BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1004/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ NĂM 2024
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Thống kê
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số Điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật
Thống kê ban hành theo Luật số 01/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số
94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định 28/2023/NĐ-CP
ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ,
quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Quyết định số
03/2023/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia; Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành hệ
thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng
hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tiến
hành Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2024 theo Phương
án được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ năm 2024 theo đúng kế hoạch, nội dung và phương án được phê duyệt. Kinh
phí thực hiện Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2024
được lấy từ kinh phí thực hiện nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ năm 2024
đã được Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Cục Thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Cục trưởng Cục Thông
tin khoa học và công nghệ quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng cục Thống kê;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các tổ chức KH&CN;
- Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TTKHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 1004/QĐ-BKHCN ngày 20 tháng 05 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Điều tra nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ năm 2024)
1.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1.1. Mục đích điều tra
Điều tra nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ (NC&PT) của các tổ chức nghiên cứu và phát
triển; cơ sở giáo dục đại học; các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ; các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; các doanh nghiệp; các tổ chức khác có
hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm mục đích thu thập thông tin về
NC&PT của quốc gia phục vụ đánh giá, xây dựng chính sách, chiến lược, kế
hoạch khoa học và công nghệ.
Điều tra NC&PT
đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu để:
- Đánh giá thực
trạng, phân tích xu hướng thay đổi, xây dựng kế hoạch, chiến lược về NC&PT
trên phạm vi cả nước, theo các Bộ, ngành cũng như các địa phương;
- Đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách về phát triển khoa học và công nghệ, Luật Khoa học và
Công nghệ, các kế hoạch, chương trình về NC&PT. Phục vụ so sánh quốc tế về
các chỉ tiêu thống kê NC&PT;
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu về NC&PT của Việt Nam phục vụ các phân tích chuyên sâu và làm tiền đề
cho các cuộc điều tra của các năm tiếp theo.
1.2. Yêu cầu điều tra
Điều tra NC&PT
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Thực hiện điều tra
đúng các nội dung quy định trong Phương án điều tra.
- Bảo mật thông tin
thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng
kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả điều tra
phải đáp ứng yêu cầu của người dùng tin trong và ngoài nước; bảo đảm tính so
sánh quốc tế.
2.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
2.1. Phạm vi điều tra
- Tất cả các đơn vị
thuộc đối tượng trên ở phạm vi cả nước.
- Phạm vi lĩnh vực:
tất cả các lĩnh vực NC&PT theo Bảng
phân loại Lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết
định số 12/2008/QĐ- BKHCN ngày 04/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ:
+ Khoa học tự nhiên;
+ Khoa học kỹ thuật
và công nghệ;
+ Khoa học y, dược;
+ Khoa học nông
nghiệp;
+ Khoa học xã hội;
+ Khoa học nhân văn.
2.2. Đối tượng và đơn vị điều
tra
Đối tượng điều tra,
đồng thời là đơn vị điều tra của Điều tra NC&PT là:
(1) Các tổ chức khoa
học và công nghệ:
- Tổ chức NC&PT
(viện hàn lâm, viện/trung tâm nghiên cứu và phát triển, phòng thí nghiệm, trạm
nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và cơ sở nghiên cứu và phát triển
khác);
- Cơ sở giáo dục đại
học: gồm đại học, trường đại học, học viện (các viện, trung tâm nghiên cứu
thuộc trường được coi như đơn vị trường đại học). Trường cao đẳng;
- Tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ (các trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm... về: thông
tin, thư viện; bảo tàng khoa học và công nghệ; dịch thuật, biên tập, xuất bản
cho khoa học và công nghệ; điều tra cơ bản định kỳ, thường xuyên; thống kê, điều
tra xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; tư vấn về khoa học và công nghệ; sở
hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ…).
(2) Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp khác có hoạt động NC&PT;
(3) Các Hội có hoạt
động NC&PT;
(4) Các doanh nghiệp
có hoạt động NC&PT;
Các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng không thuộc đối tượng của cuộc điều tra này.
3.
LOẠI ĐIỀU TRA
Là cuộc điều tra toàn
bộ kết hợp điều tra chọn mẫu các tổ chức có hoạt động NC&PT (triển khai các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ) trên phạm vi cả nước.
4. THỜI ĐIỂM, THỜI
GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA ĐIỀU TRA
4.1. Thời điểm, thời
kỳ điều tra
- Thời điểm bắt đầu điều
tra là ngày 01/7/2024. Những chỉ tiêu thu thập theo thời điểm được lấy thông
tin theo số thực tế có tại ngày 31/12/2023.
- Thời kỳ điều tra:
những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy thông tin trong vòng 1 năm, từ
ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
4.2. Thời gian điều
tra
Thời gian thu thập
thông tin là 31 ngày kể từ ngày 01/7/2024 đến 31/7/2024.
4.3. Phương pháp điều
tra
Theo hai phương pháp:
điều tra trực tiếp và điều tra gián tiếp để thu thập thông tin tại các đơn vị điều
tra.
Phương pháp trực
tiếp: điều tra viên trực tiếp đến các đơn vị điều tra gặp cán bộ được phân công
của các đơn vị giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung và cùng với cán bộ của
đơn vị thu thập, tính toán số liệu để ghi vào phiếu điều tra. Phương pháp này
được áp dụng với đa số đơn vị điều tra.
Phương pháp gián
tiếp: tổ chức hội nghị tập huấn giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung cách ghi
phiếu và yêu cầu đơn vị điều tra gửi phiếu điều tra về cơ quan điều tra theo
đúng nội dung và thời gian quy định của Phương án điều tra. Phương pháp này áp
dụng khi điều tra viên khó tiếp cận với đơn vị điều tra.
Bên cạnh đó, cuộc điều
tra năm nay sẽ thí điểm áp dụng hình thức thu thập thông tin ứng dụng công nghệ
thông tin đối với một số đơn vị điều tra. Các đơn vị điều tra tự cung cấp thông
tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc
gia: mỗi đơn vị được Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia cung cấp tài khoản
và mật khẩu để đăng nhập và tự cung cấp thông tin vào phiếu webform (phiếu điều
tra trực tuyến) trên trang thông tin điện tử bắt đầu từ ngày 01/7/2024.
Để thực hiện thuận
lợi điều tra trực tiếp điều tra viên cần tuyển chọn là cán bộ điều tra có kinh
nghiệm trong lĩnh vực điều tra thống kê.
5. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU
TRA
5.1. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra tập
trung phục vụ các chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu trong hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày
12/11/2021:
- Chỉ tiêu 1403: số
người hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Chỉ tiêu 1406: chi
cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Các chỉ tiêu Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN
ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ:
- Chỉ tiêu 0201: số
cán bộ nghiên cứu;
- Chỉ tiêu 0401: số
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt mới;
- Chỉ tiêu 0402: số
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu;
- Chỉ tiêu 0403: số
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đưa vào ứng dụng;
- Chỉ tiêu 0405: số
người được đào tạo thông qua nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ.
a. Nhóm thông tin
chung về
đơn vị bao gồm:
- Tên đơn vị;
- Địa chỉ;
- Loại hình tổ chức;
- Loại hình kinh tế;
- Cơ quan chủ quản;
- Lĩnh vực hoạt động
KH&CN chủ yếu của đơn vị.
b. Nhóm thông tin về
nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Nhân lực NC&PT
chia theo vị trí hoạt động (cán bộ nghiên cứu, nhân viên kỹ thuật và nhân viên
hỗ trợ), giới tính, dân tộc;
- Cán bộ nghiên cứu
chia theo trình độ chuyên môn, chức danh, giới tính, lĩnh vực nghiên cứu.
c. Nhóm thông tin về
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Số nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo cấp quản lý;
- Kết quả/sản phẩm
của hoạt động NC&PT.
d. Nhóm thông tin về
chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Chi cho hoạt động
NC&PT chia theo nguồn cấp kinh phí;
- Chi cho hoạt động
NC&PT chia theo loại chi;
- Chi cho hoạt động
NC&PT chia theo lĩnh vực nghiên cứu.
5.2. Phiếu điều tra
Cuộc điều tra sử dụng
01 loại phiếu điều tra “Phiếu NCPT/2024: phiếu thu thập thông tin nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ năm 2024.
6. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ
SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
a) Bảng phân loại Lĩnh vực nghiên cứu khoa
học và công nghệ, Bảng phân loại mục
tiêu kinh tế - xã hội của hoạt động khoa học và công nghệ, Bảng phân loại dạng hoạt động khoa học và
công nghệ, ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ- BKHCN ngày 04 tháng
9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ- TTg ngày 06 tháng 7
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt
Nam được ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập
nhật đến thời điểm điều tra.
7. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ
BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
7.1. Quy trình xử lý thông tin
Mã số của các đơn vị
được ghi thủ công theo khu vực thực hiện hoạt động NC&PT.
Phương pháp nhập tin: cuộc điều tra được
xử lý tổng hợp tập trung bằng máy tính, nhập tin bằng bàn phím trên phần mềm do
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia phát triển.
Quy trình và cách
thức tổng hợp dữ liệu: các Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Tổ chức cán bộ (đại diện
cho các Bộ, ngành), các Sở Khoa học và Công nghệ (đại diện cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) có trách nhiệm thu thập phiếu điều tra trên địa bàn,
lĩnh vực quản lý của mình, kiểm tra, đối chiếu số liệu trước khi nộp về cho Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia tổ chức, chỉ đạo và triển khai công tác xử lý toàn bộ
số liệu điều tra NC&PT năm 2024.
Dữ liệu sẽ được tổng
hợp tự động theo các biểu đầu ra bằng phần mềm.
7.2. Biểu đầu ra
Các biểu tổng hợp kết
quả điều tra được thể hiện trong phần phụ lục.
8. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH
ĐIỀU TRA
8.1. Thời gian thực
hiện các công việc chuẩn bị tiến hành điều tra
Tháng 2-4/2024: xây dựng phương án, mẫu
phiếu điều tra.
Tháng 4-5/2024: gửi thẩm định đến
Tổng cục Thống kê.
Tháng 5-6/2024: tiếp thu, hoàn
thiện phương án và trình Lãnh đạo Bộ ký Quyết định phê duyệt Phương án điều
tra.
Tháng 6/2024: lập danh sách đối
tượng, đơn vị điều tra; Tổ chức tập huấn điều tra cho các đầu mối và điều tra
viên.
Tháng 7/2024: điều tra, thu thập
thông tin.
Tháng 8/2024: nghiệm thu, làm sạch
phiếu điều tra.
Tháng 9-12/2024: Nhập tin phiếu điều
tra; xử lý, tổng hợp kết quả điều tra, biên soạn kết quả điều tra; viết các báo
cáo tổng hợp, phân tích kết quả điều tra của các Bộ, ngành, địa phương, cả
nước…
8.2. Lập danh sách các đơn
vị điều tra.
Trên cơ sở đối tượng điều
tra được xác định, tiến hành lập danh sách đơn vị điều tra.
Đối với các tổ chức
có hoạt động NC&PT, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ gửi công văn đến các bộ,
ngành, địa phương, các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội yêu cầu lập danh sách các tổ chức này. Trên cơ sở đó sẽ lập bảng danh sách
đơn vị điều tra cho từng bộ/ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nhằm
vừa bảo đảm cho việc điều tra thu thập thông tin đúng đối tượng, không bỏ sót,
trùng lặp, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chuẩn bị và tổ chức điều
hành.
8.3. Cập nhật danh sách
các đơn vị điều tra
Trong tháng 6/2024 và
trong quá trình điều tra, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia phối hợp
với các cơ quan liên quan, các Bộ, ngành, các Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
rà soát, cập nhật theo địa bàn và danh sách các đơn vị điều tra. Trong khi rà
soát, cập nhật cần đặc biệt chú ý đến những đơn vị có hoạt động NC&PT mới
được chia tách, sáp nhập, được chuyển đổi, thành lập mới sau thời điểm lập bảng
kê.
8.4. Tập huấn cán bộ chỉ
đạo và điều tra viên
Tổ chức các lớp tập
huấn cho điều tra viên cấp Bộ, ngành, tỉnh ở 2 miền Bắc và Nam. Thời gian mỗi
lớp là 01 ngày.
8.5. Hoạt động tuyên
truyền
a) Hoạt động tuyên
truyền cần tập trung làm rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung chính và kế hoạch
thực hiện Điều tra NC&PT năm 2024 đến các cấp, các ngành và cộng đồng khoa
học.
Tổ công tác triển
khai Điều tra NC&PT năm 2024 huy động tối đa các hình thức tuyên truyền
như: các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo điện tử, bản tin,
website) thực hiện tuyên truyền sâu rộng để các đơn vị thuộc đối tượng điều tra
tích cực hưởng ứng cuộc Điều tra.
b) Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia chuẩn bị điều kiện vật chất cần thiết (làm website về
các nội dung cơ bản cuộc Điều tra, trong đó có mục hỏi/đáp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thực hiện thu thập thông tin, cách trả lời phiếu điều
tra) cung cấp cho Tổ công tác để tuyên truyền, phổ biến về cuộc Điều tra
NC&PT năm 2024.
8.6. Triển khai thu thập số
liệu
Thu thập số liệu được
bắt đầu vào sáng ngày 01/7/2024.
Cần thông báo trước
cho các đơn vị được điều tra và các đối tượng điều tra viên cần gặp về ngày,
giờ điều tra viên đến điều tra.
Trong quá trình thu
thập thông tin, nếu chưa rõ, điều tra viên cần gợi ý để đơn vị kiểm tra và cung
cấp hoặc giải thích để hoàn thiện phiếu điều tra. Điều tra viên chỉ ghi vào
phiếu những thông tin trung thực và đã được kiểm tra, nhất là các số liệu về
kinh phí và nhân lực cho NC&PT. Điều tra viên tuyệt đối không được tự ý ghi
chép vào phiếu những thông tin giả tạo, sai sự thật dưới mọi hình thức.
8.7. Xử lý tổng hợp và
công bố kết quả điều tra
Tổ công tác giao cho
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức, chỉ đạo và triển khai
công tác xử lý toàn bộ số liệu điều tra NC&PT năm 2024. Dữ liệu sẽ được xử
lý và tổng hợp theo các biểu đầu ra bằng phần mềm.
Thông tin về kết quả Điều
tra do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố theo quy định của pháp luật.
Kết quả chính thức
công bố vào cuối năm 2024.
9. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
9.1. Thành lập Tổ
công tác triển khai Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2024 của
Bộ Khoa học và Công nghệ
Tổ công tác triển
khai Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2024 (Tổ công
tác) có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng phương án,
chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc điều tra. Tổ công tác do một Thứ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ là Tổ trưởng, Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công
nghệ quốc gia làm Phó tổ trưởng, các thành viên là Lãnh đạo các Vụ: Tổ chức cán
bộ, Kế hoạch - Tài chính, Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên, Khoa học và
Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Công nghệ cao, Ứng dụng công nghệ và
tiến bộ kỹ thuật; Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (Bộ Khoa học và Công nghệ ) và Vụ
Thống kê Xã hội và Môi trường (Tổng cục Thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện thực hiện Điều tra NC&PT năm 2024 theo đúng kế hoạch, nội dung và
phương án quy định. Địa chỉ liên lạc:
Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
24
Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel:
024-38256143, Fax: 024-39349127
Email:
dqkhai@vista.gov.vn
9.2. Công tác giám sát,
kiểm tra, thanh tra
Nhằm bảo đảm chất
lượng của cuộc điều tra, Tổ công tác có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc đột
xuất trong suốt thời gian từ khâu lập bảng kê, tập huấn đến thu thập, tổng hợp
nhanh số liệu điều tra tại các địa bàn.
Nội dung giám sát,
kiểm tra, thanh tra gồm: giám sát, kiểm tra, thanh tra việc lập bảng kê các đơn
vị điều tra, tham gia các lớp tập huấn, số lượng và chất lượng phiếu, cách hỏi
và ghi phiếu của từng điều tra viên, tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ
tiêu, quan hệ giữa các biểu, kiểm tra số học, đơn vị tính, đánh mã, các thủ tục
hành chính, kiểm tra thực địa tại địa bàn,...
Hình thức giám sát,
kiểm tra, thanh tra: kiểm tra chéo, cấp trên giám sát, kiểm tra, thanh tra cấp
dưới, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất, kiểm tra trọng điểm, tổng
kiểm tra trước khi nghiệm thu. Tổ công tác kiểm tra điển hình việc tổ chức và
thực hiện điều tra tại các ngành, địa phương để phát hiện và giải quyết tại
chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.
Nhằm bảo đảm chất
lượng của thông tin thu thập tại địa bàn trước khi nghiệm thu, bàn giao, điều
tra viên phải đặc biệt lưu ý đến trách nhiệm kiểm tra tất cả các phiếu điều tra
cả về nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, các quy định
hành chính bắt buộc (chữ ký, dấu).
Tổ công tác giao Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thực hiện phúc tra theo đúng quy trình
phúc tra nhằm phát hiện những sai sót trong quá trình thu thập thông tin, đánh
giá chất lượng điều tra và công bố độ tin cậy số liệu cho người sử dụng thông
tin.
9.3. Tổ chức nghiệm thu
phiếu ở các cấp
Nghiệm thu giữa Tổ
công tác, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và các bộ, ngành, địa
phương: Tổ công tác, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia trực tiếp
nghiệm thu phiếu điều tra của các bộ, ngành, địa phương. Thời gian nghiệm thu
từ ngày 01 đến 31 tháng 8 năm 2024; ở mỗi bộ, ngành, địa phương từ 1- 2 ngày
tùy theo số lượng đơn vị điều tra và chất lượng phiếu điều tra.
Nội dung nghiệm thu
bao gồm: số lượng phiếu đã điều tra theo từng loại phiếu, chất lượng số liệu và
chất lượng phiếu. Các thành phần tham gia nghiệm thu ký vào biên bản nghiệm thu
và chịu trách nhiệm về kết quả đã nghiệm thu.
10.
KINH PHÍ
Kinh phí triển khai Điều
tra NC&PT năm 2024 từ nguồn ngân sách Nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
giao cho Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Chế độ chi triển khai
Điều tra NC&PT năm 2024 được thực hiện theo Thông tư 109/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống
kê quốc gia và Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài
chính về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống
kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
Tổ công tác, Cục
trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp theo chế
độ tài chính hiện hành, bảo đảm điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra./.
Thông
tin liên hệ:
Cục Thông tin
KH&CN quốc gia
24
Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Tel. (024) 38256143;
Fax: (024) 39349127;
Email:
thongtin-thongke@vista.gov.vn
Cảm ơn sự hợp tác của
Quý đơn vị !
BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỤC
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
HƯỚNG DẪN ĐIỀN PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ NĂM 2024
Thời
kỳ thu thập số liệu: Số liệu tính từ 01/01/2023 đến 31/12/2023
I. ĐỊNH NGHĨA NGHIÊN
CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
Hoạt động khoa học và
công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công
nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và
công nghệ.
Nghiên cứu khoa học
là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực
tiễn.
Phát triển công nghệ
là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, thông qua
việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện
có, tạo ra công nghệ mới.
II. PHÂN BIỆT NGHIÊN
CỨU VÀ PHÁT TRIỂN VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
Các hoạt động liên
quan tới KH&CN nhưng không được tính là nghiên cứu và phát triển bao gồm:
- Giáo dục và đào
tạo;
- Các dịch vụ
KH&CN/Các hoạt động KH&CN khác;
- Các hoạt động công
nghiệp khác;
- Các hoạt động quản
trị và hỗ trợ;
- Thu thập dữ liệu vì
mục đích chung;
- Tiêu chuẩn và đo
lường;
- Nghiên cứu khả thi;
- Chăm sóc sức khỏe
đặc biệt;
- Công tác sở hữu trí
tuệ;
- Phát triển phần mềm
thông thường.
Dịch vụ khoa học và
công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các
dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức
khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn:
- Các dịch vụ KH&CN
của thư viện, lưu trữ, trung tâm thông tin và tư liệu, các đơn vị tra cứu,
trung tâm hội nghị khoa học, ngân hàng dữ liệu và các cơ quan xử lý thông tin;
- Các dịch vụ KH&CN
của các viện bảo tàng khoa học và/hoặc công nghệ, vườn thực vật và vườn thú và
các bộ sưu tập khoa học khác (nhân chủng học, khảo cổ học, địa chất….);
- Công việc có tính hệ
thống về dịch thuật, hiệu đính các loại sách và tạp chí KH&CN (trừ sách
giáo khoa phổ thông và giáo trình đại học);
- Các cuộc điều tra về
địa hình, địa chất và thủy văn; các quan trắc thường xuyên về thiên văn, khí
tượng, địa chấn; điều tra về thổ nhưỡng và thực vật, các nguồn tài nguyên
hoang dã; kiểm tra đất, nước, không khí; kiểm tra thường nhật và quan trắc mức
phóng xạ;
- Điều tra thăm dò và
các công việc liên quan nhằm định vị và xác định tài nguyên khoáng sản, dầu mỏ;
- Thu thập thông tin về
nhân loại, các hiện tượng xã hội, kinh tế và văn hóa, tập hợp những thông tin
thống kê thường ngày như điều tra dân số, thống kê sản lượng, phân phối và tiêu
thụ, nghiên cứu thị trường, thống kê xã hội và văn hóa, v.v.
- Kiểm định, tiêu chuẩn
hóa, đo lường và kiểm soát chất lượng: công việc thường xuyên về phân tích,
kiểm tra, kiểm nghiệm bằng những biện pháp được công nhận các vật liệu, sản
phẩm, thiết bị và quy trình, cùng với việc thiết lập và duy trì các tiêu chuẩn
và chuẩn đo lường;
- Công việc thường
xuyên hàng ngày để tư vấn cho khách hàng, các bộ phận khác của tổ chức hoặc
người dùng độc lập, được thiết kế để giúp họ tận dụng thông tin khoa học, công
nghệ và quản lý. Hoạt động này cũng bao hàm các dịch vụ khuyến nông, khuyến
công và tư vấn do nhà nước tổ chức cho nông dân và ngành công nghiệp mà không
bao gồm các hoạt động thông thường trong lập kế hoạch dự án hoặc các phòng kỹ
thuật;
- Các hoạt động liên
quan đến bằng sáng chế và li xăng: công việc có tính hệ thống có bản chất khoa
học, luật pháp và hành chính về bằng sáng chế và li xăng của các cơ quan nhà
nước tiến hành.
Để xác định rõ hoạt
động nghiên cứu khoa học, UNESCO đưa ra 4 yếu tố căn bản để xác định hoạt động
nào là nghiên cứu khoa học là:
- Tính sáng tạo;
- Tính mới/đổi mới;
- Sử dụng phương pháp
khoa học;
- Tạo ra những tri
thức mới.
III. HƯỚNG DẪN CHI
TIẾT
PHẦN
I: THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ
1.
Thông tin về đơn vị
1.1. Tên đơn vị
Ghi tên đầy đủ của
đơn vị như trong Quyết định thành lập hoặc trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động KH&CN. Không viết tắt các từ trong tên trừ khi đó là những từ viết tắt
có trong tên của đơn vị.
Viết hoa chữ cái đầu
tiên của từ đầu tiên và của từ đầu tiên của từng cụm từ. Ví dụ:
Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia
Viện Công nghệ Thông
tin
Nếu tên đơn vị có
chứa thành phần là tên riêng của người hoặc địa danh, viết hoa tất cả các chữ
đầu tiên của tên riêng của người và địa danh. Ví dụ:
Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội
1.2. Tên giao dịch
viết tắt (nếu có)
Ghi tên viết tắt
thường được sử dụng trong giao dịch. Nếu tên giao dịch được viết bằng các chữ
cái đầu của các từ của tên thì viết các chữ cái bằng chữ in hoa và không để khoảng
trống ở giữa chúng. Ví dụ:
NASATI IOIT
Không dùng dấu chấm
để phân cách các chữ cái viết tắt (N.A.S.A.T.I, I.O.I.T).
1.3. Địa chỉ
Ghi tách thành hai phần:
- Số nhà, đường phố,
phường, quận/huyện hoặc thôn, xã, huyện;
- Tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Ví dụ: Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Địa chỉ: 24 Lý Thường
Kiệt, Hoàn Kiếm Tỉnh/Tp: Hà Nội
Đối với tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, không ghi thêm chữ tỉnh hoặc tp. (hoặc thành phố)
trừ trường hợp thành phố Hồ Chí Minh, ví dụ:
Hà Nội; Thái Bình
Đà Nẵng Tp. Hồ Chí Minh
Ví dụ: Trung tâm
Thông tin KH&CN Tp. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 79 Trương
Định, Quận 1 Tỉnh/Tp: Tp. Hồ Chí Minh (Không ghi: Hồ Chí Minh)
1.4. Phương tiện liên
lạc
Điện thoại và fax:
ghi cả mã vùng và số điện thoại/fax riêng.
Phân cách mã vùng và
số điện thoại/fax bằng dấu cách. Không cần phân cách các số thành các nhóm số.
024 39349923
không ghi 024 3934 9923 hoặc 024-3934-9923
Email: Ghi địa chỉ Email của
cơ quan nếu có. Trường hợp không có email chung của cơ quan, ghi địa chỉ email
của Thủ trưởng đơn vị.
nguyenvana@vista.gov.vn
Website: Ghi địa chỉ trang
thông tin điện tử của đơn vị báo cáo nếu có. Ví dụ:
http://www.vista.gov.vn
2.
Thông tin về thủ trưởng đơn vị
Ghi rõ họ và tên của
thủ trưởng cơ quan/người đứng đầu đơn vị. Đánh dấu vào học hàm/ học vị phù hợp
và ghi đầy đủ thông tin liên hệ.
3.
Loại hình tổ chức
Đánh dấu “X” vào 1
loại hình tổ chức phù hợp nhất.
□ 1. Tổ chức nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ
□ 2. Cơ sở giáo dục
đại học
□ 3. Tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ
□ 4. Cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp khác
□ 5. Doanh nghiệp
Cụ thể:
- Tổ chức nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm: viện hàn lâm,
viện/trung tâm nghiên cứu và phát triển, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu,
trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và cơ sở nghiên cứu và phát triển khác;
- Cơ sở giáo dục đại
học bao gồm: đại học, trường đại học, học viện (các viện, trung tâm nghiên cứu
thuộc trường được coi như đơn vị trường đại học), trường cao đẳng;
- Tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ bao gồm: các trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm,...
về: Thông tin, thư viện; bảo tàng KH&CN; dịch thuật, biên tập, xuất bản cho
KH&CN; điều tra cơ bản định kỳ, thường xuyên; thống kê, điều tra xã hội;
tiêu chuẩn đo lường chất lượng; tư vấn về KH&CN; sở hữu trí tuệ; chuyển
giao công nghệ;…;
- Cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp khác bao gồm: các cơ quan hành chính và quản lý nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp khác có hoạt động NC&PT;
- Doanh nghiệp có
hoạt động NC&PT.
4.
Loại hình kinh tế
Đánh dấu “X” vào 1
loại hình kinh tế phù hợp nhất.
□ 1. Nhà nước □
2. Ngoài nhà nước □ 3. Có vốn đầu tư nước ngoài
5.
Tổ chức quản lý trực tiếp
Ghi tên đơn vị/tổ
chức cấp trên trực tiếp quản lý của đơn vị, ví dụ:
- Nếu đơn vị trả lời
phiếu là Viện Công nghệ sinh học thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, thì ghi
cơ quan quản lý trực tiếp là Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam;
- Nếu đơn vị trả lời
phiếu là Viện Nghiên cứu hạt nhân thuộc Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, Bộ
KH&CN, thì cơ quan quản lý trực tiếp của Viện Nghiên cứu hạt nhân là Viện
Năng lượng nguyên tử Việt Nam;
- Nếu doanh nghiệp
không có cơ quan quản lý trực tiếp thì ghi “Không”.
6. Cơ
quan chủ quản
- Nếu đơn vị trả lời
phiếu thuộc Bộ/ngành, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
thì ghi tên Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao là chủ quản của đơn vị đó. Ví dụ:
Bộ Khoa học và Công
nghệ; Bộ Công thương; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Nếu đơn vị trả lời
phiếu là do tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, ghi: UBND và tên tỉnh
hoặc Tp. trực thuộc Trung ương chủ quản. Ví dụ:
UBND Tp. Hà Nội; UBND
Tp. Hồ Chí Minh; UBND tỉnh Hà Nam
- Nếu là thuộc cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội nghề nghiệp thì
ghi tên cơ quan trung ương của tổ chức đó. Ví dụ:
Tổng liên đoàn Lao
động Việt Nam
Trung ương Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Liên hiệp các hội
khoa học và kỹ thuật Việt Nam
- Nếu cơ quan chủ
quản là tập đoàn, tổng công ty Nhà nước trực thuộc Chính phủ, ghi tên tập đoàn,
tổng công ty chủ quản.
- Nếu doanh nghiệp
không có cơ quan chủ quản thì ghi “Không”.
7.
Lĩnh vực hoạt động KH&CN chủ yếu của đơn vị
Lựa chọn lĩnh vực
hoạt động của đơn vị theo danh mục trong Bảng phân loại Lĩnh vực nghiên cứu
KH&CN Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN (6 lĩnh vực hoạt
động chính). Nếu có nhiều lĩnh vực hoạt động, xin chọn lĩnh vực hoạt động chiếm
tỷ trọng lớn nhất của đơn vị.
PHẦN
II: THÔNG TIN VỀ NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ (Số liệu
tại thời điểm 31/12/2023)
1.
Nhân lực trực tiếp tham gia tham gia hoạt động NC&PT của đơn vị chia theo
vị trí hoạt động
Là những người tham
gia trực tiếp vào hoạt động NC&PT trong cơ quan/tổ chức và được trả tiền
(được thanh toán) cho dịch vụ của họ. Nguồn nhân lực này bao gồm: cán bộ nghiên
cứu, nhân viên kỹ thuật và nhân viên hỗ trợ.
- Cán bộ nghiên cứu: là những cán bộ
chuyên nghiệp có trình độ từ cao đẳng/đại học trở lên tham gia vào quá trình
tạo ra tri thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
(Đối với các tổ chức không phải là đơn vị NC&PT chuyên nghiệp thì cán bộ
nghiên cứu là những người trực tiếp tham gia thực hiện các đề tài NC&PT);
dành tối thiểu 10% thời gian cho hoạt động NC&PT. Nhóm này bao gồm cả những
nhà quản lý trực tiếp hoạt động NC&PT.
- Nhân viên kỹ thuật: là những người thực
hiện các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong
những lĩnh vực KH&CN và tham gia vào NC&PT bằng việc thực hiện những
nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp dụng những khái niệm và phương pháp vận
hành dưới sự giám sát của các nhà nghiên cứu. Gồm kỹ thuật viên, nhân viên
phòng thí nghiệm có trình độ Trung cấp, sơ cấp và tương đương.
- Nhân viên hỗ trợ: là những người có
hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính, văn phòng tham gia vào các dự
án/đề tài NC&PT. Trong nhóm này bao gồm cả những người làm việc liên quan
đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc NC&PT của
các tổ chức NC&PT.
Những người làm công
việc phục vụ gián tiếp như căng tin, tạp vụ, vệ sinh, lái xe, bảo vệ, thường
trực,... thì không được coi là nhân lực NC&PT.
Cách ghi cụ thể đối
với từng nhóm đối tượng như sau:
- Đối với các Tổ
chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ghi toàn bộ số nhân lực
của đơn vị, kể cả những người làm trong khu vực hành chính, nhưng không tính
những người chỉ tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các bộ phận chuyên
sản xuất, kinh doanh (nhưng nếu có thực hiện sản xuất thử nghiệm thì vẫn tính
vào nhân lực NC&PT).
- Đối với Cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng: cán bộ NC&PT là những người thuộc các
viện/trung tâm chuyên nghiên cứu của trường. Ngoài ra còn bao gồm cả cán bộ
giảng dạy có làm NC&PT nhưng phải dành nhiều hơn 10% thời gian cho
NC&PT. Nếu dưới 10% thì không tính là cán bộ NC&PT.
- Đối với các Tổ
chức dịch vụ KH&CN (Thông tin, thư viện; bảo tàng KH&CN; dịch
thuật, biên tập, xuất bản cho KH&CN; điều tra cơ bản định kỳ, thường xuyên;
thống kê, điều tra xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; tư vấn về KH&CN;
sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ;…), các Cơ quan hành chính
(các Tổng cục, Cục, Sở KH&CN…), các đơn vị sự nghiệp khác có
hoạt động NC&PT (các bệnh viện, các đơn vị sự nghiệp của bộ ngành, địa
phương), các doanh nghiệp có hoạt động NC&PT chỉ tính
những người có tham gia nhiệm vụ KH&CN.
Chú ý xác định rõ số
lượng, số Nữ, số nhân lực KH&CN dưới 35 tuổi và là dân tộc ít người.
2.
Cán bộ nghiên cứu chia theo trình độ chuyên môn và chức danh
Phần này chỉ tính
những người đã được được thống kê trong Mục 1 của Bảng 1 của Phiếu điều tra.
Đây là những người có trình độ cao đẳng trở lên. Đối với viện, trung tâm chuyên
thực hiện NC&PT, cán bộ nghiên cứu gồm tất cả những cán bộ có trình độ
chuyên môn từ cao đẳng trở lên, đối với trường đại học, cao đẳng, học viện là
cán bộ giảng dạy và nghiên cứu dành tối thiểu 10% thời gian tham gia hoặc phục
vụ công tác NC&PT. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có
hoạt động NC&PT thì chỉ tính những người có tham gia nhiệm vụ KH&CN
Chia theo trình độ
chuyên môn: Chia theo 4 trình độ: 1. Tiến sĩ; 2. Thạc sĩ; 3. Đại học; 4. Cao
đẳng;
Trong đó bao gồm chức
danh GS, PGS: Chỉ tính những người có chức danh Giáo sư và Phó giáo sư.
Số lượng trong mục
(01) của bảng này phải bằng số lượng trong mục (1) của bảng 1
3. Số cán bộ nghiên
cứu chia theo lĩnh vực nghiên cứu
Phần này chỉ tính
những người có trình độ cao đẳng trở lên, dựa vào lĩnh vực đang nghiên cứu,
không phải theo chuyên ngành đào tạo. Điền chi tiết đến cấp 1 theo Bảng phân loại Lĩnh vực nghiên cứu
ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN bao gồm:
- Khoa học tự nhiên;
- Khoa học kỹ thuật
và công nghệ;
- Khoa học y, dược;
- Khoa học nông
nghiệp;
- Khoa học xã hội;
- Khoa học nhân văn.
Số lượng trong mục
tổng số (07) của bảng này phải bằng số lượng trong mục (01) của bảng 1.
PHẦN
III. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ (trong
năm 2023)
1.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Chỉ tính những nhiệm
vụ KH&CN mà đơn vị điền phiếu là cơ quan chủ trì nhiệm vụ; không tính những
nhiệm vụ KH&CN mà đơn vị chỉ tham gia với tư cách cơ quan phối hợp để tránh
trùng lặp.
Chia theo cấp quản lý: ghi số lượng nhiệm
vụ theo cấp quản lý: cấp quốc gia; cấp bộ/ngành; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; cấp cơ sở và cấp khác.
- Nhiệm vụ KH&CN cấp
quốc gia là những nhiệm vụ thuộc các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà
nước, những đề tài độc lập cấp nhà nước hoặc những nhiệm vụ hợp tác quốc tế
theo nghị định thư. Những nhiệm vụ này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định thực hiện hoặc phê duyệt danh mục.
- Nhiệm vụ KH&CN
cấp bộ/ngành là những nhiệm vụ KH&CN do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
bộ cơ quan thuộc chính phủ, lãnh đạo của cơ quan Trung ương của tổ chức chính
trị, chính trị xã hội, xã hội – nghề nghiệp quyết định thực hiện hoặc uỷ quyền quyết
định thực hiện.
- Nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là những nhiệm vụ do Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thực hiện hoặc uỷ quyền quyết
định thực hiện.
- Nhiệm vụ KH&CN
cấp cơ sở là các nhiệm vụ do cơ quan, đơn vị quyết định thực hiện.
- Nhiệm vụ KH&CN
khác: bao gồm nhiệm vụ KH&CN khác không nêu ở trên. Những loại này có thể
bao gồm loại đề tài HTQT không phải Nghị định thư như các đề tài HTQT với nước
ngoài, sử dụng kinh phí do ngoài nhà nước hoặc do nước ngoài cấp.
Tổng số nhiệm vụ 01 =
02+03+04+05+06.
2.
Kết quả/sản phẩm của hoạt động NC&PT
Kết quả của hoạt động
NC&PT được phản ánh dưới các loại sản phẩm sau:
- Số công nghệ
mới/cải tiến đã được tạo ra/nâng cấp trong năm: là số công nghệ lần đầu được
tạo ra hoặc được nâng cấp trong năm của đơn vị.
- Số công nghệ
mới/cải tiến đã chuyển giao vào sản xuất: là số công nghệ lần đầu được tạo ra
hoặc được nâng cấp và được chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần
hoặc toàn bộ công nghệ vào sản xuất. Đơn vị tính: công nghệ.
- Doanh thu từ các
hợp đồng chuyển giao công nghệ/kết quả nghiên cứu: là số tiền thu được từ các
hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc từ kết quả nghiên cứu. Đơn vị tính: triệu
đồng.
- Số đơn đăng ký sáng
chế/ giải pháp hữu ích. Đơn vị tính: đơn.
- Số văn bằng bảo hộ
được cấp. Đơn vị tính: văn bằng.
- Số bài báo khoa học
được công bố (trong nước và quốc tế). Đơn vị tính: bài báo.
- Số tiến sĩ được đào
tạo trong năm: là số người đã được nhận bằng tiến sĩ được đào tạo cả ở trong
nước và nước ngoài nằm trong nội dung hoạt động của các nhiệm vụ KH&CN.
Đơn vị tính: người.
- Số thạc sĩ được đào
tạo trong năm: là số người đã được nhận bằng thạc sĩ được đào tạo cả ở trong
nước và nước ngoài nằm trong nội dung hoạt động của các nhiệm vụ KH&CN.
Đơn vị tính: người.
PHẦN
IV. THÔNG TIN VỀ CHI CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
(trong năm 2023)
1.
Chi phí cho hoạt động NC&PT chia theo nguồn cấp kinh phí
Nguồn cấp kinh phí
được chia thành 3 loại nguồn:
- Từ ngân sách nhà
nước (bao gồm cả các nguồn có tính chất ngân sách nhà nước), được chia thành
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương bao gồm kinh
phí cân đối từ Bộ KH&CN và từ các Bộ ngành. Ngân sách địa phương là nguồn
được cân đối từ ngân sách của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Từ nguồn ngoài ngân
sách nhà nước bao gồm từ nguồn doanh nghiệp và từ nguồn tự có;
- Từ nguồn nước
ngoài. Đơn vị tính: triệu đồng.
2.
Chi phí cho NC&PT theo loại chi
• Đối với Tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức ngoài nhà nước có hoạt động
nghiên cứu và phát triển (là đơn vị có chức năng chủ yếu là NC&PT): đó là
mọi chi phí cho NC&PT, chi phí thường xuyên (như mua vật tư tiêu hao, văn
phòng phẩm, thiết bị cho NC&PT, điện nước, nhiên liệu, tư liệu, tạp chí,
bưu điện, quản lý...), lương của cán bộ, khấu hao, xây dựng cơ bản, thuê mướn
đất đai, nhà xưởng, mua sắm thiết bị vật tư nghiên cứu của cơ quan. Tuy nhiên,
không tính vào đây các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cụ thể, chi phí cho
NC&PT bao gồm:
- Chi đầu tư phát
triển KH&CN là các khoản chi phát triển tiềm lực KH&CN, đầu tư và hỗ
trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức KH&CN không phân
biệt thành phần kinh tế theo các nội dung sau:
+ Xây dựng mới,
nâng cấp, tăng cường năng lực nghiên cứu của các tổ chức KH&CN bao
gồm: Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, trạm thực nghiệm; trung tâm phân
tích, kiểm nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn và đánh giá sự phù hợp; các cơ sở
thiết kế, chế tạo, thử nghiệm chuyên dụng; các cơ sở ứng dụng và chuyển giao
công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; thông tin và thống kê KH&CN; tổ
chức trung gian của thị trường KH&CN;
+ Xây dựng khu nghiên
cứu và phát triển cho các khu công nghệ cao;
+ Xây dựng hạ tầng
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống kê về KH&CN;
+ Các hoạt động đầu
tư khác phục vụ phát triển KH&CN.
- Chi thực hiện nhiệm
vụ KH&CN bao gồm các mục sau:
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp quốc gia;
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp bộ;
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh/thành phố;
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp cơ sở;
+ Nhiệm vụ KH&CN
khác.
- Chi cho hoạt động
của cơ quan và chi khác bao gồm: chi hoạt động bộ máy, chi tiền lương tiền công
và các khoản chi khác ngoài các khoản chi trên.
Đơn vị tính: triệu
đồng.
• Đối với Cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng và Tổ chức dịch vụ KH&CN:
+ Đối với Cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng: chỉ tính các chi phí thực hiện đề tài nghiên
cứu của giảng viên, nghiên cứu sinh cấp tiến sĩ. Bao gồm cả các chi phí cho
thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu do Nhà nước cấp, thực hiện theo hợp đồng với
cơ quan ngoài, nhận từ các dự án của nước ngoài, tổ chức quốc tế, không tính
chi phí cho công tác giảng dạy, đào tạo sinh viên, xây dựng trường sở,...
Chi phí cho thư viện nhà trường, xây dựng trung tâm máy tính phục vụ đào tạo sẽ
không tính vào chi phí cho NC&PT.
+ Đối với Tổ chức
dịch vụ KH&CN: chỉ tính các chi phí thực hiện hoạt động NC&PT.
Cụ thể, chi phí cho
NC&PT của hai nhóm đối tượng này bao gồm:
- Chi đầu tư phát
triển cho KH&CN;
- Chi thực hiện nhiệm
vụ KH&CN bao gồm:
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp quốc gia;
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp bộ;
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh/thành phố;
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp cơ sở;
+ Nhiệm vụ KH&CN
khác.
- Chi khác cho nghiên
cứu và phát triển: là các khoản chi phục vụ hoạt động NC&PT không thuộc các
khoản chi trên.
Đơn vị tính: triệu
đồng.
• Đối với Cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp khác, doanh nghiệp có hoạt động NC&PT: chỉ tính chi phí cho
hoạt động nghiên cứu và phát triển bao gồm chi phí thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN, cụ thể bao gồm:
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp quốc gia;
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp bộ;
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh/thành phố;
+ Nhiệm vụ KH&CN
cấp cơ sở;
+ Nhiệm vụ KH&CN
khác. Đơn vị tính: triệu đồng.
3.
Chi phí cho hoạt động NC&PT chia theo lĩnh vực nghiên cứu
Tổng chi cho
NC&PT là tổng chi phí trong để thực hiện công việc NC&PT tại đơn vị
thống kê, không phân biệt nguồn kinh phí. Đó là chi phí mà một đơn vị đã nhận
từ các nguồn khác nhau (không phân biệt nguồn cấp hay xuất xứ) để tiến hành
hoạt động NC&PT (kể cả chi phí cho nghiên cứu làm thuê cho các cơ quan
ngoài). Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm các chi phí dành cho
NC&PT nhưng không do chính đơn vị thống kê thực hiện (ví dụ, chuyển
cho cơ quan ngoài thực hiện).
Chi phí cho NC&PT
chia theo các lĩnh vực nghiên cứu sau:
- Khoa học tự nhiên;
- Khoa học kỹ thuật
và công nghệ;
- Khoa học y, dược;
- Khoa học nông
nghiệp;
- Khoa học xã hội;
- Khoa học nhân văn.
Đơn vị tính: triệu
đồng.
BẢNG ĐẦU RA
CUỘC ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ NĂM 2024
Bảng
1. Nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo loại hình kinh tế
và chức năng làm việc
(Đơn vị tính: người)
Loại hình kinh tế
|
Tổng số
|
Chức năng làm việc
|
Cán
bộ
nghiên cứu
|
Nhân
viên kỹ
thuật
|
Nhân
viên hỗ
trợ
|
1. Tổng số nhân
lực
|
|
|
|
|
Có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
Ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
Nhà nước
|
|
|
|
|
2. Nhân lực cho NC&PT
là Nữ
|
|
|
|
|
Có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
Ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
Của nhà nước
|
|
|
|
|
3. Nhân lực cho NC&PT
là Nam
|
|
|
|
|
Có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
Ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
Nhà nước
|
|
|
|
|
Bảng
2: Nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo khu vực hoạt động
và chức năng làm việc
(Đơn vị tính: người)
Khu
vực
hoạt động
|
Tổng số
|
Chức năng làm việc
|
Cán
bộ
nghiên cứu
|
Nhân
viên kỹ
thuật
|
Nhân
viên hỗ
trợ
|
1. Nhân lực cho
NC&PT
|
|
|
|
|
Các tổ chức nghiên
cứu KH&CN
|
|
|
|
|
Trường Đại học, Học
viện, Cao đẳng
|
|
|
|
|
Các tổ chức dịch vụ
nghiên cứu KH&CN
|
|
|
|
|
Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
2. Nhân lực cho
NC&PT là Nữ
|
|
|
|
|
Các tổ chức nghiên cứu
KH&CN
|
|
|
|
|
Trường Đại học, Học
viện, Cao đẳng
|
|
|
|
|
Các tổ chức dịch vụ
nghiên cứu KH&CN
|
|
|
|
|
Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
3. Nhân lực cho
NC&PT là Nam
|
|
|
|
|
Các tổ chức nghiên
cứu KH&CN
|
|
|
|
|
Trường Đại học, Học
viện, Cao đẳng
|
|
|
|
|
Các tổ chức dịch vụ
nghiên cứu KH&CN
|
|
|
|
|
Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
Bảng
3. Nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo vị trí hoạt động,
độ tuổi và dân tộc
(Đơn vị tính: người)
Vị trí hoạt động
|
Dưới 35 tuổi
|
Dân tộc ít người
|
Cán bộ nghiên cứu
|
|
|
Nhân viên kỹ thuật
|
|
|
Nhân viên hỗ trợ
|
|
|
Bảng
4. Cán bộ nghiên cứu/kỹ sư/nhà khoa học theo trình độ, giới tính, loại hình
kinh tế và chức danh
(Đơn vị tính: người)
Loại hình kinh tế
|
Tổng
số
|
Trình
độ chuyên môn
|
Chức
danh
|
Tiến
sĩ
|
Thạc
sĩ
|
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Giáo
sư
|
Phó
giáo sư
|
1. Cán bộ nghiên
cứu
|
|
|
|
|
|
|
|
Có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cán bộ nghiên cứu
là Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
Có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Cán bộ nghiên cứu là
Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
Có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
5. Cán bộ nghiên cứu/kỹ sư/nhà khoa học theo trình độ, giới tính, khu vực hoạt
động và chức danh
(Đơn vị tính: người)
Khu
vực
hoạt động
|
Tổng số
|
Trình
độ chuyên môn
|
Chức danh
|
Tiến sĩ
|
Thạc sĩ
|
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Giáo
sư
|
Phó
giáo sư
|
1. Cán bộ nghiên cứu
|
|
|
|
|
|
|
|
Các tổ chức nghiên
cứu KH&CN
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường Đại học, Học
viện, Cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
|
Các tổ chức dịch vụ
nghiên cứu KH&CN
|
|
|
|
|
|
|
|
Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cán bộ nghiên cứu là
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
Các tổ chức nghiên
cứu KH&CN
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường Đại học, Học
viện, Cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
|
Các tổ chức dịch vụ
nghiên cứu KH&CN
|
|
|
|
|
|
|
|
Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Cán bộ nghiên cứu là
Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
Các tổ chức nghiên
cứu KH&CN
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường Đại học, Học
viện, Cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
|
Các tổ chức dịch vụ
nghiên cứu KH&CN
|
|
|
|
|
|
|
|
Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
6. Cán bộ nghiên cứu/kỹ sư/nhà khoa học theo lĩnh vực nghiên cứu, giới tính,
khu vực hoạt động
(Đơn vị tính: người)
Lĩnh
vực nghiên cứu
|
Tổng số
|
Khu
vực
thực hiện
|
Tổ chức NC&PT
|
Cơ
sở giáo dục đại học
|
Cơ
quan HC, đơn vị SN
|
Tổ chức dịch vụ KH&CN
|
Doanh
nghiệp
|
1. Cán bộ nghiên cứu
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Khoa học tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Khoa học KT và
CN
|
|
|
|
|
|
|
1.3. Khoa học y,
dược
|
|
|
|
|
|
|
1.4. Khoa học nông
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Khoa học xã
hội
|
|
|
|
|
|
|
1.6. Khoa học nhân
văn
|
|
|
|
|
|
|
2. Cán bộ nghiên cứu
là Nữ
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Khoa học tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Khoa học KT và
CN
|
|
|
|
|
|
|
1.3. Khoa học y,
dược
|
|
|
|
|
|
|
1.4. Khoa học nông
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Khoa học xã
hội
|
|
|
|
|
|
|
1.6. Khoa học nhân
văn
|
|
|
|
|
|
|
3. Cán bộ nghiên cứu
là Nam
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Khoa học tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Khoa học KT và
CN
|
|
|
|
|
|
|
1.3. Khoa học y,
dược
|
|
|
|
|
|
|
1.4. Khoa học nông
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Khoa học xã
hội
|
|
|
|
|
|
|
1.6. Khoa học nhân
văn
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
7. Số nhiệm vụ thực hiện trong năm (Đơn vị tính: nhiệm vụ)
Đề
tài nghiên cứu do cơ quan chủ trì
|
Tổng số ĐT thực hiện
trong năm
|
Trong
đó:
số nhiệm vụ từ nguồn ngân sách
|
Trong
đó chia theo
|
Số đề tài đã nghiệm
thu trong năm
|
Số chuyển tiếp từ
năm trước
|
Số được phê duyệt mới
trong năm
|
Tổng số nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
Chia theo cấp quản lý:
|
|
|
|
|
|
Cấp Nhà nước
|
|
|
|
|
|
Cấp Bộ/ngành
|
|
|
|
|
|
Cấp Tỉnh/Thành phố
trực thuộc Trung ương
|
|
|
|
|
|
Cấp cơ sở
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
Bảng
8. Số nhiệm vụ thực hiện trong năm trong khu vực Tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ
(Đơn vị tính: nhiệm vụ)
Đề
tài nghiên cứu do cơ quan chủ trì
|
Tổng số ĐT thực hiện
trong năm
|
Trong
đó:
số nhiệm vụ từ nguồn ngân sách
|
Trong
đó chia theo
|
Số đề tài đã nghiệm
thu trong năm
|
Số chuyển tiếp từ
năm trước
|
Số được phê duyệt mới
trong năm
|
Tổng số nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
Chia theo cấp quản lý:
|
|
|
|
|
|
Cấp Nhà nước
|
|
|
|
|
|
Cấp Bộ/ngành
|
|
|
|
|
|
Cấp Tỉnh/Thành phố
trực thuộc Trung ương
|
|
|
|
|
|
Cấp cơ sở
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
Bảng
9. Số nhiệm vụ thực hiện trong năm trong khu vực Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp
(Đơn vị tính: nhiệm
vụ)
Đề
tài nghiên cứu do cơ quan chủ trì
|
Tổng số ĐT thực hiện
trong năm
|
Trong
đó:
số nhiệm vụ từ nguồn ngân sách
|
Trong
đó chia theo
|
Số đề tài đã nghiệm
thu trong năm
|
Số chuyển tiếp từ
năm trước
|
Số được phê duyệt mới
trong năm
|
Tổng số nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
Chia theo cấp quản lý:
|
|
|
|
|
|
Cấp Nhà nước
|
|
|
|
|
|
Cấp Bộ/ngành
|
|
|
|
|
|
Cấp Tỉnh/Thành phố
trực thuộc Trung ương
|
|
|
|
|
|
Cấp cơ sở
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
Bảng
10. Số nhiệm vụ thực hiện trong năm trong khu vực Cơ sở giáo dục đại học, cao
đẳng
(Đơn vị tính: nhiệm vụ)
Đề
tài nghiên cứu do cơ quan chủ trì
|
Tổng số ĐT thực hiện
trong năm
|
Trong
đó:
số nhiệm vụ từ nguồn ngân sách
|
Trong
đó chia theo
|
Số đề tài đã nghiệm
thu trong năm
|
Số chuyển tiếp từ
năm trước
|
Số được phê duyệt mới
trong năm
|
Tổng số nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
Chia theo cấp quản lý:
|
|
|
|
|
|
Cấp Nhà nước
|
|
|
|
|
|
Cấp Bộ/ngành
|
|
|
|
|
|
Cấp Tỉnh/Thành phố
trực thuộc Trung ương
|
|
|
|
|
|
Cấp cơ sở
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
Bảng
11. Số nhiệm vụ thực hiện trong năm trong khu vực Tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ
(Đơn vị tính: nhiệm vụ)
Đề
tài nghiên cứu do cơ quan chủ trì
|
Tổng số ĐT thực hiện
trong năm
|
Trong
đó:
số nhiệm vụ từ nguồn ngân sách
|
Trong
đó chia theo
|
Số đề tài đã nghiệm
thu trong năm
|
Số chuyển tiếp từ
năm trước
|
Số được phê duyệt mới
trong năm
|
Tổng số nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
Chia theo cấp quản lý:
|
|
|
|
|
|
Cấp Nhà nước
|
|
|
|
|
|
Cấp Bộ/ngành
|
|
|
|
|
|
Cấp Tỉnh/Thành phố
trực thuộc Trung ương
|
|
|
|
|
|
Cấp cơ sở
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
Bảng
12. Một số kết quả/sản phẩm của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ theo loại sản phẩm và khu vực thực hiện
Loại sản phẩm
|
Đơn
vị
|
Tổng số
|
Khu
vực
thực hiện
|
Tổ chức NC&PT
|
Cơ
sở giáo dục đại học
|
Cơ
quan HC, đơn vị SN
|
Tổ chức dịch vụ KH&CN
|
Doanh
nghiệp
|
1. Số công nghệ
mới/cải tiến đã được tạo ra/nâng cấp trong năm
|
Công
nghệ
|
|
|
|
|
|
|
- Trong đó: Số công
nghệ mới/cải tiến đã được chuyển giao vào sản xuất
|
Công
nghệ
|
|
|
|
|
|
|
2. Doanh thu từ các
hợp đồng chuyển giao công nghệ/kết quả nghiên cứu
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
3. Số đơn đăng ký
sáng chế/giải pháp hữu ích
|
Đơn
|
|
|
|
|
|
|
4. Số văn bằng bảo
hộ được cấp
|
Văn
bằng
|
|
|
|
|
|
|
5. Số bài báo khoa
học được công bố (trong nước và quốc tế)
|
Bài
báo
|
|
|
|
|
|
|
6. Số tiến sĩ được
đào tạo trong năm thông qua các nhiệm vụ NC&PT
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
7. Số thạc sĩ được
đào tạo trong năm thông qua các nhiệm vụ NC&PT
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
13. Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo khu vực thực hiện
và loại hình kinh tế
(đơn vị: triệu VND)
Loại hình kinh tế
|
Tổng số
|
Khu
vực
thực hiện
|
Tổ chức NC&PT
|
Cơ
sở giáo dục đại học
|
Cơ
quan HC, đơn vị SN
|
Tổ chức dịch vụ KH&CN
|
Doanh
nghiệp
|
Có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
Toàn bộ
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
14. Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo khu vực thực hiện
và nguồn cấp kinh phí
(đơn vị: triệu VND)
Khu vực thực hiện
|
Tổng số
|
Nguồn
cấp kinh phí
|
Ngân
sách nhà nước
|
Trường
Đại học
|
Doanh
nghiệp
|
Khác
|
Nước
ngoài
|
NS
Trung ương
|
NS địa phương
|
Các
viện, trung tâm NC&PT
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
Cơ
quan hành chính, Đơn vị SN
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức
DV KH&CN
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
15. Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo lĩnh vực nghiên
cứu và khu vực thực hiện (đơn vị: triệu VND)
Lĩnh
vực nghiên cứu
|
Tổng số
|
Khu
vực
thực hiện
|
Tổ chức NC&PT
|
Cơ
sở giáo dục đại học
|
Cơ
quan HC, đơn vị SN
|
Tổ chức dịch vụ KH&CN
|
Doanh
nghiệp
|
Khoa học tự nhiên
|
|
|
|
|
|
|
Khoa học KT, CN
|
|
|
|
|
|
|
Khoa học y dược
|
|
|
|
|
|
|
Khoa học nông
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Khoa học xã hội
|
|
|
|
|
|
|
Khoa học nhân văn
|
|
|
|
|
|
|
Toàn bộ
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
16. Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo loại chi và khu
vực thực hiện
(đơn vị: triệu VND)
Loại hình
|
Tổng số
|
Khu
vực
thực hiện
|
Tổ chức NC&PT
|
Cơ sở giáo dục đại học
|
Cơ quan HC, đơn vị SN
|
Tổ chức
dịch vụ KH&CN
|
Doanh nghiệp
|
1. Chi đầu tư phát
triển
|
|
|
|
|
|
|
2.
Chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Nhiệm vụ KHCN
cấp quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Nhiệm vụ KHCN
cấp Bộ
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Nhiệm vụ KHCN
cấp Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
2.4. Nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
2.5. Nhiệm vụ
KH&CN khác
|
|
|
|
|
|
|
3. Chi khác
|
|
|
|
|
|
|
Toàn bộ
|
|
|
|
|
|
|