BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 11/2002/QĐ-BTCCBCP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 02
năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ HỘI DINH DƯỠNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm
Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Dinh
dưỡng Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ Hội
Dinh dưỡng Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần I thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2001.
Điều 2.
Chủ tịch Hội Dinh dưỡng Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu VT, TCPCP.
|
K/T BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
DINH DƯỠNG VIỆT NAM
Chương 1.
TÊN GỌI - TÔN CHỈ - MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên hội
và tư cách pháp nhân
- Tên gọi: HỘI DINH DƯỠNG VIỆT NAM.
- Tên giao dịch tiếng Anh: VIET NAM
NUTRITION ASSOCIATION (VINUTAS).
Hội Dinh dưỡng Việt Nam là thành viên
của Tổng hội Y Dược học Việt Nam, là tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật dinh dưỡng
thực phẩm.
Điều 2. Mục
đích của hội
Hội Dinh dưỡng Việt Nam tập hợp rộng
rãi những cá nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, sản xuất,
kinh doanh, văn hóa, đời sống... có liên quan mật thiết đến
tình hình bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng của người Việt Nam, nhằm cải thiện
tình trạng Dinh dưỡng của người Việt Nam, phòng chống suy dinh dưỡng và các bệnh
có liên quan đến dinh dưỡng, nâng cao sức khỏe và tuổi thọ người dân.
Điều 3. Phạm vi
hoạt động
Hội Dinh dưỡng Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cả nước, hoạt động của Hội trong lĩnh vực dinh dưỡng và các lĩnh vực liên quan, có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, thủ đô nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Hội có tư cách pháp nhân, có tài khoản
và con dấu riêng.
Chương 2.
NHIỆM VỤ
Điều 4. Hội dinh
dưỡng Việt Nam có những nhiệm vụ
1. Tập hợp rộng rãi những cá nhân, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực dinh dưỡng hoặc liên quan đến lĩnh vực dinh dưỡng
tán thành điều lệ của Hội và tự nguyện tham gia Hội Dinh dưỡng Việt Nam.
2. Tư vấn các vấn
đề khi được yêu cầu:
- Xây dựng chính sách về dinh dưỡng,
các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định quy phạm về dinh dưỡng thực phẩm.
- Xây dựng các tiêu chuẩn, nhu cầu về
dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý.
- Tư vấn các hoạt
động trong lĩnh vực dinh dưỡng và lương thực thực phẩm.
3. Tham gia xây dựng và thực hiện các
dự án phát triển xã hội và dinh dưỡng.
4. Tham gia phản biện, giám định xã hội trong lĩnh vực dinh dưỡng thực phẩm.
5. Trên cơ sở các qui định của luật pháp
hợp tác với các cơ sở và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm nhằm đảm bảo
nâng cao chất lượng về dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm phục
vụ người tiêu dùng.
6. Xây dựng các tài liệu khoa học về
dinh dưỡng, tuyên truyền, giáo dục, truyền bá các kiến thức dinh dưỡng hợp lý
cho mọi tầng lớp nhân dân. Xuất bản tạp chí theo quy định
của Nhà nước.
7. Tham gia các hoạt động nghiên cứu
khoa học và ứng dụng về dinh dưỡng, đóng góp vào sự nghiệp phát triển xã hội,
nâng cao sức khỏe, cải thiện đời sống của nhân dân, phòng chống các bệnh liên quan đến dinh dưỡng, xây dựng chế độ dinh dưỡng dự phòng và điều
trị thích hợp.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế, hợp tác
với các Hội khác, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
liên quan tới dinh dưỡng, thực phẩm theo quy định của pháp
luật.
9. Quản lý tổ chức, hội viên, giúp đỡ
nhau, đoàn kết, nâng cao trình độ của hội viên, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội
viên, phản ánh tâm tư nguyện vọng của hội viên với các cấp có thẩm quyền, quản
lý tài sản, kinh phí theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương
3.
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 5. Phương thức
hoạt động của Hội
Hội Dinh dưỡng Việt Nam hoạt động
theo phương thức tự nguyện, tự lo liệu về chi phí và
phương tiện hoạt động.
Chương 4.
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội viên tổ chức: Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dinh dưỡng và lương thực thực phẩm tán thành điều lệ Hội
Dinh dưỡng Việt Nam, tự nguyện hoạt động cho Hội, có đơn
xin gia nhập Hội, cử người đại diện tham gia Hội để được
xét kết nạp vào Hội sau khi được Ban Thường vụ Hội thông qua.
2. Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là người đang làm việc
trong lĩnh vực dinh dưỡng hoặc liên quan đến dinh dưỡng, tán thành điều lệ
của Hội Dinh dưỡng Việt Nam, tự nguyện làm
đơn xin gia nhập để được xét kết nạp vào Hội sau khi được Ban Thường vụ thông
qua.
3. Hội viên tán trợ: Các tổ chức, công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở nước ngoài, doanh
nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tán thành điều lệ Hội Dinh dưỡng Việt Nam và tài trợ cho hoạt động của Hội được xét công nhận là “hội viên tán trợ”
sau khi được Ban Thường vụ thông qua.
4. Hội viên Danh dự: Công dân Việt Nam, và người nước
ngoài có công đóng góp cho hoạt động dinh dưỡng hoặc có sự
đóng góp lớn cho hoạt động của Hội Dinh dưỡng Việt Nam được Ban Thường vụ mời
tham gia là “Hội viên danh dự” của Hội.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền lợi của hội viên
1. Hội viên có nhiêm vụ tôn trọng điều
lệ Hội, tuyên truyền hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, và
đóng hội phí.
2. Hội viên có quyền tham gia các hoạt
động của Hội, được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt đông khoa học kỹ thuật và
đào tạo, được ưu tiên giảm giá mua tạp chí và các ấn phẩm của Hội, được hưởng
các quyền khác do Trung ương Hội quy định. Hội viên được
quyền thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu cử và ứng cử vào các cơ
quan của Hội, được cấp thẻ hội viên và được xin ra khỏi Hội.
3. Hội viên tán trợ, hội viên danh dự
được quyền thảo luận, đề xuất các công việc của Hội nhưng không được quyền biểu quyết, ứng cử, bầu cử vào các cơ quan
lãnh đạo của Hội.
Chương 5.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8. Nguyên tắc
tổ chức
Hội Dinh dưỡng Việt Nam tổ chức theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất hành động. Cơ quan lãnh đạo các cấp của
Hội đều do bầu cử lập ra và làm việc trên nguyên tắc tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Hội Dinh dưỡng Việt Nam hoạt động trên cơ sở tự nguyện, tự
quản, tự trang trải về tài chính.
Tổ chức cơ sở của Hội được quyền quyết
định các vấn đề thuộc phạm vi của mình, song không được trái với
Điều lệ Hội, các nghị quyết của Trung ương Hội và pháp luật của nhà nước.
Điều 9. Tổ chức của
Hội gồm
1. Ở Trung ương:
Thành lập Hội Dinh dưỡng Việt Nam,
bao gồm: Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường vụ, Ban Thường trực, các ban
chuyên môn, văn phòng Hội và Hội viên.
F Ban chấp hành Trung ương Hội gồm:
♦ 01 Chủ tịch Ban chấp hành Trung
ương Hội.
♦ Phó chủ tịch: 3 - 5 người.
♦ 01 Tổng thư ký.
♦ 01 Phó tổng thư
ký
♦ Ban Thường vụ
♦ Ban Thường trực.
Các Ban chuyên môn:
- Ban Thông tin tuyên truyền giáo dục.
- Ban Khoa học Kỹ thuật.
- Ban Đối ngoại và tài trợ.
- Ban Tổ chức phát triển Hội.
- Văn phòng Hội.
Các ủy viên Ban
chấp hành: do đại hội mỗi nhiệm kỳ quyết định.
Các ủy viên Ban Thường vụ: do Ban Chấp
hành bầu ra.
Ban Thường trực: do Ban Thường vụ thống
nhất bầu ra.
2. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh) nếu có nhu cầu thì thành lập Hội Dinh dưỡng tỉnh.
Việc thành lập Hội Dinh dưỡng tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định và là thành viên tự nguyện của Hội Trung
ương. Các Hội thành viên ở các tỉnh hoạt động theo sự hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Ban chấp hành Trung ương Hội và không trái với điều lệ, nghị quyết của Trung ương Hội.
3. Ở cơ sở có thể thành lập chi hội.
Nếu có từ 5 hội viên trở lên thì có thể thành lập chi hội hoặc chi hội chuyên
ngành (Nhi, Lâm sàng...).
4. Hội Dinh dưỡng Việt Nam được thành lập các tổ chức dịch vụ, kinh doanh, sản
xuất, dịch vụ tư vấn về chuyên môn kỹ thuật thuộc lĩnh vực
dinh dưỡng, quỹ dinh dưỡng để hỗ trợ các hoạt động về
dinh dưỡng, các công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực dinh
dưỡng và thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Cơ quan
lãnh đạo của Hội
Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội với nhiệm kỳ 5 năm một lần.
Điều 11. Đại hội
đại biểu toàn quốc của Hội có nhiệm vụ
1. Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ công tác của Ban chấp
hành Trung ương Hội.
2. Quyết định mục tiêu phương hướng
nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới.
3. Sửa đổi điều lệ Hội (nếu có yêu cầu)
4. Bầu ra Ban chấp hành Trung ương Hội:
số lượng BCH và thể thức bầu BCH do đại hội quyết định.
Điều 12. Nhiệm vụ
của Ban chấp hành Trung ương Hội
Ban chấp hành Trung ương Hội là cơ
quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ đại hội.
Ban chấp hành Trung ương Hội họp nhiệm
kỳ mỗi năm một lần
Ban chấp hành Trung ương Hội có nhiệm
vụ:
1. Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội.
2. Lãnh đạo công tác của Hội giữa 2 nhiệm kỳ của đại hội.
3. Bầu ra Ban Thường vụ Hội gồm: 1 Chủ
tịch, 3-5 phó chủ tịch, 1 tổng thư ký, 1 phó tổng thư ký và các ủy viên thường vụ.
4. Khi cần thiết BCH có thể quyết
định bổ sung hay miễn nhiệm ủy viên BCH Trung ương Hội nếu được ít nhất 2/3 tổng số ủy viên trong BCH tán
thành. Số lượng ủy viên thay thế không quá 1/3 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành.
Điều 13. Nhiệm vụ
của Ban thường vụ
1. Ban thường vụ có nhiệm vụ:
Thay mặt BCH chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Hội giữa 2 kỳ họp.
- Bầu ra Ban Thường trực. Thay mặt
Ban Thường vụ, điều hành các hoạt động của hội
- Báo cáo kiểm điểm công tác trong
các kỳ họp của BCH.
- Quyết định thành lập các Ban và các
tổ chức trực thuộc Hội.
- Quyết định tổ chức các hội nghị
khoa học trong nước và quốc tế.
- Quyết định các kế hoạch công tác,
chương trình hoạt động của các Ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội.
- Quyết định gia nhập các tổ chức quốc
tế và khu vực theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn hoạt động của các Hội địa
phương, chỉ đạo các ban chuyên môn của Hội và quy định chế
độ thống kê báo cáo các hoạt động của Hội.
- Quyết định cử cán bộ đi dự Hội nghị
khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của nhà nước.
- Quyết định các vấn đề thi đua khen
thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định về tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của các
Ban và các tổ chức trực thuộc trung ương Hội. Ban Thường vụ
họp 3 tháng 1 lần.
3. Ban Thường trực
thay mặt Ban Thường vụ chỉ đạo hoạt động của Hội qua hoạt
của văn phòng. Ban Thường trực họp 1 tháng 1 lần.
4. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước về
mọi hoạt động của Hội, đại diện cho Hội trong những mối quan hệ giữa Hội và các
tổ chức khác. Chủ tọa các cuộc họp BCH và Ban thường vụ, tổ
chức triển khai thực hiện các nghị quyết của đại hội và
các quyết định của BCH, chịu trách nhiệm trước BCH và toàn thể hội viên về các
hoạt động của Hội.
5. Các Phó chủ tịch
là người giúp việc Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải
quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của BCH khi Chủ tịch
vắng mặt.
6. Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp các hoạt động của các ban chuyên môn, chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của BCH và Ban thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban thường vụ và BCH về
các hoạt động của Hội, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm
kỳ của BCH Trung ương Hội. Các Ban chuyên môn sinh hoạt 3 tháng 1 lần.
7. Phó tổng thư
ký là người giúp việc của tổng thư ký và được ủy quyền điều hành công việc khi
tổng thư ký vắng mặt.
8. Văn phòng Trung ương Hội, có nhiệm vụ thường trực, giúp Ban chấp hành TƯ Hội trong mọi hoạt động, trực
tiếp thực thi công việc do Ban Thường trực Hội chỉ đạo, xử lý văn thư giấy tờ, quản lý tài sản và tài chính của Hội, chịu trách
nhiệm trước chủ tịch Hội về các hoạt động của Hội.
Chương 6.
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 14. Tài
chính của Hội gồm có
1. Hội phí do hội viên đóng 1 năm 1 lần:
Hội viên cá nhân: 50.000đ/năm.
Hội viên tổ chức: 2.000.000đ/năm.
2. Tiền ủng hộ tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Tiền thu do các hoạt động hợp pháp
khác.
Điều 15. Quản
lý, sử dụng tài sản và tài chính.
Hội có tài chính, tài sản độc lập,
các khoản chi của Hội bao gồm:
1. Chi phục vụ các hoạt động hội họp,
quan hệ quốc tế, thông tin xuất bản.
2. Trả lương và phụ cấp cho cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm.
3. Khen thưởng,
trợ cấp hội viên trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
4. Trang bị cơ sở vật chất cho Trung
ương Hội.
5. Các hoạt động khác do Ban thường vụ quyết định.
Việc quản lý sử
dụng các khoản thu chi trong các hoạt động của Hội phải theo đúng quy chế của
Ban thường vụ Trung ương Hội và tuân thủ nguyên tắc tài chính của pháp luật hiện
hành.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 16. Khen
thưởng
Cán bộ, hội viên và các tổ chức của Hội
có thành tích xuất sắc sẽ được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước và các
cấp chính quyền xét khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban thường vụ Trung
ương Hội quyết định.
Điều 17. Kỷ luật
Cán bộ, hội viên
và các tổ chức Hội nếu vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Hội thì bị thi hành kỷ
luật do Ban thường vụ Trung ương Hội quy định.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Hiệu lực
điều lệ
1. Bản điều lệ này gồm 8 chương, 18
điều được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Dinh dưỡng Việt Nam lần thứ nhất thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2001.
2. Chỉ có Đại hội
đại biểu toàn quốc Hội Dinh dưỡng Việt Nam mới có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung điều lệ này để trình Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ
phê duyệt.
3. Điều lệ này
có hiệu lực từ ngày được Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ phê duyệt.