ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1057/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
28 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢNH VỆ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh vệ ngày 02
tháng 4 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 128/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Cảnh vệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh
tại tờ trình số 43/TTr-CAT ngày 18 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện
công tác cảnh vệ đối với lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn khách quốc tế đến thăm
và làm việc tại Bình Phước.
Điều 2. Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - BCA;
- TT.TU và TT.HĐND tỉnh;
- CT các PCT.UBND tỉnh.
- Công an tỉnh;
- VPTU, VPĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND, Công an các huyện, thị xã;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, PHCTC, QT-TV, PNC, H04,26/5.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢNH VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1057/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước)
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh vệ ngày 02
tháng 4 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 128/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Cảnh vệ;
Để đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối
khu vực Trụ sở các cơ quan tiếp và làm việc với đối tượng cảnh vệ, hoạt động của
các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách Quốc tế và các sự kiện
chính trị quan trọng diễn ra tại tỉnh Bình Phước, UBND tỉnh ban hành Quy chế phối
hợp thực hiện công tác cảnh vệ như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Yêu cầu của công tác
cảnh vệ và phạm vi điều chỉnh
1. Công tác cảnh vệ phải đảm bảo thực hiện đúng quy
định của pháp luật về bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.
2. Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa
Công an tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Bảo
vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để thực hiện
công tác cảnh vệ đối với các đối tượng cảnh vệ được quy định, tại Điều 10 của
Pháp lệnh Cảnh vệ.
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện
1. Công an tỉnh là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cảnh vệ,
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong thực hiện nhiệm
vụ cảnh vệ. Trong trường hợp đột xuất, Công an tỉnh được trao đổi thông tin bằng
điện thoại với các cơ quan có liên quan để phối hợp triển khai các biện pháp cần
thiết đảm bảo an toàn cho hoạt động của đối tượng cảnh vệ.
2. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Công
an tỉnh thực hiện tốt công tác cảnh vệ theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác cảnh vệ phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước. Tại tỉnh Bình Phước, chỉ đạo trực tiếp là Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các thông tin liên quan đến đối tượng cảnh vệ và
công tác cảnh vệ phải đảm bảo bí mật tuyệt đối, tuân thủ nghiêm các quy định về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Các biện pháp cảnh vệ phải thực hiện đúng theo
quy định của Pháp lệnh Cảnh vệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác cảnh
vệ của Đảng, Nhà nước và Bộ Công an.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP, TRÁCH
NHIỆM CỦA CÔNG AN TỈNH VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 4. Công an tỉnh với Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Công an tỉnh
- Tổ chức công tác tiền trạm, nắm tình hình về an
ninh trật tự, những thuận lợi và khó khăn có liên quan đến công tác Cảnh vệ. Bảo
vệ, đảm bảo an toàn trong suốt quá trình Đoàn đến làm việc tại địa phương.
- Thông tin về tình hình có liên quan đến an ninh,
trật tự tại những địa điểm, khu vực diễn ra hoạt động của đối tượng cảnh vệ. Đề
xuất điều chỉnh lịch trình hoạt động của đối tượng cảnh vệ khi tình hình an
ninh, trật tự có diễn biến phức tạp, không đảm bảo an toàn cho hoạt động của đối
tượng cảnh vệ.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng có
liên quan triển khai các biện pháp đảm bảo tuyệt đối an toàn cho đối tượng cảnh
vệ theo quy định của Pháp lệnh cảnh vệ.
- Triển khai các biện pháp nghiệp vụ khác đảm bảo
an toàn tuyệt đối các hoạt động trong khu vực làm việc của đối tượng cảnh vệ.
2. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Thông tin cho Công an tỉnh về thời gian, lịch
trình, các địa điểm, khu vực diễn ra hoạt động của đối tượng cảnh vệ; các thông
tin khác có liên quan đến việc triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho các
hoạt động của đối tượng cảnh vệ.
- Thông báo thành phần đón tiếp, làm việc, số lượng
phóng viên báo, đài được mời tham gia đưa tin về các hoạt động của đối tượng cảnh
vệ.
- Tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh tạo mọi
điều kiện thuận lợi để lực lượng làm công tác cảnh vệ hoàn thành nhiệm vụ.
- Trong thời gian đối tượng cảnh vệ làm việc tại trụ
sở Tỉnh ủy, HĐND và UBND cần tổ chức lực lượng thường trực cơ quan để kiểm tra,
kiểm soát người, phương tiện ra, vào cổng. Khi có công dân đến khiếu nại, tố
cáo, cơ quan tiếp Đoàn cử cán bộ hướng dẫn công dân đến Trụ sở tiếp công dân của
tỉnh để gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo, đồng thời phối hợp với lực lượng của
Công an tỉnh để xử lý tình huống tập trung đông người khiếu kiện tại khu vực trụ
sở cơ quan.
Điều 5. Công an tỉnh với Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh
1. Công an tỉnh
- Thông tin cho Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh các địa điểm,
khu vực hoạt động của đối tượng cảnh vệ.
- Thông tin về tình hình có liên quan đến an ninh,
trật tự và những biện pháp cần phối hợp triển khai để đảm bảo an toàn cho các
hoạt động của đối tượng cảnh vệ.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phân công lực lượng phối hợp với các đơn vị chức
năng của Công an tỉnh rà soát bom, mìn, chất nổ và triển khai các biện pháp cần
thiết để đảm bảo an ninh, trật tự tại những địa điểm, khu vực hoạt động của đối
tượng cảnh vệ.
- Bố trí lực lượng phối hợp các đơn vị nghiệp vụ
Công an tỉnh tuần tra vũ trang xung quanh địa điểm đối tượng cảnh vệ hoạt động
khi có yêu cầu.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng triển
khai công tác cảnh vệ đối với đối tượng cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Công an tỉnh với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã
1. Công an tỉnh
- Thông tin và đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã phối hợp triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động của đối
tượng cảnh vệ.
- Thông tin về những hoạt động đột xuất ngoài
chương trình dự kiến của đối tượng cảnh vệ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Đảm bảo các điều kiện phục vụ công tác cảnh vệ
khi diễn ra các hoạt động của đối tượng cảnh vệ tại địa phương.
- Hỗ trợ lực lượng cảnh vệ triển khai ngay các biện
pháp đảm bảo an toàn cho các hoạt động đột xuất của đối tượng cảnh vệ.
Điều 7. Công an tỉnh với Ban bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh và sở Y tế
1. Công an tỉnh: Thông tin về hoạt động của
đối tượng cảnh vệ tại địa phương
2. Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tỉnh: Bố
trí cán bộ tham gia xuyên suốt các hoạt động của đối tượng cảnh vệ, sẵn sàng hỗ
trợ lực lượng cảnh vệ xử lý các tình huống có liên quan đến sức khỏe của đối tượng
cảnh vệ khi có yêu cầu.
3. Sở Y tế:
- Chuẩn bị trang thiết bị, phương tiện, bố trí cán
bộ ứng trực kịp thời xử lý các tình huống có liên quan đến sức khỏe của đối tượng
cảnh vệ.
- Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nơi có
hoạt động ăn, uống của đối tượng cảnh vệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy Trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức phổ biến, quán triệt Quy
chế này đến cán bộ chiến sỹ và công chức của mỗi cơ quan để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với đơn vị, địa phương liên quan kiến nghị UBND
tỉnh bổ sung, sửa đổi nội dung Quy chế để phù hợp với yêu cầu thực tế của công
tác Cảnh vệ./.