống. Đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động sản xuất giống kết hợp xây dựng
thương hiệu một số loài thủy sản như nghêu, cá điêu hồng, cá tai tượng,… để
tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
- Tăng cường
công tác khuyến ngư trong việc ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật về sản
xuất giống,… tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng để nâng cao trình độ chuyên môn,
chất lượng con giống sản xuất và hiệu quả sản xuất ở các vùng sản xuất giống nước
ngọt tập trung như: Hậu Mỹ Bắc A, (Cái Bè), Nhị Mỹ, Nhị Quý, Phú Quý, Tân Hội,
Long Khánh (Cai Lậy),…
- Trên cơ sở
quy hoạch được phê duyệt, tập trung phát triển, hình thành vùng sản xuất và ươm
giống nghêu (tự nhiên, nhân tạo) ở khu vực ven biển xã Tân Thành, Tân Điền huyện
Gò Công Đông. Thực hiện tốt công tác quản lý nhằm đảm bảo toàn bộ các cồn bãi
ven biển có khả năng nuôi thương phẩm cũng như phát sinh nguồn giống nghêu, sò
tự nhiên đều có chủ thể quản lý để chủ động bảo vệ, thả nuôi, khai thác có hiệu
quả và bền vững.
* Phát triển
các sản phẩm nuôi chủ lực:
- Tiếp tục
phát triển các giống loài, mô hình nuôi có nhiều tiềm năng, lợi thế của tỉnh
như: nghêu, tôm (sú, thẻ chân trắng), nuôi cá bè trên sông Tiền, cá tra,… gắn với
việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm rủi ro, giảm giá thành, nâng cao
hiệu quả kinh tế cho người nuôi. Tiếp tục phát triển một số loài, một số mô
hình nuôi thủy sản có giá trị và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện
canh tác nhỏ, lẻ, quy mô nông hộ nhưng có khả năng thích ứng nhanh với các yêu
cầu về mặt chủng loại, chất lượng của thị trường.
- Về nuôi tôm
(sú, thẻ chân trắng): gia tăng tỷ lệ nuôi thâm canh và bán thâm canh phù hợp với
điều kiện về kết cấu hạ tầng vùng nuôi, về kỹ thuật cũng như khả năng tổ chức,
quản lý sản xuất của người nuôi. Phát triển các vùng nuôi thâm canh tôm thẻ
chân trắng thích hợp với điều kiện ở những vùng nuôi có độ mặn thấp ở khu vực
ven sông Tra, sông Gò Công (huyện Gò Công Tây, thị xã Gò Công); xã Phước Trung
(huyện Gò Công Đông), xã Bình Tân, Long Bình (huyện Gò Công Tây), xã Phú Thạnh
(huyện Tân Phú Đông),… Phát triển mô hình nuôi tôm - lúa luân canh (01 vụ tôm
sú + 01 vụ lúa) ở huyện Tân Phú Đông, Gò Công Tây, thị xã Gò Công để giảm ô nhiễm
và từng bước nâng dần trình độ chuyên môn, gia tăng diện tích nuôi ở các vùng
nuôi tập trung mới theo quy hoạch. Từng bước mở rộng vùng nuôi tôm sú ven đê biển
ở khu vực xã Tân Điền huyện Gò Công Đông theo tiến độ thực hiện Dự án nâng cấp
đê biển Gò Công.
- Nuôi nghêu:
trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, tiếp tục ổn định diện tích nuôi ở khu vực
cồn Ông Mão, Vạn Liễu thuộc huyện Gò Công Đông. Từng bước mở rộng vùng nuôi
nghêu thương phẩm ở khu vực Cồn Ngang, Cồn Vượt huyện Tân Phú Đông trên cơ sở
thực hiện chính sách đất đai hợp lý đối với các thành phần kinh tế và áp dụng
các mô hình quản lý, mô hình nuôi thích hợp.
- Nuôi cá bè:
trên cơ sở nội dung quy hoạch được phê duyệt, tiếp tục ổn định số lượng bè
nuôi, từng bước gia tăng hiệu quả nghề nuôi bè qua việc cải thiện chất lượng
con giống, cải tiến kỹ thuật nuôi. Nhân rộng mô hình hợp đồng cung cấp thức ăn
chăn nuôi trực tiếp giữa người nuôi với các nhà máy chế biến thức ăn để giảm
chi phí trung gian, hạ giá thành nuôi. Bên cạnh đối tượng chủ lực là cá điêu hồng,
từng bước thử nghiệm, đa dạng hóa đối tượng nuôi một số loài thủy sản có giá trị
kinh tế khác.
- Nuôi cá
tra: xem xét, điều chỉnh quy hoạch, cho phù hợp với lợi thế phát triển hiện có.
Thực hiện hỗ trợ và khuyến khích áp dụng các mô hình nuôi đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn Global GAP. Gia tăng sự liên kết giữa người nuôi
với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu nhằm từng bước ổn định, phục hồi và phát
triển diện tích nuôi đã quy hoạch.
- Tiếp tục thử
nghiệm, nhân rộng các mô hình, đối tượng nuôi thủy sản có giá trị kinh tế như:
cá chẽm (thâm canh), tai tượng, bóng tượng, lươn, rô đồng,… nhằm đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu chế biến xuất khẩu cũng như thực phẩm tươi sống cho thị trường nội
địa.
2. Khai thác
và dịch vụ hậu cần nghề cá:
a) Mục tiêu cụ
thể:
CHỈ
TIÊU
|
ĐVT
|
TH
2010
|
Mục
tiêu 2015
|
Tốc
độ tăng b.quân (%)
|
a) Tổng số
phương tiện
|
Chiếc
|
1.399
|
1.450
|
0,72
|
- Tổng
công suất
|
CV
|
262.468
|
290.000
|
2,02
|
b) Sản lượng
KT biển
|
Tấn
|
76.291
|
77.000
|
0,44
|
. Sản lượng
KT nước ngọt
|
"
|
4.431
|
3.000
|
-7,5
|
b) Giải pháp
thực hiện:
Tiếp tục gia
tăng năng lực khai thác xa bờ, tăng cường bảo vệ và phục hồi nguồn lợi thủy sản
gần bờ. Kết hợp chặt chẽ giữa khai thác xa bờ với bảo vệ an ninh trật tự, chủ
quyền trên biển. Nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản khai thác thông qua việc
tập trung phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần ở các cảng cá và áp dụng công nghệ
mới trong bảo quản sản phẩm khai thác.
* Đối với
khai thác xa bờ:
- Thực hiện
nhanh và có hiệu quả một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác hải sản
và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa bờ (theo Quyết định số
48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) để người dân có thêm điều kiện ổn định
và phát triển năng lực khai thác xa bờ nhằm gia tăng hiệu quả kinh tế, gắn với
việc đảm bảo an ninh trật tự, chủ quyền trên biển.
- Khuyến
khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để hình thành các tổ, đội khai thác
trên biển và tổ chức liên kết khai thác thủy sản hợp pháp ở nước ngoài để gia
tăng hiệu quả đánh bắt, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá trên
biển, hạn chế tình trạng vi phạm lãnh hải nước ngoài.
- Tăng cường
công tác khuyến ngư cho lĩnh lực khai thác thủy sản, trong đó tập trung cho việc
cải tiến ngư cụ, kỹ thuật khai thác, công nghệ bảo quản sản phẩm nhằm giảm tổn
thất sau thu hoạch và nhân rộng các mô hình khai thác có hiệu quả.
* Đối với
khai thác gần bờ:
- Tập trung
thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên
vùng biển ven bờ của tỉnh theo phân cấp quản lý của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP
ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân
Việt Nam trên các vùng biển.
- Ban hành
Quy chế quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
(trong đó tập trung cho vùng biển ven bờ) thay thế Quy chế quản lý hoạt động
khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành theo Quyết định
09/2006/QĐ-UBND ngày 13/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh làm cơ sở pháp lý để
tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trên vùng biển
ven bờ.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp khai thác thủy sản
trái phép ảnh hưởng nguồn lợi thủy sản, môi trường sinh thái.
* Dịch vụ hậu
cần và an toàn vệ sinh thực phẩm:
- Tăng cường
công tác tập huấn, tuyên truyền cho ngư dân về ghi chép nhật ký khai thác và kiến
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong khai thác, sơ chế, bảo quản nguyên liệu
thủy sản,… đảm bảo yêu cầu về việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm khai thác và chất
lượng nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
- Sớm hoàn tất
đầu tư các công trình như: khu neo đậu trú bão, mở rộng cảng cá Mỹ Tho, mở rộng
cảng cá Vàm Láng (gắn với khu neo đậu trú bão), nâng cấp bến cá Đèn Đỏ,… tạo điều
kiện để nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Tập trung đẩy
mạnh công tác đăng kiểm tàu cá, tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành
chính,… để góp phần gia tăng năng lực khai thác và đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện hoạt động nghề cá trên biển.
3. Chế biến:
a) Mục tiêu cụ
thể:
CHỈ
TIÊU
|
ĐVT
|
TH
2010
|
Mục
tiêu 2015
|
Tốc
độ tăng
b.quân
(%)
|
1. Kim ngạch
xuất khẩu
|
1000.USD
|
240.156
|
350.000
|
7,82
|
2. Sản lượng
xuất khẩu
|
Tấn
|
101.438,3
|
120.000
|
3,42
|
3. Chế biến
nội địa
|
Tấn
|
14.820
|
17.000
|
2,78
|
b) Giải pháp
thực hiện:
* Chế biến xuất
khẩu:
- Phấn đấu đến
năm 2015, sản lượng chế biến thủy sản xuất khẩu thực hiện trên 120.000 tấn. Kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 350 triệu USD góp phần ổn định giá cả nguồn nguyên liệu
và thúc đẩy lĩnh vực khai thác, nuôi trồng thủy sản phát triển.
- Tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp xây dựng vùng nuôi, ổn định nguồn nguyên liệu chế
biến theo các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện nhanh
chóng, kịp thời các thủ tục có liên quan đến việc chứng nhận, xác nhận thủy sản
khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu.
- Tiếp tục thực
hiện chính sách hỗ trợ sản phẩm chủ lực trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến xuất
khẩu của tỉnh để các doanh nghiệp có thêm điều kiện nâng cấp trang thiết bị,
công nghệ chế biến nhằm đa dạng hóa sản phẩm chế biến (gia tăng tỷ lệ các mặt
hàng chế biến xuất khẩu từ nghêu, tôm,…) tăng tỷ lệ các sản phẩm có giá trị gia
tăng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Xây dựng
thương hiệu, xây dựng vùng quản lý và khai thác nghêu theo tiêu chuẩn của Hội đồng
Quản lý biển (MSC),… nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu cho mặt hàng chế biến chủ
lực này.
* Chế biến
tiêu dùng nội địa:
- Tiếp tục ổn
định và phát triển các cơ sở chế biến thủy sản truyền thống như nước mắm, mắm
tôm, mắm ruốc, thủy sản khô,… trên cơ sở đầu tư cải tiến thiết bị, kỹ thuật,…
nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản
phẩm.
- Thực hiện tốt
công tác quản lý và hỗ trợ các cơ sở thu mua, sơ chế nguyên liệu, thực hiện
công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để đáp ứng tốt nguồn nguyên liệu cho
chế biến tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
4. Về đầu
tư:
a) Các
dự án ưu tiên đầu tư xây dựng (sử dụng vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách):
Tổng vốn đầu
tư là 362.957 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương chiếm khoảng 50%,
tranh thủ từ các chương trình mục tiêu như: Biển Đông Hải đảo (cho các dự án cảng
cá, khu neo đậu trú bão); giống thủy sản và đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản
(cho các dự án nâng cấp Trại Giống, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng vùng sản
xuất giống, nuôi thủy sản tập trung),… bao gồm các dự án cụ thể như
sau:
ĐVT
: Tr.đ
STT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Quy
mô
|
Dự
tóan
|
Vốn
đầu tư đến năm 2010
|
Vốn
đầu tư
|
Thời
gian thực hiện
|
|
I. DỰ ÁN
CHUYỂN TIẾP
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu neo đậu
tránh trú bão Soài Rạp
|
Gò Công
Đông
|
26,5 ha
|
88.903
|
61.000
|
27.903
|
2011-2012
|
2
|
Mở rộng cảng
cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá Mỹ Tho.
|
Mỹ Tho
|
7 ha
|
188.499
|
1.500
|
186.999
|
2011-2014
|
|
Tổng
|
|
|
277.402
|
62.500
|
214.902
|
|
|
II. DỰ
ÁN MỚI
|
|
|
dự kiến
vốn ĐT
|
|
|
|
1
|
Mở rộng cảng
cá Vàm Láng mới (gắn với khu neo đậu trú bão)
|
Gò Công
Đông
|
25.000 tấn/năm
|
50.000
|
|
50.000
|
2013-2015
|
2
|
Xây dựng trạm
quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi nghêu
|
Gò Công
Đông
|
|
2.000
|
|
2.000
|
2012
|
3
|
Nâng cấp Trại
giống Thủy sản Tân Thành
|
Gò Công
Đông
|
230 triệu
giống các loại
|
5.000
|
|
5.000
|
|
4
|
Đầu tư cải
tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất giống, vùng nuôi thủy sản tập
trung xã Nhị Quý, Phú Quý, Long Khánh (Cai Lậy) xã Phú Tân, Phú Thạnh, Phú
Đông (Tân Phú Đông). Kiểng Phước (Gò Công Đông).
|
Huyện Cai Lậy,
Tân Phú
Đông,
Gò Công
Đông
|
2.000 ha
|
50.000
|
|
50.000
|
2012-2015
|
5
|
Đầu tư cơ sở
hạ tầng vùng nuôi cá tra Hòa Khánh
|
Cái Bè
|
40 ha
|
10.000
|
|
10.000
|
2013-2014
|
6
|
Đầu tư nâng
cấp phòng xét nghiệm bệnh tôm bằng phương pháp PCR
|
Gò Công
Đông
|
|
2.500
|
|
2.500
|
2012
|
7
|
Trại sản xuất
giống nghêu Tân Điền
|
“
|
1 tỷ giống
cấp 1
|
5.200
|
|
5.200
|
2012-2013
|
8
|
Nâng cấp Trại
Giống Thủy sản Cổ Lịch
|
Cái Bè
|
400 triệu bột
cá tra,...
|
4.000
|
|
4.000
|
2013-2014
|
9
|
Phòng kiểm
nghiệm chất lượng nông lâm thủy sản
|
Mỹ Tho
|
|
14.500
|
|
14.500
|
2012
|
10
|
Nâng cấp bến
cá Đèn Đỏ
|
Tân Thành,
Gò Công Đông
|
3.000 tấn/năm
|
4.000
|
|
4.000
|
2013 -2014
|
|
Tổng
|
|
|
147.200
|
|
147.200
|
|
|
Tổng I + II
|
|
|
424.602
|
62.500
|
362.102
|
|
b) Các Dự án,
Đề tài ưu tiên đầu tư: Tổng vốn đầu tư là 27.615 triệu đồng. Bao gồm các đề
tài, dự án như sau:
ĐVT:
Tr.đ
STT
|
Tên
Đề tài, Dự án
|
Thời
gian T.H
|
Kinh
phí
|
I
|
Các Đề
tài dự án sử dụng vốn sự nghiệp khoa học công nghệ
|
|
|
1
|
Thử nghiệm
sản xuất giống Sò huyết (giai đoạn 2).
|
2011
|
150
|
2
|
Đề tài “Khảo
sát, đánh giá môi trường, đề xuất và triển khai giải pháp phục hồi và phát
triển nguồn lợi thủy sản” giai đoạn 3 năm 2011
|
2011
|
648
|
3
|
Đề
tài “Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu “Chứng nhận Gò Công” cho sản phẩm
nghêu vùng Gò Công tỉnh Tiền Giang.
|
2011 - 2012
|
598
|
4
|
Đề
tài “Xây dựng vùng quản lý và khai thác nghêu tại Gò Công, Tiền Giang theo
tiêu chuẩn của Hội đồng Quản lý biển (MSC–Marine Stewardship Council)”
|
2011 - 2013
|
3.400
|
5
|
Đề tài “Thử
nghiệm sinh sản và nuôi cá linh tròn thương phẩm trong ao"
|
2011
|
149
|
6
|
Dự án “Tiếp
nhận quy trình sinh sản và ương giống cá chẽm”
|
2012 - 2013
|
550
|
7
|
Các Đề tài
tiếp nhận quy trình sinh sản và ương giống một số loại thủy sản có giá trị
kinh tế
|
2014 - 2015
|
1.000
|
|
Tổng
|
|
6.495
|
II
|
Các Dự
án sử dụng vốn sự nghiệp nông nghiệp, vốn khác
|
|
|
1
|
Dự án tiếp
nhận đàn cá tra hậu bị chọn lọc di truyền
|
2011 - 2013
|
550
|
2
|
Các dự án
thuộc Chương trình Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản (phê duyệt theo Quyết
định 5168/QĐ-UBND ngày 31/12/2009)
|
2011 - 2015
|
2.660
|
3
|
Dự án phát
triển mô hình lúa tôm luân canh ở các huyện Tân Phú Đông, Gò Công Tây và thị
xã Gò Công.
|
2011 - 2013
|
2.000
|
|
Tổng
|
|
5.210
|
III
|
Các Dự
án sử dụng vốn Chương trình mục tiêu (vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương)
|
|
|
1
|
Các Dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về an toàn vùng nuôi thủy sản, kiểm soát
an toàn dịch bệnh thủy sản nuôi và kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm
|
2011 - 2015
|
13.910
|
2
|
Dự án nâng
cao năng lực vùng sản xuất giống tập trung huyện Cai Lậy
|
2011 - 2015
|
7.000
|
|
Tổng
|
|
20.910
|
|
Tổng (I +
II + III)
|
|
32.615
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trên cơ sở
Chương trình Phát triển kinh tế thủy sản này, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Tiền Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có
liên quan xây dựng các kế hoạch cụ thể trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác
- hậu cần dịch vụ nghề cá, chế biến để triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính ưu tiên xem xét và cân đối nguồn vốn để tổ chức thực hiện
Chương trình này.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã Gò Công vận dụng cơ chế, chính sách phù hợp
để khuyến khích phát triển kinh tế thủy sản trên địa bàn quản lý.
4. Giao Sở
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình. Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện,
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi chỉ đạo./.