ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 09/2016/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 09 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20/6/2012 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP
ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư
pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp
tại Tờ trình số: 194/TTr-STP ngày 24 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu
giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân tỉnh kết quả và những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/3/2016. Bãi bỏ Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 22/7/2010 về việc ban hành
Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày
04/8/2010 ban hành Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND
ngày 14/6/2012 ban hành quy chế phối hợp trong bán đấu giá tài sản trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VB
QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế Bộ Tài chính, Bộ
TN & MT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB QH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
LđVP;
+ Các P, TT;
- Lưu: VT, NCm90.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
BÁN
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
09/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 03 năm 2016 của UBND tỉnh ĐắkLắk).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản Nhà nước; trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý bán đấu giá
tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này là tài sản Nhà nước do các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
Các nội dung khác về bán đấu giá tài
sản Nhà nước không quy định trong Quy chế này thì thực hiện thống nhất theo các
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Việc bán đấu giá đối với các loại
tài sản khác không thuộc đối tượng được nêu tại Khoản 1 Điều
này, được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật có liên quan
khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, xử lý tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản bán đấu giá, bao
gồm: Chủ sở hữu tài sản Nhà nước, người được chủ sở hữu tài sản Nhà nước ủy quyền
bán tài sản, người có trách nhiệm chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá.
3. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản), Hội đồng
bán đấu giá tài sản Nhà nước trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng bán đấu giá
trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (sau đây gọi là Hội đồng bán đấu
giá tài sản).
4. Người tham gia đấu giá tài sản,
bao gồm: Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức việc bán đấu giá tài sản Nhà nước
1. Việc bán đấu giá tài sản Nhà nước
phải đảm bảo đúng pháp luật, công khai, liên tục, khách quan, bình đẳng, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Tất cả các cuộc bán đấu giá tài sản
Nhà nước đều phải do Đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục bán đấu
giá tài sản quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác về bán đấu
giá tài sản (trừ trường hợp đấu giá do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện).
Điều 4. Các tổ chức
thực hiện bán đấu giá tài sản Nhà nước
1. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản:
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản Nhà
nước trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Khoản 1
Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
không thuê được tổ chức bán đấu giá tài sản (quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính) được thành lập để bán các loại
tài sản theo quy định.
b) Thành phần Hội đồng bán đấu giá
tài sản Nhà nước trong trường hợp đặc biệt và Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá tài sản được thực hiện
theo Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Thành phần Hội đồng bán đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông
tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá
khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Khoản 3 Điều 5 Thông
tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài Nguyên và Môi
trường, Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 5. Tài sản
bán đấu giá
Tài sản bán đấu giá theo Quy chế này
là động sản, bất động sản và quyền tài sản của Nhà nước được phép giao dịch theo
quy định của pháp luật, bao gồm:
1. Tài sản là quyền sử dụng đất trong
trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán
đấu giá theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Tài sản Nhà nước được xử lý bằng
hình thức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước quy định tại Điểm đ, Khoản 1,
Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Tài sản thuộc đối tượng được xác lập
quyền sở hữu Nhà nước phải bán đấu giá được quy định tại Điều 3 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP.
5. Cây đứng, lâm sản được khai thác từ
rừng thuộc sở hữu Nhà nước.
6. Quyền khai thác khoáng sản quy định
tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
Điều 6. Điều kiện
về tài sản bán đấu giá
1. Điều kiện chung:
a) Tài sản khi bán đấu giá phải có
quyết định bán đấu giá của người có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền, người có tài sản bán đấu giá đồng ý.
b) Các loại tài sản bán đấu giá phải
được xác định giá khởi điểm theo quy định của pháp luật.
2. Các điều kiện cụ thể:
a) Đối với quyền sử dụng đất phải bảo
đảm được các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai năm
2013.
b) Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính phải có quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy
định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 12 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP.
c) Đối với tài sản là cây đứng phải
có phương án khai thác được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
cấp phép khai thác. Đối với tài sản là lâm sản phải có hồ sơ lâm sản bán đấu
giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Người tham
gia đấu giá và người không được tham gia đấu giá
1. Người tham gia đấu giá:
a) Người tham gia đấu giá tài sản là
cá nhân, đại diện tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của
pháp luật về loại tài sản đó.
b) Đối với tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải có đủ các điều
kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai năm 2013.
c) Tổ chức, cá nhân khi tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản
1 Điều 8 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012.
d) Người tham gia đấu giá tài sản có
thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia đấu giá
theo quy định của pháp luật.
2. Người không được tham gia đấu giá:
Người không được tham gia đấu giá là
người thuộc những trường hợp quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 8. Điều kiện,
thủ tục tham gia đấu giá
1. Điều kiện tham gia đấu giá:
a) Đã nộp đơn đăng
ký tham gia đấu giá theo mẫu do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội
đồng bán đấu giá tài sản phát hành.
b) Đã nộp khoản tiền đặt trước trong
thời hạn đăng ký tham gia đấu giá và nộp đủ tiền phí tham gia đấu giá theo quy
định.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
(trường hợp nộp bản sao không có chứng thực của cơ quan có
thẩm quyền thì phải có bản chính để đối chiếu):
a) Đối với cá nhân: Bản sao giấy chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp lệ thay thế khác của người đăng ký tham
gia đấu giá, sổ hộ khẩu gia đình.
b) Đối với tổ chức: Bản sao Quyết định
thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh.
c) Người đăng ký tham gia đấu giá đã
nộp hồ sơ đăng ký đấu giá nhưng không trực tiếp tham gia đấu giá, nếu ủy quyền
cho người khác thay mình tham gia đấu giá thì việc ủy quyền phải thực hiện đúng
quy định của pháp luật về ủy quyền, giấy ủy quyền được lưu trong hồ sơ đấu giá.
Điều 9. Tiền đặt
trước khi đăng ký tham gia đấu giá tài sản
1. Người đủ điều kiện đăng ký tham
gia đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước là 15% giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong thời hạn được ghi trong thông
báo bán đấu giá tài sản.
2. Tiền đặt trước của người trúng đấu
giá được trừ vào tiền mua tài sản.
3. Quản lý khoản tiền đặt trước của
người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều
15 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
Điều 10. Hình thức
đấu giá, nguyên tắc xác định bước giá
1. Hình thức đấu giá:
Thực hiện theo quy định tại Điều 33
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, sau khi có sự thống nhất của Trung tâm Dịch vụ bán
đấu giá tài sản, hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản với người có tài sản bán đấu
giá.
2. Nguyên tắc xác định bước giá:
Bước giá là mức chênh lệnh tối thiểu
về giá phải trả của người trả giá sau so với người trả giá trước liền kề.
Căn cứ vào giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá và tùy vào tính chất từng cuộc bán đấu giá, số lượng người tham gia
đấu giá để Đấu giá viên xác định bước giá cho phù hợp.
a) Đối với đấu giá quyền sử dụng đất,
bước giá được quy định như sau:
Giá
trị khu đất, thửa đất
|
Bước
giá
|
Dưới 100 triệu đồng
|
2.000.000
đồng
|
Từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng
|
4.000.000
đồng
|
Từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng
|
5.000.000
đồng
|
Từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng
|
10.000.000
đồng
|
Từ 01 tỷ đến dưới 05 tỷ đồng
|
20.000.000
đồng
|
Từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng
|
30.000.000
đồng
|
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng
|
40.000.000
đồng
|
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng
|
50.000.000
đồng
|
Từ 50 tỷ đồng
trở lên
|
70.000.000
đồng
|
b) Đối với đấu
giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước
và tài sản Nhà nước khác, bước giá cho mỗi lần trả giá từ 0,5% đến 15% giá khởi
điểm tài sản bán đấu giá.
Điều 11. Hợp đồng
bán đấu giá tài sản
1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản được
ký kết giữa Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản với người có tài sản bán đấu
giá.
2. Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được
lập thành văn bản và đảm bảo các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2 Điều
25 Nghị định 17/2010/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
3. Việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng bán đấu giá tài sản, thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị
định 17/2010/NĐ-CP.
4. Trước khi ký kết hợp đồng bán đấu
giá tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản yêu cầu người có tài sản
cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên quan đến tài sản bán đấu giá và có trách nhiệm
kiểm tra nguồn gốc và các thông tin liên quan đến tài sản bán đấu giá.
5. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản, nếu phát sinh các nội dung khác
ngoài hợp đồng thì các bên thỏa thuận lập phụ lục hợp đồng
bán đấu giá tài sản.
Điều 12. Niêm yết,
thông báo và trưng bày tài sản bán đấu giá
1. Việc niêm yết, thông báo công khai
việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP.
a) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện việc lựa chọn thông báo bán đấu giá
tài sản trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có tài sản yêu cầu thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng cụ thể thì thực hiện theo yêu cầu.
b) Đối với bán đấu giá tài sản Nhà nước
là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất, xe ô tô các loại và tài sản có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên, trên một
đơn vị tài sản thì cùng với việc thông báo bán đấu giá trên phương tiện thông
tin đại chúng phải đồng thời thực hiện đăng tải trên cổng thông tin Cục quản lý
công sản thuộc Bộ Tài chính.
2. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cử cán bộ, công chức phối hợp, tạo điều kiện để Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản,
Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện niêm yết thông báo công khai việc bán đấu
giá theo quy định; kiểm tra thực tế việc niêm yết, thông báo và xác nhận vào
biên bản về việc đã niêm yết thông báo bán đấu giá.
3. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản, người coi giữ tài sản có trách nhiệm trưng
bày, tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá xem tài sản bán đấu giá và hồ sơ
tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 13. Địa điểm
và trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản
1. Địa điểm bán đấu giá tài sản thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, trừ trường hợp pháp
luật quy định khác, nhưng phải được ghi cụ thể, chi tiết trong thông báo bán đấu
giá tài sản.
2. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu
giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 34, 38, 39 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP và Khoản 2, 30, 4 Điều 15 Thông tư số
23/2010/TT-BTP.
Điều 14. Xử lý
cuộc bán đấu giá tài sản không thành
1. Những trường hợp sau đây được xem
là bán đấu giá không thành:
a) Người tham gia đấu giá trả giá thấp
hơn giá khởi điểm.
b) Người trả giá cao nhất đã rút lại
giá đã trả mà không có người trả giá tiếp theo quy định tại
Điều 38 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
c) Người từ chối
mua tài sản theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP.
d) Hết thời hạn đăng ký tham gia đấu
giá mà không có tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá.
đ) Các trường hợp quy định tại Khoản
3 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013.
2. Trong trường hợp bán đấu giá không
thành, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán
đấu giá tài sản trả lại tài sản cho người có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; tài sản là
quyền sử dụng đất thì thực hiện theo Khoản 3 Điều 118 Luật
Đất đai năm 2013; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu sung quỹ Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP.
Điều 15. Xử lý
khoản tiền đặt trước sau khi tham gia đấu giá
1. Khoản tiền đặt trước của người
trúng đấu giá được chuyển trả cho người có tài sản bán đấu giá hoặc nộp ngân
sách Nhà nước chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi có kết quả cuộc
bán đấu giá. Đối với tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 28 Quy chế này; tài sản là quyền sử dụng đất, thì khoản tiền đặt
trước của người trúng đấu giá được nộp vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả bán đấu
giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đăng ký tham gia đấu giá đã
nộp tiền đặt trước, được nhận lại tiền đặt trước trong các
trường hợp sau:
a) Đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng
không đủ điều kiện để tham gia đấu giá.
b) Không trúng đấu giá, trừ các trường
hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Rút lại đăng ký tham gia đấu giá
trong thời hạn đăng ký do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu
giá tài sản công bố.
d) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền đặt trước chậm
nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu
giá.
3. Người đăng ký tham gia đấu giá đã
nộp tiền đặt trước, không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp
sau:
a) Đã đăng ký tham gia đấu giá và nộp
tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp
bất khả kháng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
b) Có hành vi thông đồng, dàn xếp kết
quả đấu giá đã bị lập biên bản tại cuộc bán đấu giá.
c) Người đã trả giá cao nhất rút lại
giá đã trả theo Điều 38 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
d) Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất quá thời hạn quy định mà không nộp hoặc nộp không đủ
tiền và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt kết quả bán đấu
giá đã có quyết định hủy bỏ kết quả phê duyệt trúng đấu giá.
đ) Người trúng đấu giá không nộp đủ
tiền mua tài sản theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
e) Tại cuộc bán đấu giá, khi Đấu giá
viên, người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản
bán đấu giá mà người này từ chối mua
tài sản.
Điều 16. Hợp đồng
mua bán tài sản bán đấu giá
1. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
giá phải có đầy đủ các nội dung chính được quy định tại khoản 2 Điều 35
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Đối với những tài sản bán đấu giá phải được công chứng
hoặc đăng ký theo quy định.
2. Đối với các trường hợp bán đấu giá thành quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Quy chế này, thì
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản lập Hợp đồng
mua bán tài sản bán đấu giá. Hợp đồng mua bán tài sản bán
đấu giá là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản bán đấu giá.
Điều 17. Thời hạn
thanh toán
Người trúng đấu giá có nghĩa vụ thanh
toán tiền mua tài sản theo thỏa thuận được ghi trong Hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá giữa các bên, hoặc trong thông báo nộp tiền trúng đấu giá đối với đấu
giá quyền sử dụng đất. Đối với tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì thực hiện theo Điều 7
Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012.
Điều 18. Hủy kết
quả bán đấu giá
1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy
trong các trường hợp sau đây:
a) Do thỏa thuận giữa người có tài sản
bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá
tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b) Hợp đồng bán đấu giá tài sản, Hợp
đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô
hiệu hoặc bị hủy theo quy định của pháp luật dân sự.
c) Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy
theo quyết định của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
2. Trong trường hợp kết quả bán đấu
giá tài sản bị hủy theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các Hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá đã được công chứng, khi hủy hợp đồng thì phải
được các bên lập biên bản về việc hủy Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và được công chứng theo quy định.
4. Đối với đấu giá quyền sử dụng đất
do Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, trong thời hạn chậm
nhất là 10 (mười) ngày, nếu người trúng đấu giá không nộp
hoặc nộp không đủ số tiền được ghi trong thông báo nộp tiền do cơ quan Thuế
thông báo thì đơn vị tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng
đất báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ra Quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá, hủy kết quả trúng đấu giá.
5. Các trường hợp hủy kết quả bán đấu
giá khác theo quy định tại Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính
phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã; Nghị định số 67/2015/NĐ- CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP.
Điều 19. Thanh
toán, quản lý chi phí bán đấu giá
1. Trong trường hợp bán đấu giá
thành, người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tiền phí và chi phí dịch vụ
đối với từng loại tài sản cụ thể.
a) Đối với việc bán đấu giá tài sản
là quyền sử dụng đất, người có tài sản
thanh toán chi phí dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều
13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
b) Đối với việc bán đấu giá các loại tài
sản khác, người có tài sản thanh toán phí bán đấu giá theo quy định; chi phí thực
tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
2. Trong trường hợp bán đấu giá không
thành, người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp
lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất thực hiện theo
quy định tại Khoản 3, 4 Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC.
3. Việc quản lý và sử dụng phí bán đấu
giá tài sản, chi phí dịch vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 3 Thông tư số 03/2012/TT-BTC.
4. Việc quản lý và sử dụng tiền phí đấu
giá, chế độ tài chính trong hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất của Hội đồng
bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC;
Thông tư số 03/2012/TT-BTC và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về
việc quy định mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, phí
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương II
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 20. Điều kiện
được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất phải bảo đảm đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc đối tượng được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai năm
2013.
2. Bảo đảm đủ các điều kiện về năng lực
tài chính và khả năng chuyên môn để thực hiện dự án đầu tư trên đất theo quy định
tại Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013.
3. Một hộ gia đình chỉ được cử một cá
nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được cử một đơn vị tham gia đấu giá; trường
hợp có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được cử
một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty mẹ và công ty con,
doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được cử một
doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 21. Giám
sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
Đơn vị tổ chức thực hiện bán đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm giám sát việc tổ chức cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất. Thành phần tham gia giám sát cuộc bán đấu giá thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
Điều 22. Phê duyệt
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sau khi tổ chức cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất thành công, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản chuyển toàn
bộ hồ sơ bán đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
để đơn vị này gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất. Trình tự, nội dung phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất, thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
2. Trường hợp đất do Hội đồng bán đấu
giá thực hiện việc đấu giá, thì Hội đồng bán đấu giá có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 23. Nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Sau khi nhận được Quyết định phê
duyệt kết quả đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền,
trong thời hạn không quá 05(năm) ngày làm việc, cơ quan Thuế gửi thông báo nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người trúng đấu giá. Thông
báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất có nội dung được quy định tại Khoản
2 Điều 13 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
2. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất:
a) Thời hạn nộp tiền:
Lần thứ nhất: Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Thuế phát hành thông báo nộp tiền, người trúng
đấu giá phải nộp số tiền bằng 50% (năm mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá
(sau khi đã trừ số tiền đặt trước).
Lần thứ hai: Trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày tiếp theo, người trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền trúng đấu giá còn
lại theo thông báo.
Trường hợp các ngày thứ năm, ngày thứ
ba mươi trùng với ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ thì được tính đến ngày làm việc
đầu tiên liền kề sau ngày nghỉ đó.
Trường hợp người trúng đấu giá chậm nộp,
trong thời hạn được quy định tại Khoản 4 Điều 18 Quy chế này, thì mỗi ngày nộp
chậm phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý Thuế.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng
năm thì việc thanh toán tiền thuê đất thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Người trúng đấu giá có trách nhiệm
nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền; chuyển chứng từ đã nộp
tiền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định.
Điều 24. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
Trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hợp
đồng thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
Điều 25. Xử lý
trường hợp giao đất có chênh lệch diện tích hoặc có thay đổi quy hoạch
1. Trường hợp khi bàn giao đất trên
thực địa cho người trúng đấu giá, nếu diện tích đất thực tế tăng hoặc giảm so với
diện tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá và người trúng đấu giá đồng ý, thì số
tiền phải nộp tương ứng tăng thêm hoặc giảm đi và được tính theo giá trị trúng
đấu giá chia cho diện tích đất đã công bố trong hồ sơ đấu giá và nhân với diện
tích đất tăng hoặc giảm. Trường hợp người trúng đấu giá không đồng ý thì lập
biên bản và đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả bán đấu giá.
2. Trường hợp lô (thửa) đất trúng đấu
giá được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm tăng hoặc giảm diện
tích đất thực tế, thì số tiền người trúng đấu giá phải nộp tăng thêm hoặc được
giảm đi theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đất của dự án đầu tư,
sau khi trúng đấu giá chủ đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh
quy hoạch dẫn đến hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng tăng thì chủ đầu tư phải nộp
bổ sung tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần tăng thêm theo giá trúng đấu
giá quyền sử dụng đất. Trường hợp cho phép điều chỉnh quy hoạch mà hệ số sử dụng
đất, mật độ xây dựng giảm thì chủ đầu tư phải thực hiện theo giá trúng đấu giá
và không được hoàn trả tiền sử dụng đất đối với phần giá trị diện tích đất giảm.
Chương III
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
LÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
Điều 26. Xác định
giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá
1. Trường hợp giá trị tang vật,
phương tiện đã được xác định theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 thì giá trị tang vật, phương tiện đã được xác định là giá khởi
điểm của tang vật, phương tiện để bán đấu giá.
2. Đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 173/2013/TT-BTC, Khoản 2 Điều 21 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP thì người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện phải thành
lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm của tang vật, phương tiện bán đấu giá.
3. Việc xác định giá khởi điểm để bán
đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư số 137/2010/TT-BTC,
trừ trường hợp giá khởi điểm đã được xác định tại Khoản 1
Điều này.
Điều 27. Hội đồng
định giá tài sản
1. Hội đồng định giá:
Hội đồng định giá được quy định tại
Khoản 2 Điều này. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản để
bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Biên bản định giá được giao
cho mỗi cơ quan liên quan giữ 01 bản để theo dõi việc xử lý tài sản
bán đấu giá.
2. Thành lập Hội đồng định giá:
a) Hội đồng định giá tài sản do người
có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu gồm:
Người có thẩm quyền quyết định tịch
thu làm Chủ tịch Hội đồng.
Các thành viên của Hội đồng bao gồm:
Đại diện Sở Tài chính, Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn có liên quan.
b) Hội đồng định giá tài sản do người
có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tịch thu, gồm:
Người có thẩm quyền ra quyết định tịch
thu làm Chủ tịch Hội đồng.
Các thành viên của Hội đồng bao gồm:
Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp, đại diện các cơ quan chuyên
môn có liên quan (đối với cấp huyện); Công chức Tài chính - kế toán, Tư pháp -
hộ tịch và đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan (đối với cấp xã).
Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
c) Trường hợp người ra quyết định tịch
thu tài sản là Chủ tịch UBND tỉnh, hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, thì cơ quan
tham mưu ra quyết định tịch thu là Chủ tịch Hội đồng.
3. Nguyên tắc hoạt động và chế độ tài
chính:
a) Nguyên tắc hoạt động và chế độ tài
chính của Hội đồng định giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9
Thông tư số 137/2010/TT-BTC.
b) Hội đồng định giá có thể thuê các
tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá xác định giá khởi điểm để xem
xét, tham khảo trước khi quyết định. Chi phí cho việc định giá, thuê các tổ chức
có chức năng định giá, thẩm định giá được thanh toán từ số
tiền bán đấu giá tài sản thu được.
Điều 28. Xử lý
khoản tiền thu được từ bán đấu giá tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ
Nhà nước do vi phạm hành chính
1. Số tiền thu được từ xử lý tang vật,
phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính bao gồm: Khoản
tiền bán đấu giá tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm
hành chính; khoản tiền đặt trước không trả lại cho người tham gia đấu giá theo
quy định tại Khoản 3 Điều 15 Quy chế này.
2. Sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày người trúng đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản và đã nhận đủ tài sản trúng đấu
giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản chuyển
nộp toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu
sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài
chính hoặc nộp vào ngân sách Nhà nước theo thỏa thuận tại hợp đồng bán đấu giá tài sản. Đối với người có thẩm quyền tịch thu thuộc cơ
quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu thì nộp số tiền này vào tài khoản tạm giữ
của Sở Tài chính hoặc tài khoản thu ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; đối với người
có thẩm quyền tịch thu thuộc cấp huyện và cấp xã thì nộp số tiền này vào tài
khoản tạm giữ của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hoặc tài khoản thu ngân
sách Nhà nước cấp huyện.
3. Đối với các khoản chi phí đã có
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện
theo quy định đó, đối với các khoản chi phí chưa có tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì Thủ trưởng cơ quan của người ra quyết
định tịch thu (cơ quan chủ trì xử lý tài sản) quyết định trên cơ sở thực tế
phát sinh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Trường hợp tang
vật, phương tiện bán đấu giá không thành hoặc đã được bán đấu giá nhưng số tiền
thu được không đủ thanh toán các khoản chi phí theo quy định, thì cơ quan chủ
trì xử lý tài sản đề nghị hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
Điều 29. Bàn
giao tài sản cho người mua trúng đấu giá thành
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản, Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản phối hợp với cơ quan chủ
trì xử lý tài sản, tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản thực hiện việc bàn giao tài sản cho người mua. Cơ quan chủ trì xử lý tang vật phương
tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm xuất hóa đơn bán
tài sản tịch thu, sung quỹ Nhà nước cho người mua, trường hợp cơ quan chủ trì xử
lý tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu không thường xuyên phát sinh hoạt động
này và không có hóa đơn bán tài sản tịch thu thì phải đăng ký mua hóa đơn bán
tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước tại Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện, nơi đơn vị có trụ sở hoạt động
để kịp thời cấp hóa đơn cho người trúng đấu giá. Trường hợp tài sản, hàng hóa
phải dán tem nhập khẩu, đóng búa kiểm lâm..., hoặc phải tiến hành các thủ tục
theo quy định của pháp luật thì thời hạn bàn giao tài sản chậm nhất là 03 ngày
làm việc kể từ ngày đã thực hiện xong các thủ tục này. Đồng
thời với việc bàn giao tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản phối hợp với cơ
quan chủ trì xử lý tài sản bàn giao hồ sơ, giấy tờ cho người mua trúng đấu giá;
hồ sơ bàn giao gồm:
a) Các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, biên bản vi phạm hành chính (bản chính).
b) Biên bản bán đấu giá tài sản (bản
chính).
c) Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
giá (bản chính).
d) Hóa đơn bán tài sản tịch thu sung
quỹ nhà nước (bản chính).
đ) Các giấy tờ liên quan khác đến tài
sản (nếu có).
2. Việc bàn giao tài sản cho người
mua tài sản phải được lập thành biên bản, biên bản ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn
giao; người bàn giao, người nhận; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản;
chữ ký của người giao, người nhận và người chứng kiến (nếu có).
Điều 30. Trách
nhiệm quản lý, bảo quản tài sản
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản,
Hội đồng bán đấu giá tài sản, cơ quan chủ trì xử lý tài sản hoặc tổ chức, cá
nhân được giao quản lý tang vật, phương tiện có trách nhiệm quản lý, bảo quản
tài sản cho đến khi bàn giao tài sản cho người trúng đấu giá.
Điều 31. Xử lý
tài sản không bán được
1. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn đăng ký tham gia đấu giá, theo thông báo mà không có
người đăng ký mua tài sản thì Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng
bán đấu giá tài sản có văn bản gửi cơ quan chủ trì xử lý tài sản xem xét, xác định
lại giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá lại. Nguyên tắc, phương pháp và thủ tục
xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định với việc xác định giá khởi điểm
lần đầu. Mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm đã được xác định lần trước
đó.
2. Sau 02 (hai) lần giảm giá mà vẫn
không bán được thì tiến hành thanh lý hợp đồng bán đấu giá tài sản (trường hợp
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện tổ chức bán đấu giá) hoặc văn bản
đề nghị xử lý tài sản bán đấu giá (trường hợp Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện tổ chức bán
đấu giá tài sản) và trả lại tài sản cho cơ quan chủ trì xử
lý tài sản để thực hiện thanh lý tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP; trường hợp tổ chức bán đấu giá lại
thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
3. Chi phí thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng nhưng không bán được tài sản và các chi phí hợp lý khác được
hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý
ngân sách Nhà nước.
Chương IV
ĐẤU GIÁ MỘT SỐ
LOẠI TÀI SẢN KHÁC
Điều 32. Đấu giá
quyền khai thác khoáng sản
Đối với quyền khai thác khoáng sản
thuộc quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì việc ký
kết hợp đồng tổ chức bán đấu giá được thực hiện giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản (trừ trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản). Trình
tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT- BTNMT-BTC ngày
09/9/2014 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày
26/3/2012 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Trình tự, nguyên tắc
tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện
theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 Quy định về
đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 33. Đấu giá các loại tài
sản khác của Nhà nước và tài sản có vốn góp của Nhà nước
Đối với tài sản là tang vật vụ án bị
tịch thu sung công quỹ Nhà nước theo bản án, quyết định của Tòa án; tài sản thuộc
sở hữu Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định bán đấu giá; tài sản các cơ quan Nhà nước, tài sản của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp thanh lý theo quy định; tài sản không
sử dụng, tài sản thanh lý của các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần có
vốn góp của Nhà nước cần bán để thu hồi
vốn, thì cơ quan chủ trì xử lý tài sản thực hiện việc ký hợp đồng
bán đấu giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu
giá theo Quy chế này và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 34. Đấu giá
cây đứng và lâm sản được khai thác từ rừng thuộc sở hữu Nhà nước
Đối với tài sản là cây đứng và lâm sản
được khai thác và lấy ra từ rừng thuộc sở hữu Nhà nước được
quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, thì các cơ quan, đơn vị quản lý rừng thực hiện việc ký
hợp đồng bán đấu giá tài sản với Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản để tổ chức bán đấu giá theo Quy chế này và các quy định pháp luật
hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Tư Pháp:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt động bán
đấu giá tài sản tại địa phương.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá
tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm
quyền.
d) Lập danh sách Đấu giá viên, cập nhật
nội dung thay đổi, bổ sung danh sách Đấu giá viên của các tổ chức bán đấu giá
trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
e) Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư Pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa
phương theo định kỳ 06 tháng, hàng năm và trường hợp đột xuất.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm của tài
sản bán đấu giá là tài sản Nhà nước, tài sản là tang vật phương tiện vi phạm
hành chính.
b) Hướng dẫn về mức thu và việc quản
lý, sử dụng phí bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Rà soát quy hoạch sử dụng đất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở xây dựng, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan xác định cụ thể các khu đất để đấu
giá quyền sử dụng đất hàng năm.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Hướng dẫn các thủ tục giao đất, cho
thuê đất cho người trúng đấu giá, chủ trì thực hiện bàn giao đất trên thực địa
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất đã được phê
duyệt hàng năm, lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
đ) Lập, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trách nhiệm của cơ quan Thuế:
a) Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất bằng văn bản cho người trúng đấu giá.
b) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá.
5. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy chế này và các quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản, đồng
thời ban hành nội quy bán đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP.
6. Các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong công tác bán đấu giá
tài sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 36. Trách
nhiệm phối hợp trong hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối
hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn nhằm đảm bảo việc xử lý và bán đấu giá tài sản đúng theo
quy định pháp luật.
2. Việc phối hợp hoạt động được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy
chế hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân và các quy định của pháp luật,
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân, quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối
hợp thực hiện kiểm tra, giám sát, trao đổi thông tin kịp thời để phòng ngừa,
ngăn chặn và đấu tranh đối với các vi phạm phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện việc bán đấu giá tài sản và tự chịu trách nhiệm của các bên theo quy định
pháp luật.
Điều 37. Xử lý đối
với vi phạm của người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá
1. Người tham gia đấu giá có hành vi
vi phạm các quy định tại Quy chế này và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thì tùy theo
tính chất, mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá khi được giao
đất mà sử dụng đất sai mục đích thì bị xử lý theo quy định của Luật Đất đai năm
2013.
Điều 38. Xử lý
vi phạm đối với người thực hiện đấu giá
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản,
Hội đồng bán đấu giá tài sản có hành vi vi phạm pháp luật về đấu giá tài sản,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
cán bộ, viên chức và người lao động trong Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản,
Hội đồng bán đấu giá tài sản khi tham gia thực hiện việc
ban đấu giá mà không hoàn thành trách
nhiệm được giao, làm lộ bí mật thông tin về việc đăng ký của người tham gia đấu giá hoặc lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt
hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan, thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật lao động, xử lý vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 39. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Các khiếu nại tố cáo có liên quan đến
quá trình tổ chức bán đấu giá quy định tại quy chế này được giải quyết theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo; pháp luật về bán đấu giá và các văn bản pháp luật
khác có liên quan./.