BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/2004/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số
5435BKH/TĐ&GSĐT ngày 05 tháng 9 năm 2003) và của các Bộ, ngành có liên quan
góp ý về Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nhựa Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ
giao Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nhựa
Việt Nam đến năm 2010 (Công văn số 1659/CP-CN ngày 01 tháng 12 năm 2003 của
Văn phòng Chính phủ) ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành Nhựa Việt Nam đến năm 2010 với những nội dung chính sau
đây:
1. Mục
tiêu
Phát triển
ngành Nhựa Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa nguyên liệu sản
xuất trong nước, sử dụng công nghệ vật liệu mới, phát triển sản xuất các sản phẩm
chất lượng cao, đa dạng hoá về chủng loại, mẫu mã, nâng cao khả năng cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng sản lượng xuất khẩu, tăng nguồn thu
cho ngân sách, hội nhập vững chắc vào kinh tế khu vực và thế giới.
Các công ty
nhựa thuộc sở hữu nhà nước mà nòng cốt là Công ty Nhựa Việt Nam được giao trách
nhiệm thực hiện các chương trình sản xuất nguyên liệu; chương trình sản xuất
thiết bị khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới, đào tạo công nhân kỹ thuật
cho ngành.
Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia sản xuất các sản phẩm nhựa chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Định hướng
phát triển
a)Về công
nghệ, thiết bị: Ứng dụng công nghệ hiện đại, từng bước thay thế thiết bị hiện
có bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế giới, đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng,
an toàn, vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Việt
Nam và quốc tế để sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước
và trên thế giới
b) Về đầu
tư: Tập trung đầu tư các nhà máy sản xuất nguyên liệu, bán thành phẩm, hoá
chất, phụ gia, khuôn mẫu, thiết bị cho ngành nhựa, các nhà máy sản xuất sản phẩm
nhựa có công suất lớn, ứng dụng công nghệ và thiết bị hiện đại, đồng thời tiến
hành đầu tư mở rộng năng lực của một số nhà máy hiện có. Đa dạng hoá hình thức
đầu tư, phương thức huy động vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn của mọi thành
phần kinh tế, đẩy mạnh việc cổ phần hoá đối với những doanh nghiệp nhà nước
trong ngành.
Thực hiện 3
chương trình đầu tư trọng điểm của ngành Nhựa Việt Nam bao gồm:
- Phát triển
công nghiệp sản xuất nguyên liệu cho ngành nhựa.
- Phát triển
sản xuất các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao và sản phẩm nhựa xuất khẩu.
- Phát triển
công nghiệp xử lý phế liệu, phế thải ngành nhựa.
Tương ứng với
3 chương trình đầu tư trọng điểm của ngành Nhựa Việt Nam là 9 lĩnh vực khuyến
khích đầu tư (Phụ lục 1).
c) Về
nghiên cứu khoa học và đào tạo:
Quy hoạch và
xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu để triển khai thực nghiệm gắn
với ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất; đồng thời quy hoạch và
đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu phát triển của ngành.
d) Về thu
gom, xử lý phế thải bảo vệ môi trường: Thành lập mạng lưới để tổ chức thu
gom, phân loại phế thải nhựa, xử lý để tái sử dụng, bảo vệ môi trường.
3. Các chỉ
tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng
trưởng của ngành Nhựa giai đoạn 2001-2005 đạt 18%/năm; giai đoạn 2006-2010 đạt
15%/năm.
- Cân đối
theo vùng lãnh thổ: Bắc - Trung - Nam với tỷ lệ tương ứng đến năm 2005: 26 - 5
- 69; năm 2010: 31 - 9 - 60.
- Tiêu thụ
bình quân đầu người năm 2005: 20 kg/người; năm 2010: 40kg/người.
- Nguồn
nguyên liệu sản xuất trong nước năm 2005: đáp ứng 30% nhu cầu khoảng
560.000 tấn; năm 2010: đáp ứng 50% nhu cầu khoảng 1.560.000 tấn.
a) Chỉ
tiêu sản lượng:
Về nguyên
liệu, bán thành phẩm, hoá chất, phụ gia (tấn/năm):
TT
|
NGUYÊN
LIỆU
|
2005
|
2010
|
1
|
Bột PVC
|
300.000
|
500.000
|
2
|
Hạt
PP
|
150.000
|
450.000
|
3
|
Hạt
PE
|
|
450.000
|
4
|
Màng BOPP
|
20.000
|
40.000
|
5
|
Hoá dẻo DOP
|
30.000
|
60.000
|
6
|
Hạt
PS
|
60.000
|
60.000
|
|
Tổng
cộng
|
560.000
|
1.560.000
|
-
Thiết bị khuôn mẫu :
Đến năm 2005
: 60.000 bộ/năm
Đến năm 2010
.132.000 bộ/năm.
-
Các sản phẩm chủ yếu( tấn /năm ):
SẢN
PHẨM
|
2000
|
2005
|
2010
|
Sản xuất
bao bì
|
360.000
|
800.000
|
1.600.000
|
Sản xuất vật
liệu xây dựng
|
170.000
|
400.000
|
900.000
|
Sản xuất sản
phẩm nhựa gia dụng
|
300.000
|
550.000
|
900.000
|
Sản xuất sản
phẩm nhựa kỹ thuật cao
|
120.000
|
350.000
|
800.000
|
Tổng
cộng
|
950.000
|
2.100.000
|
4.200.000
|
- Về xử
lý phế thải nhựa :
Năm 2005 :
Xây dựng nhà
máy xử lý phế thải từ nhựa công suất 50.000 tấn/năm.
Năm 2010 :
Xây dựng nhà
máy xử lý phế thải từ nhựa công suất 200.000 tấn/năm.
b) Chỉ tiêu về nhu cầu vốn đầu
tư (tỷ đồng):
TT
|
NHU
CẦU VỐN
|
2005
|
2010
|
1
|
Các Nhà máy sản xuất nguyên liệu,
phụ gia
|
3.007
|
16.337
|
2
|
Các Nhà máy sản xuất thiết bị
khuôn mẫu
|
1.472
|
4.448
|
3
|
Các Nhà máy sản xuất sản phẩm
nhựa
|
16.430
|
30.349
|
|
Tổng
|
20.909
|
51.134
|
Điều 2.
Các chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch
1.Về thị
trường:
Các doanh
nghiệp khẩn trương đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, mẫu mã và chất lượng sản phẩm
của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được bảo hộ. Tổ chức tốt việc
xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trong nước, phối hợp với Hiệp hội Nhựa và
Phòng thương mại Việt Nam tổ chức xúc tiến mở rộng thị trường xuất khẩu.
2. Về đầu
tư:
Gắn công nghiệp
sản xuất nguyên liệu ngành Nhựa với công nghiệp hoá dầu. Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam, Tổng công ty Hoá chất Việt Nam phối hợp các doanh nghiệp ngành nhựa đầu
tư các nhà máy sản xuất nguyên liệu ngành Nhựa, đảm bảo chất lượng, ổn định nguồn
cung cấp trong nước, tạo sức cạnh tranh cho các sản phẩm nhựa trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài
tham gia sản xuất các sản phẩm nêu trên.
Các doanh
nghiệp thực hiện đầu tư chương trình trọng điểm (phụ lục I) và các dự án thực
hiện di dời ra khỏi thành phố được hưởng chế độ ưu đãi của địa phương về
miễn tiền thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào
nhà máy và được sử dụng kinh phí với mức tối đa do chuyển quyền sử dụng đất để
đầu tư mới.
3. Về
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ:
Đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các viện, trung tâm nghiên cứu chất dẻo và
đào tạo nguồn nhân lực cho ngành nhựa.
Nhà nước hỗ
trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp nghiên cứu sản phẩm mới, áp dụng
công nghệ mới, đặc biệt nghiên cứu sử dụng nguyên liệu trong nước thay thế nhập
khẩu, hướng tới xuất khẩu.
Chú trọng đào
tạo các nghề mới phục vụ cho các nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa kỹ thuật
cao. Các cơ sở sản xuất tự tổ chức đào tạo tại chỗ được Nhà nước hỗ trợ một phần
kinh phí đào tạo cho cơ sở.
4. Về
huy động vốn:
Vốn ngân
sách, vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước tập trung cho các dự án đầu tư hỗ trợ
phát triển ngành; hạ tầng ngoài hàng rào nhà máy; đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành kể cả bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật; nghiên cứu khoa học công nghệ;
xúc tiến thương mại.
Thu hút các
nguồn vốn trong dân cư, vốn cổ phần hoá, bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị
trường chứng khoán, vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cả vốn ODA; quĩ môi trường,
các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi Chính phủ để đầu tư các dự
án xử lý môi trường.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công
nghiệp:
a) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng lộ trình cổ phần hoá; xác định danh mục các doanh
nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối đối với ngành nhựa; đồng thời chỉ đạo thực
hiện tổ chức sắp xếp lại các cơ sở gia công nhựa hiện có.
b) Tổ chức
triển khai Quy hoạch phát triển ngành Nhựa chi tiết theo nhóm sản phẩm.
c) Phối hợp với
các Bộ, ngành hữu quan ban hành văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh các sản phẩm nhựa.
d) Căn cứ vào
mục tiêu và chỉ tiêu trong Quy hoạch ngành, chỉ đạo thực hiện, tổ chức đánh giá
định kỳ việc thực hiện qui hoạch và đề xuất điều chỉnh Quy hoạch phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội cụ thể của cả nước.
2. Các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Khoa học và Công nghệ, Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quĩ Hỗ trợ phát triển theo
chức năng của mình, phối hợp với Bộ Công nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo các
doanh nghiệp sản xuất nhựa của địa phương thực hiện theo đúng mục tiêu, định hướng
phát triển ngành. Thông qua hệ thống quỹ khuyến công và các chính sách của địa
phương khuyến khích phát triển các cơ sở nhựa theo quy hoạch chi tiết ở địa
phương. Chú trọng phát triển cân đối theo khu vực; tăng thêm việc làm, nâng cao
đời sống cho người lao động.
b) Chuyển các
nhà máy nhựa trong nội đô vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Hình thành
các khu công nghiệp nhựa tập trung: Mỹ Hào (Hưng Yên); Bình An (Bình Dương);
Cát Lái (Thành phố Hồ Chí Minh).
4. Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Hoá chất Việt Nam:
Kết hợp Quy
hoạch tổng thể phát triển ngành Nhựa Việt Nam với Quy hoạch tổng thể của ngành
Dầu khí và ngành Hoá chất Việt Nam trong đó tập trung thực hiện các chương
trình trọng điểm sản xuất nguyên liệu nhựa.
5. Công ty
Nhựa Việt Nam và Hiệp Hội Nhựa Việt Nam:
Công ty Nhựa
Việt Nam là đơn vị nòng cốt tập trung thực hiện đầu tư các dự án trọng điểm của
ngành như các nhà máy sản xuất nguyên, phụ liệu, đồng thời có trách nhiệm chủ
trì phối hợp, trong việc thực hiện các dự án trọng điểm liên quan đến ngành Dầu
khí và Hoá chất để tăng cường trách nhiệm, phát huy hiệu quả đầu tư trong
chương trình đầu tư xây dựng và phát triển sản xuất nguyên liệu cho ngành
Nhựa Việt Nam.
Hiệp Hội Nhựa
Việt Nam là đầu mối tập trung các doanh nghiệp mạnh trong ngành nhựa thực hiện
các dự án chế tạo thiết bị khuôn mẫu, các sản phẩm kỹ thuật cao, các công trình
xử lý phế liệu, tạo cơ sở vật chất vững chắc cho các doanh nghiệp trong ngành
phát triển, là uỷ viên thường trực của Ban triển khai Quy hoạch chi tiết theo
nhóm sản phẩm, cung cấp thông tin và chỉ đạo thực hiện tổ chức sắp xếp lại các
cơ sở gia công nhựa hiện có theo quy hoạch chung, phát huy vai trò là cầu nối
giữa các cơ quan của Chính phủ và doanh nghiệp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng Viện nghiên
cứu chiến lược, chính sách công nghiệp, Chủ tịch Hiệp hội Nhựa Việt Nam, các Tổng
giám đốc: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Hoá chất Việt Nam và Công
ty Nhựa Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5,
- Thủ tướng và PTT Nguyễn Tấn Dũng,
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ trưởng và các đ/c Thứ trưởng,
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP,
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ,
- Công báo,
- Lưu VP, CNTDTP.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Hoàng Trung Hải
|
BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
|
Phụ Lục 1:
CHƯƠNG TRÌNH
ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM CỦA NGÀNH NHỰA
(Ban hành kèm theo Quyết định số.../2004/QĐ-BCN
ngày tháng năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp)
TT
|
Chương
trình trọng điểm
|
Lĩnh
vực đầu tư
|
1
|
Sản
xuất nguyên liệu
|
Các dự án sản
xuất nguyên liệu nhựa.
|
2
|
Sản
xuất nguyên liệu
|
Các dự án sản
xuất phụ gia, hoá chất ngành nhựa.
|
3
|
Sản phẩm chất lượng cao, thay
thế hàng nhập khẩu
|
Các dự án sản
xuất bán thành phẩm nhựa màng, tấm, phiến,...
|
4
|
-
Như trên -
|
Các dự án sản
xuất khuôn mẫu, trục in, thiết bị và phụ tùng thiết bị ngành nhựa.
|
5
|
-
Như trên-
|
Các dự án sản
xuất sản phẩm nhựa sử dụng nguyên liệu mới, công nghệ mới.
|
6
|
-
Như trên -
|
Các dự án sản
xuất sản phẩm nhựa là vật liệu mới cho xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp và
tiêu dùng.
|
7
|
Sản
phẩm xuất khẩu
|
Các dự án sản
xuất sản phẩm nhựa xuất khẩu.
|
8
|
Xử
lý phế liệu
|
Các dự án xử
lý phế liệu, phế thải từ công nghiệp thượng nguồn ngành nhựa.
|
9
|
Xử
lý phế liệu
|
Các dự án xử
lý phế liệu, phế thải từ công nghiệp hạ nguồn ngành nhựa.
|
Phụ Lục 2:
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN NGUYÊN LIỆU VÀ BÁN THÀNH PHẨM NGÀNH NHỰA
GIAI ĐOẠN 2001-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số.../2004/QĐ-BCN ngày
tháng năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
2005
|
2010
|
Công
suất (tấn/n)
|
Tổng
vốn
(triệu
USD)
|
Công
suất (tấn/n)
|
Tổng
vốn
(triệu
USD)
|
Nhà máy sản
xuất BOPP 1
|
Phía Bắc
|
12.000
|
20
|
20.000
|
20
|
Nhà máy sản
xuất BOPP2
|
Phía Nam
|
28.000
|
30
|
20.000
|
20
|
Nhà máy sản
xuất PP1
|
Dung Quất
|
|
|
150.000
|
99
|
Nhà máy sản
xuất PP2
|
Nghi Sơn
|
|
|
300.000
|
157
|
Nhà máy sản
xuất PVC1 mở rộng
|
Đồng Nai
|
120.000
|
45
|
|
|
Nhà máy sản
xuất PVC2
|
Vũng Tàu
|
100.000
|
80
|
|
|
Nhà máy sản
xuất PVC3
|
Vũng Tàu
|
|
|
200.000
|
147
|
Nhà máy sản
xuất PS1
|
Nghi Sơn
|
60.000
|
43
|
|
|
Nhà máy sản
xuất PS1
|
Phía Nam
|
|
|
60.000
|
43
|
Nhà máy sản
xuất PE
|
|
|
|
450.000
|
235
|
Tổng cộng
|
|
320.000
|
218
|
1.200.000
|
721
|
Phụ Lục 3:
BẢNG TỔNG HỢP NHỮNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN PHẨM
NHỰA GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2004/QĐ-BCN ngày tháng năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Dự
án đầu tư cho các nhóm sản phẩm
|
Tổng
công suất (tấn)
|
Vốn
(triệu USD)
|
2001-2005
|
2006-2010
|
2001-2005
|
2006-2010
|
1. Đầu
tư mới
|
|
|
|
|
Bao bì
|
310
|
560
|
372
|
672
|
Vật liệu
xây dựng
|
160
|
350
|
128
|
280
|
Gia dụng
|
180
|
250
|
144
|
200
|
Kỹ thuật
cao
|
160
|
320
|
240
|
480
|
Cộng
|
810
|
1.480
|
884
|
1.632
|
2. Đầu
tư chiều sâu
|
|
|
|
|
Bao bì
|
130
|
240
|
74
|
134
|
Vật liệu
xây dựng
|
70
|
150
|
25
|
56
|
Gia dụng
|
70
|
100
|
29
|
40
|
Kỹ thuật
cao
|
70
|
130
|
48
|
96
|
Cộng đầu
tư chiều sâu
|
340
|
620
|
176
|
326
|
Tổng cộng
(1+ 2)
|
1.150
|
2.100
|
1.060
|
1.958
|