ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
11/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 31 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 /11/2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ quy định về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11/10/2005 của Chính phủ quy định về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
392/TTr-SNN-TS ngày 25 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về quản
lý nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân tham gia
nuôi trồng thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ NN và PTNT;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Báo AG, Đài PTTHAG, Phân xã AG - phổ biến;
- Trung tâm Công báo của tỉnh;
- Chánh, Phó VP.UB;
- Phòng KT, TH, XDCB, VHXH, NC,
VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
BẢN QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của UBND tỉnh
An Giang)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.
1. Đối tượng áp dụng của Quy định
này là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi chung là tổ chức,
cá nhân) có các hoạt động liên quan đến lĩnh vực nuôi trồng thủy sản; các cơ
quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản.
2. Phạm vi điều chỉnh của Quy định
này là hoạt động nuôi trồng thủy sản và các hoạt động liên quan đến nuôi trồng
thủy sản mang tính hàng hóa của các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Giải thích thuật ngữ.
Trong quy định này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi thủy sản là
nơi có hoạt động trực tiếp nuôi trồng thủy sản, trong đó các ao, bè nuôi thủy sản
có cùng hình thức nuôi và sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước,
do một tổ chức, cá nhân làm chủ.
2. Vùng nuôi thủy sản là
một vùng đất để nuôi trồng thuỷ sản, có từ 02 cơ sở nuôi thủy sản trở lên và có
diện tích ≥ 5 ha đối với ao nuôi, ≥20 chiếc đối với nuôi bè, không phân biệt địa
giới hành chính và hình thức nuôi, cùng sử dụng chung nguồn nước cấp và kênh
thoát nước.
3. Hoạt động nuôi trồng thủy
sản là mọi hoạt động sản xuất ra các sản phẩm thủy sản, ở đây chỉ đề cập đến
hoạt động sản xuất thủy sản dùng để bán trên thị trường.
4. Cơ sở nuôi thủy sản an
toàn là cơ sở nuôi thủy sản áp dụng tiêu chuẩn SQF 1000 CM hoặc
tiêu chuẩn quốc tế khác được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở
nuôi thủy sản đạt tiêu chuẩn (sau đây gọi chung là Giấy Chứng nhận cơ sở nuôi
thủy sản an toàn).
5. Vùng nuôi thủy sản an toàn
là vùng nuôi thủy sản có 100% số cơ sở nuôi thủy sản trong vùng áp dụng
tiêu chuẩn SQF 1000 CM hoặc tiêu chuẩn quốc tế trong đó có ít nhất
80% số cơ sở đã được cấp Giấy Chứng nhận cơ sở nuôi thủy sản an toàn.
6. Ðất để nuôi trồng thủy sản
là đất có mặt nước nội địa, bao gồm ao, hồ, đầm, phá, sông, ngòi, kênh, rạch; đất
có mặt nước bãi bồi ven sông, đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông
nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản.
7. Sản phẩm xử lý cải tạo môi
trường nuôi thuỷ sản là các chất hoặc hợp chất được dùng trong nuôi trồng
thủy sản để sát trùng, diệt tạp, điều chỉnh môi trường mà không nhằm mục đích
điều trị, phòng bệnh, khôi phục, sửa đổi, điều chỉnh các chức năng sinh lý
thông qua tác động dược lý, miễn dịch hoặc trao đổi chất.
8. Giống
nuôi trồng thuỷ sản: đề cập đến trong quy định này bao gồm:
a) Giống
đã được thuần hoá.
b) Giống
mới di nhập vào.
c) Giống
sản xuất nhân tạo từ các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản.
d) Giống
khai thác trong tự nhiên đưa vào nuôi trồng.
Điều 3.
Những hành vi bị cấm trong hoạt động nuôi trồng thủy sản
1. Lấn, chiếm, xâm hại các khu bảo
tồn vùng nước nội địa đã được quy hoạch và công bố; vi phạm các quy định trong
quy chế quản lý khu bảo tồn.
2. Vi phạm các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường đối với môi trường sống của các loài thủy sản.
3. Vi phạm các quy định về an
toàn giao thông đường thủy nội địa.
4. Vi phạm các quy định về quy
hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản. Nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch
làm cản trở dòng chảy, vi phạm an toàn giao thông đường thủy, cản trở hoạt động
khai thác thủy sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các ngành, nghề khác.
5. Chuyển mục đích sử dụng đất,
mặt nước để nuôi trồng thủy sản đã được giao, cho thuê mà không được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Nuôi trồng giống thủy sản mới
khi chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là Bộ)
cho phép và các loài thủy sản thuộc danh mục cấm nuôi trồng.
7. Sử dụng thuốc, phụ gia, hoá
chất thuộc danh mục cấm sử dụng để nuôi trồng thủy sản, sản xuất thức ăn nuôi
trồng thủy sản, chế biến, bảo quản thủy sản; đưa tạp chất vào nguyên liệu, sản
phẩm thủy sản.
8. Thả thuỷ sản nuôi trồng bị
nhiễm bệnh vào nơi nuôi trồng hoặc vào các vùng nước tự nhiên.
9. Xả nước thải, chất thải từ cơ
sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở bảo quản, chế biến
thủy sản mà chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định vào môi trường
xung quanh.
10. Khảo nghiệm giống thủy sản,
thức ăn, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản không được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không tuân thủ quy chế khảo nghiệm
do nhà nước quy định.
11. Lưu hành động vật thuỷ sản
trên địa bàn tỉnh khi chưa có giấy kiểm dịch động vật thuỷ sản của cơ quan
chuyên ngành.
Chương 2:
QUY HOẠCH NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN
Điều 4.
Xây dựng Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản
1. Quy hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản là một bộ phận của quy hoạch tổng thể ngành thủy sản của tỉnh được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phải tuân thủ các quy định sau:
a) Việc phát triển vùng nuôi thủy
sản an toàn chỉ được thực hiện trong phạm vi đất nuôi trồng thuỷ sản đã được
quy hoạch dành cho nuôi thủy sản và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quy hoạch chi tiết vùng nuôi
thủy sản phải đảm bảo đủ hệ thống cấp, thoát nước đáp ứng yêu cầu kỹ thuật,
tránh lây nhiễm bệnh giữa các ao trong vùng nuôi hoặc từ vùng này sang vùng
khác, đảm bảo có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu nuôi
thủy sản an toàn, chất lượng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy
sản trong phạm vi toàn tỉnh và trong phạm vi từng huyện, thị xã, thành phố.
3. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết
phát triển nuôi trồng thủy sản của các địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp
huyện thông qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển thủy sản của toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Định kỳ hàng năm, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm
tra, rà soát và để có điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển nuôi trồng thủy
sản tại địa phương cho phù hợp với thực tế. Việc thay đổi, bổ sung quy hoạch
chi tiết phát triển thủy sản tại địa phương phải được sự thống nhất của các Sở,
ngành chức năng liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phải được công bố ngay sau đó.
4. Căn
cứ vào quy hoạch chi tiết phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện, thị xã,
thành phố đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tổ chức
quản lý và thực hiện quy hoạch.
5.
Kinh phí lập và điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản được cấp từ ngân sách
nhà nước.
Điều 5.
Công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nuôi
trồng thủy sản.
1. Công bố Quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan tổ chức công
bố quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản trong phạm vi toàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố tổ chức công bố quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản hoặc điều
chỉnh quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trong phạm vi địa bàn quản lý
sau khi quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Triển khai thực hiện Quy hoạch
phát triển nuôi trồng thủy sản:
a) Mọi hoạt động phát triển nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo tuân thủ đúng quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trong phạm vi toàn tỉnh, báo cáo kết quả định
kỳ hàng quý, năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN NUÔI TRỒNG THUỶ
SẢN
Điều 6.
Điều kiện trong nuôi trồng thuỷ sản
Các tổ chức và cá nhân có hoạt động
nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động nuôi trồng thuỷ sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp;
2. Địa
điểm xây dựng cơ sở, vùng nuôi trồng thuỷ sản phải tuân theo các quy định sau:
a) Thuộc
vùng quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản đã được phê duyệt.
b) Chỉ
tiến hành xây dựng cơ sở nuôi trồng thuỷ sản mới sau khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho mục đích nuôi trồng thủy sản;
c) Đối với diện tích dưới 10 ha phải lập bản cam kết bảo
vệ môi trường gởi phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường, đối với cơ sở (vùng nuôi) có quy mô từ 10 ha
trở lên gởi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình duyệt trước khi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
d)
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nuôi trồng thuỷ sản xây dựng các vùng
nuôi an toàn chất lượng, nuôi sạch, nuôi sinh thái, truy xuất được nguồn gốc,
kiểm soát được môi trường, dịch bệnh trên cơ sở gắn với chế biến, tiêu thụ theo
các tiêu chuẩn quốc tế mà thị trường cần (SQF, ACC, BAP, GAP, EUREPGAP...).
3.
Trường hợp vị trí thửa đất (vùng nuôi) phù hợp với quy hoạch nuôi trồng thủy sản
đã được phê duyệt nhưng chưa làm thủ tục về đất đai và môi trường, lộ trình xử
lý như sau:
a)
Trường hợp đã đào nhưng chưa nuôi thủy sản: Buộc phải xây dựng xong hệ thống xử
lý môi trường và được Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục đất đai và bảo vệ môi trường trước
khi nuôi thủy sản.
b)
Trường hợp đã đào và đã nuôi thủy sản: Phải lập đầy đủ các thủ tục về bảo vệ
môi trường như đã nêu ở Điểm a, Khoản 3, Điều 6 của Bản quy định này. Sau khi hết
vụ nuôi (có lập bản cam kết về thời gian gia hạn), phải xây dựng xong hệ thống
xử lý môi trường được Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện kiểm tra, xác nhận
trước khi nuôi vụ tiếp theo.
4. Trường
hợp vị trí thửa đất (vùng nuôi) không phù hợp với quy hoạch nuôi trồng thủy sản
đã được phê duyệt:
a) Tổ
chức, cá nhân không được giao đất, không được thuê đất hoặc không được phép
chuyển mục đích sang nuôi thủy sản.
b) Trường
hợp đã đào và đã nuôi thủy sản thì chỉ được nuôi thủy sản cho đến hết vụ (có lập bản cam kết về thời gian gia hạn). Sau khi thu hoạch xong, tùy vào điều kiện, đặc điểm cụ thể
của từng khu vực và quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mục đích sử dụng đất cho phù hợp.
c) Trường
hợp đã đào nhưng chưa nuôi thủy sản: thì không được nuôi thủy sản. Tùy vào điều
kiện, đặc điểm cụ thể của từng khu vực và quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất,
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc sử dụng đất vào các mục đích khác cho
phù hợp.
5. Phải
đảm bảo quy trình, kỹ thuật nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn vệ sinh thú y,
vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
6. Sử dụng các loại thức ăn, thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức, cá nhân hoạt động nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh còn phải tuân thủ các quy định sau:
1.
Đối với vùng nuôi thủy sản ao hồ:
Nghiêm
cấm việc nuôi thủy sản trên các ao hồ gây ô nhiễm nguồn nước do không có hệ thống
cấp, thoát nước liên hoàn. Nước thải và chất thải từ các ao hồ nuôi trồng thủy
sản phải được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn quy định về môi trường trước khi xả ra
sông, kênh, rạch.
2.
Đối với vùng nuôi bè:
a)
Thực hiện đúng các quy định về địa điểm neo đậu theo quy hoạch (Quyết định số
3554/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch
phát triển ngành thủy sản tỉnh An Giang từ nay đến năm 2010). Chấp hành di dời
theo sự điều động của cơ quan chức năng để đảm bảo an toàn giao thông đường thủy
nội địa.
b)
Thực hiện tốt việc kiểm soát chất thải, dịch bệnh trong quá trình nuôi.
c)
Không khuyến khích phát triển mô hình nuôi đăng quầng.
Điều 8. Kiểm tra việc
thực hiện các điều kiện nuôi trồng thủy sản.
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện các quy định về điều kiện nuôi đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động
nuôi trồng thủy sản trong toàn tỉnh.
Dựa trên kết quả
kiểm tra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
2. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch
phát triển nuôi trồng thủy sản trong phạm vi quản lý, báo cáo kết quả định kỳ 6
tháng, năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định về đất
đai, môi trường đối với các tổ chức và cá nhân hành nghề nuôi trồng thủy sản
trong toàn tỉnh, xử lý vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 4
QUẢN LÝ GIỐNG
THUỶ SẢN
Điều 9. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về chọn giống, lưu giữ giống sản xuất, dịch vụ và cấp giống thuần
có dòng phẩm chất tốt cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh. Nhà
nước khuyến khích xã hội hóa sản xuất giống cho các thành phần kinh tế và hộ
ngư dân đủ điều kiện sản xuất giống thủy sản theo quy định pháp luật.
Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ ban hành Quyết định về danh
mục các loại giống thuần thuộc dòng phải lưu giữ, các dòng phải thải loại ở địa
phương và giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản
trên địa bàn tỉnh thực hiện.
Điều 11. Điều kiện sản xuất kinh doanh và dịch
vụ giống thuỷ sản.
1.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ giống thuỷ sản phải
đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a)
Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về giống thủy sản do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp;
b)
Địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải theo quy hoạch
phát triển thủy sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ;
c)
Cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống cấp và thoát
nước, hệ thống xử lý nước thải, phương tiện vận chuyển, lưu giữ của cơ sở phải
đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh từng đối tượng và phẩm cấp giống thủy sản,
phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật;
d)
Cơ sở sản xuất, kinh doanh đàn giống bố mẹ, đàn giống thương phẩm phải có nhân
viên kỹ thuật có chứng chỉ do Viện, Trường cấp;
đ)
Cơ sở sản xuất, kinh doanh đàn giống thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống
ông bà phải có nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành
nuôi trồng thủy sản;
e)
Có hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống;
f)
Thực hiện quy trình kỹ thuật bắt buộc đối với sản xuất giống thủy sản theo quy
định của Bộ;
g)
Hàng năm các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải kê khai và thực hiện
việc kiểm tra chất lượng đàn giống bố mẹ với cơ quan có thẩm quyền trước khi
đưa vào sản xuất; Phải thực hiện đầy đủ việc công bố chất lượng, ghi nhãn hàng
hóa theo quy định pháp luật.
2.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đực giống, cái giống, tinh đực giống, trứng
giống và ấu trùng động vật thủy sản phải có đủ các điều kiện sau:
a)
Các điều kiện quy định tại các Điểm a, b, c, e, f Khoản 1 Điều 11;
b)
Có nhân viên kỹ thuật đã được cấp chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo,
cấy truyền phôi, về kỹ thuật ấp trứng, công nghệ nhân giống thủy sản;
c)
Thực hiện quy chế quản lý khai thác, sử dụng tinh, phôi và môi trường bảo quản,
pha chế tinh, phôi theo quy định của Bộ;
d)
Đực giống, cái giống thủy sản phải có nguồn gốc thủy sản rõ ràng, đã được kiểm
dịch thú y;
đ)
Thực hiện quy chế quản lý khai thác, sử dụng đực giống, cái giống thủy sản, trứng
giống, ấu trùng thủy sản theo quy định của Bộ;
Điều 12. Điều kiện lưu thông giống trong và
ngoài tỉnh
1.
Tất cả các loại giống thủy sản nhập, xuất, vận chuyển lưu thông trong và ngoài
tỉnh phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật;
2.
Các tổ chức, cá nhân khi đưa giống thủy sản vào tỉnh phải khai báo và xuất
trình giấy chứng nhận kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thủy sản của Cơ quan
có thẩm quyền nơi xuất hàng cấp. Trong trường hợp không xuất trình được giấy kiểm
dịch phải bị xử lý theo quy định của pháp luật và buộc phải kiểm dịch lô hàng.
Điều 13. Điều kiện di giống, nhập giống, xuất
khẩu giống:
1.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu di giống ra nước ngoài, xuất khẩu giống nuôi trồng
thuỷ sản (tùy thuộc vào danh mục đã được quy định) phải có giấy phép của Bộ và
báo cáo với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2.
Đối với loại giống thủy sản nhập khẩu không thuộc danh mục nhập khẩu thông thường:
phải được Bộ cho phép bằng văn bản, trừ trường hợp trao đổi giống, hợp tác
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, quà tặng và trường hợp đặc biệt khác do Bộ quy định;
Điều 14. Tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh giống nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh đều phải nộp
phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương 5:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 15. Thẩm quyền
và trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn
tỉnh theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, thông tin, tuyên
truyền, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật;
3. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Là cơ quan tiếp
nhận, lưu trữ hồ sơ, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan trong quản lý nhà nước
về thủy sản.
5. Thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh; ngoài ra phải thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể như sau:
a) Xây dựng và triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển vùng, cơ sở nuôi thủy sản tại địa phương;
quản lý vùng, cơ sở nuôi thủy sản an toàn theo chức năng, nhiệm vụ của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn người nuôi thủy sản về điều kiện sản xuất, kinh
doanh và đăng ký nuôi trồng thủy sản.
c)
Phối hợp với chính quyền địa phương ở các vùng nuôi mới chuyển đổi sang nuôi trồng
thủy sản để vận động thành lập các tổ chức cộng đồng liên quan đến hoạt động
nuôi trồng thủy sản và tiêu thụ thủy sản.
d)
Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho vùng,
cơ sở nuôi thủy sản xây dựng vùng thủy sản an toàn.
Điều 16. Thẩm quyền
và trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan.
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên (đất đai), cụ
thể là chuyển mục đích sử dụng đất trong nuôi trồng thủy sản phù hợp với quy hoạch,
phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội; quản lý về môi trường trên địa bàn tỉnh
theo các quy định của pháp luật hiện hành;
b) Hướng dẫn thủ tục
về đất đai và bảo vệ môi trường đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản;
c) Kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định về đất đai và thực thi các giải pháp bảo vệ môi
trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản;
d) Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền pháp luật về đất đai,
về bảo vệ môi trường có liên quan đến lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, kiểm tra, rà soát việc lập và điều chỉnh
quy hoạch phát triển thủy sản cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh, cân đối vốn đầu tư để thực hiện
tốt quy hoạch, thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần
kinh tế, hộ ngư dân nuôi và sản xuất giống thủy sản an toàn và chất lượng.
b)
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc đăng ký kinh
doanh và các điều kiện sản xuất, kinh doanh về nuôi trồng thuỷ sản.
3.
Sở Khoa học và Công nghệ :
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, thử nghiệm lựa chọn mô hình xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn về môi trường nhưng phải có khả năng ứng dụng và nhân rộng;
nghiên cứu, chuyển giao các đề tài, dự án khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản nhằm hạ giá thành, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của
sản phẩm.
b) Sở Khoa học và
Công nghệ phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu chính sách
hỗ trợ việc đầu tư thiết bị công nghệ trong công tác kiểm tra chất lượng giống
thủy sản, thiết bị công nghệ trong sản xuất giống thủy sản; hỗ trợ xây dựng
nhãn hiệu hàng hóa; hỗ trợ việc đăng ký mã số, mã vạch nhằm mục đích truy xuất
rõ ràng nguồn gốc.
Điều 17. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
1.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản
lý theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác lập quy hoạch, quản
lý, thông tin, tuyên truyền về nuôi trồng thủy sản nhằm phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
3.
Xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các quy
định pháp luật của tổ chức cá nhân
4.
Tổ chức tuyên truyền pháp luật về nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn mình quản
lý; tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo về nuôi trồng thuỷ sản, xử lý các
vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật;
5.
Định kỳ hàng quý, hàng năm và đột xuất, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, đăng ký, cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nội
dung báo cáo cần trình bày rõ tình hình quản lý nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn; những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;
2. Thực
hiện chỉ đạo và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có trách
nhiệm trong công tác quản lý, quản lý quy hoạch, thông tin, tuyên truyền về
nuôi trồng thuỷ sản;
3.
Tham gia công tác hòa giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuỷ sản; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, giám sát việc thi hành pháp luật về nuôi trồng thuỷ
sản, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật;
4. Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình
hình quản lý nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn quản lý.
Điều 19. Quyền của
tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
1. Ðược cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nuôi trồng thủy
sản.
2. Ðược nhà nước bảo
vệ khi bị người khác xâm hại đến quyền sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản hợp
pháp của mình; được bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi vì mục đích công
cộng, quốc phòng, an ninh trước khi hết thời hạn được giao, cho thuê theo quy định
của pháp luật.
3. Ðược cơ quan chuyên ngành thủy
sản phổ biến, đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật mới về nuôi trồng thủy sản,
kỹ thuật sản xuất giống thủy sản mới, kỹ thuật phòng trừ và phát hiện dịch bệnh
thủy sản, thông báo về tình hình môi trường và dịch bệnh vùng nuôi trồng thủy sản,
thông tin về thị trường thủy sản.
Điều 20.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản:
1. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản phải đăng ký hoạt động nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản phải đảm bảo cho cơ sở có đủ điều kiện về vệ sinh thú y theo quy định
tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản đã đăng ký cơ sở nuôi an toàn, chất lượng phải áp dụng theo một tiêu
chuẩn quốc tế về nuôi an toàn, chất lượng.
4. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả diện tích đất được giao cho
thuê để nuôi trồng thủy sản và bảo vệ các công trình phục vụ chung cho nuôi trồng
thủy sản.
5. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản
theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy
sản phải thực hiện báo cáo thống kê nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp
luật về thống kê.
7. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản phải chấp hành giao lại đất nuôi trồng thủy sản, mặt nước nuôi trồng
thủy sản khi có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản phải thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 21.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích tốt
trong việc nuôi trồng thủy sản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy
sản không có giấy phép của cấp có thẩm quyền; tổ chức, cản trở nuôi trồng thủy
sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh tra nuôi
trồng thủy sản hoặc các vi phạm khác của pháp luật và Quy định này thì tuỳ thuộc
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày
11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuỷ sản, truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở ngành có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các phường, xã, thị
trấn theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 24. Trong
quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất những
nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.