ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 07 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP
ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 30/TTr-STP ngày 20/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định rà soát văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm
2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về rà soát
văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là văn bản) do Hội đồng nhân dân
(HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành.
2. Đối tượng rà soát là tất cả các
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp đã ban hành trên tất cả các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của HĐND, UBND các cấp và văn bản có
chứa đựng nội dung quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành nhưng không
được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Rà
soát văn bản
Rà soát văn bản là việc xem xét lại
các văn bản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm phát hiện một
phần hoặc toàn bộ nội dung không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội,
các văn bản được ban hành mới hoặc nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật,
chồng chéo, mâu thuẫn để kịp thời xem xét, xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
hoặc bãi bỏ.
Điều 3.
Mục đích và yêu cầu của rà soát
1. Phục vụ cho việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống các văn bản pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Nhằm sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc loại bỏ các quy định, các văn bản trái với các văn bản pháp luật của Trung
ương và cơ quan nhà nước cấp trên, các văn bản mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không
còn phù hợp với tình hình phát triển của đất nước và địa phương để xây dựng một
hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, thống nhất, bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước.
3. Tạo cơ sở pháp lý cho sự đổi mới
của văn bản pháp luật, đồng thời tạo ra sự thống nhất, hài hòa giữa các văn bản
sẽ được ban hành với hệ thống pháp luật hiện hành.
4. Nâng cao ý thức pháp luật, hoạt
động nghiên cứu khoa học pháp lý và giáo dục pháp luật.
5. Góp phần tạo ra những tiền đề
pháp lý cần thiết cho tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước, đặc biệt là trong
bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Điều 4.
Nguyên tắc rà soát văn bản
1. Văn bản của HĐND, UBND phải được
thường xuyên rà soát để kịp thời xem xét, kiến nghị các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi
bỏ khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội ở địa
phương đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm
cho nội dung văn bản của HĐND, UBND các cấp không còn phù hợp;
b) Nhận được thông tin, yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản do HĐND, UBND ban hành chứa nội
dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Việc rà soát văn bản phải mang
tính toàn diện, hệ thống, khách quan, minh bạch, đúng thẩm quyền và bảo đảm sự
phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khi tổ chức thực hiện
việc rà soát văn bản, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp
luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc văn bản có những quy định
cần được sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp để kiến
nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó; định kỳ 6 (sáu) tháng một lần lập
danh mục văn bản của HĐND, UBND đã hết hiệu lực thi hành để trình Chủ tịch UBND
cùng cấp.
4. Chủ tịch UBND các cấp có trách
nhiệm:
a) Kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ
đạo xử lý kết quả rà soát văn bản của HĐND, UBND khi nhận được báo cáo của cơ
quan thực hiện rà soát.
b) Tổ chức đăng Công báo (đối với
cấp tỉnh), niêm yết (đối với cấp huyện, cấp xã) danh mục văn bản của HĐND, UBND
đã hết hiệu lực thi hành.
Điều 5. Cơ
quan thực hiện rà soát
1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp rà soát văn bản do HĐND,
UBND tỉnh ban hành.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà soát văn bản của HĐND, UBND cùng cấp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
có trách nhiệm tổ chức rà soát các văn bản do HĐND, UBND cùng cấp ban hành.
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện rà soát văn bản của HĐND, UBND cùng
cấp.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
giúp UBND cấp xã rà soát văn bản của HĐND, UBND cùng cấp.
3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp rà soát văn bản của HĐND, UBND cấp
mình để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành.
4. Đối với rà soát văn bản theo yêu
cầu của Bộ, ngành Trung ương liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của sở,
ban, ngành nào thì Thủ trưởng sở, ban, ngành đó chủ trì thực hiện việc rà soát.
Chương II
QUY TRÌNH RÀ SOÁT VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Lập
kế hoạch rà soát
1. Đối với rà soát thường xuyên:
Hàng năm, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp
xây dựng kế hoạch rà soát văn bản. Kế hoạch phải được xây dựng đồng thời và là
một bộ phận của kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Đối với những đợt tổng rà soát
hoặc rà soát định kỳ, theo ngành, lĩnh vực: Thành lập Ban Chỉ đạo, tổ rà soát
để bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong tổ chức thực hiện. Sở Tư pháp chủ trì
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh lập kế hoạch rà soát văn bản trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi kế hoạch rà soát văn bản được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt thì các đơn vị có liên quan phải xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện của đơn vị mình.
Đối với rà soát văn bản theo yêu
cầu của Bộ, ngành Trung ương liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, ban,
ngành nào thì sở, ban, ngành đó có trách nhiệm lập kế hoạch và chủ trì thực
hiện việc rà soát.
3. Nội dung kế hoạch tổng rà soát
hoặc rà soát định kỳ, theo ngành lĩnh vực phải bao gồm những nội dung sau:
a) Mục đích và yêu cầu cụ thể của
rà soát;
b) Phạm vi và đối tượng rà soát;
c) Phương thức tổ chức thực hiện
rà soát;
d) Dự kiến lịch biểu và dự trù
kinh phí rà soát;
đ) Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
và thời gian thực hiện.
Điều 7. Thu
thập, tập hợp và phân loại văn bản
1. Việc thu thập và tập hợp văn bản
được tiến hành trên cơ sở mục đích, yêu cầu, đối tượng và phạm vi của công tác
rà soát văn bản đã được nêu trong kế hoạch rà soát. Nhiệm vụ của giai đoạn này
là tìm kiếm và thu thập tất cả các văn bản thuộc đối tượng rà soát đã được xác
định với các yêu cầu:
a) Thu thập đúng những văn bản cần
rà soát;
b) Không để sót văn bản hoặc để sót
các quy phạm pháp luật trong từng văn bản;
c) Tập hợp các văn bản các quy phạm
pháp luật theo những tiêu chí đã xác định;
d) Có sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ
giữa người thu thập với người lưu trữ văn bản dưới sự chỉ đạo thống nhất của cơ
quan, người có thẩm quyền.
2. Nguồn thu thập văn bản:
a) Công báo, Phụ lục Công báo của
Ủy ban nhân dân tỉnh đã đăng văn bản;
b) Văn bản lưu trữ ở Chi cục lưu
trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi và Trung tâm lưu trữ các huyện, thành phố;
c) Văn bản ở bộ phận lưu trữ của
cơ quan ban hành - bản gốc (hay bản chính), là văn bản có dấu và chữ ký của người
có thẩm quyền;
d) Bản gốc (bản chính) ở bộ phận
lưu trữ của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các văn bản đó;
đ) Tập hệ thống hoá các văn bản pháp
luật đã được rà soát của UBND tỉnh; văn bản dưới dạng ấn phẩm tập hợp hóa do
UBND tỉnh phát hành; văn bản đăng trên các báo chí của Trung ương và địa
phương.
3. Phân loại văn bản:
Việc phân loại văn bản phải dựa vào
các tiêu chí: theo lĩnh vực (ngành) văn bản điều chỉnh - còn gọi là phân loại
theo chuyên đề; theo thứ bậc hiệu lực của văn bản; theo trình tự thời gian ban
hành.
a) Phân chia các văn bản theo các
chuyên đề, lĩnh vực mà văn bản pháp luật điều chỉnh;
b) Phân loại văn bản theo thứ bậc
hiệu lực của văn bản.
c) Phân loại bắt đầu từ những văn
bản ban hành trước đến văn bản được ban hành sau; theo năm, theo tháng trong
năm (từ tháng 1 đến tháng 12); theo ngày trong một tháng (từ ngày 1 đến ngày
cuối cùng của tháng); theo số văn bản trong một ngày (một cơ quan ban hành nhiều
văn bản trong một ngày về cùng một lĩnh vực).
4. Kết thúc giai đoạn thu thập, tập
hợp và phân loại văn bản phải lập được danh mục chung (danh mục tổng các văn bản
được thu thập, tập hợp để rà soát) bao gồm toàn bộ các văn bản được rà soát và
cần sắp xếp theo 3 tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này, trong đó
tiêu chí phân loại theo chuyên đề là cơ bản nhất.
Điều 8. Nội
dung rà soát văn bản
1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
Căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc
ban hành văn bản là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao
hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực
tại thời điểm ban hành văn bản nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với
văn bản được ban hành đó, bao gồm:
Văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
ban hành văn bản;
Văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản.
2. Ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm:
Thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình
thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định cho cơ quan, người
có thẩm quyền đó;
b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan,
người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm
quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm
quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm
quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh
vực.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh
phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của
HĐND tỉnh.
Nghị quyết của HĐND cấp huyện, quyết
định, chỉ thị của UBND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà
nước Trung ương, văn bản của HĐND, UBND tỉnh; quyết định, chỉ thị của UBND cấp
huyện phải phù hợp với nghị quyết của HĐND cấp huyện.
Nghị quyết của HĐND cấp xã, quyết
định, chỉ thị của UBND cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước
Trung ương, văn bản của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện; quyết định, chỉ thị của
UBND cấp xã phải phù hợp với nghị quyết của HĐND cấp xã.
Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh;
Nghị quyết của HĐND, Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện, cấp xã phải bảo
đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cơ quan
mình; đồng thời phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Văn bản được ban hành phải
trình bày đúng thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Văn bản có nội dung sơ hở, không
còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
6. Xác định tại thời điểm rà soát,
văn bản còn cần thiết duy trì nữa hay không;
những quy định nào trong văn bản
có thể còn sử dụng được, những quy định nào đã lỗi thời, những quy định nào cần
bổ sung, sửa đổi;
7. Văn bản được rà soát liên quan
đến những lĩnh vực nào, đã có bao nhiêu văn bản được ban hành để điều chỉnh
lĩnh vực có văn bản đang được rà soát; trong số đó có văn bản nào đã được sửa
đổi, bổ sung và ở các lĩnh vực khác có bao nhiêu văn bản liên quan đến văn bản được
rà soát.
8. Sự chồng chéo, không thống nhất
của nội dung văn bản được rà soát với văn bản khác có nội dung điều chỉnh cùng
một vấn đề.
Điều 9. Các
thao tác nghiệp vụ cụ thể trong rà soát
1. Đọc, nghiên cứu văn bản:
a) Xác định mục đích ban hành
văn bản, phạm vi áp dụng của văn bản, nguyên tắc áp dụng của văn bản, các thuật
ngữ được giải thích trong văn bản và hiệu lực về thời gian của văn bản.
b) Đọc kỹ từng văn bản trong số các
văn bản cần rà soát theo thứ tự từ văn bản có giá trị pháp lý cao tới văn bản
có giá trị pháp lý thấp; ghi vào phiếu xử lý từng văn bản về các số liệu, nội
dung cơ bản của văn bản, ý kiến nhận xét sơ bộ để chuẩn bị cho việc đối chiếu,
so sánh. Trong quá trình đọc, nghiên cứu văn bản cần tham khảo ý kiến của các
chuyên gia, các ban ngành cùng cấp và đặc biệt là ý kiến của cơ quan đã được
giao soạn thảo văn bản đang đọc, nghiên cứu.
2. Đối chiếu, so sánh văn bản:
a) Về hình thức văn bản: So sánh,
đối chiếu văn bản đang xem xét với các điều của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, các luật về
tổ chức bộ máy Nhà nước và các luật khác có liên quan để xác định sự phù hợp về
tên gọi pháp lý của văn bản và thẩm quyền ban hành văn bản.
b) Về nội dung văn bản: Tiến hành
phân tích một cách tỉ mỉ, so sánh, đối chiếu từng quy phạm, từng văn bản với
những quy định mới nhất, chuẩn mực nhất để phát hiện được những khiếm khuyết
như: văn bản trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn, sơ hở, từ đó xem xét hiệu
lực của chúng. Cụ thể:
b.1 Xem xét tính hợp hiến, hợp pháp:
Đối chiếu văn bản cần rà soát với Hiến pháp để xem xét tính hợp hiến. Sau đó
đối chiếu văn bản đó với các văn bản có hiệu lực cao hơn để xem xét tính hợp pháp
(xem xét sự phù hợp của văn bản cần rà soát với văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên).
b.2 Xem xét tính thống nhất, đồng
bộ của văn bản: Xem xét toàn diện văn bản đó theo mối quan hệ dọc và quan hệ
ngang trong hệ thống văn bản điều chỉnh một lĩnh vực nhất định; xem xét hiệu lực
của văn bản để phát hiện những chỗ không thống nhất.
b.3 Xem xét tính phù hợp với thực
tiễn: Xem xét sự phù hợp của các quy định, của văn bản với trình độ phát triển
kinh tế - xã hội ở lĩnh vực mà pháp luật điều chỉnh.
Ngoài ra, qua quá trình rà soát phải
phát hiện được những mối quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bằng pháp luật,
nhưng chưa có văn bản nào quy định, tức là phát hiện những "kẽ hở",
"lỗ hổng" trong hệ thống pháp luật để có biện pháp khắc phục.
3. Khi đối chiếu văn bản cần tuân
theo thứ tự:
a) Đối chiếu với các quy phạm pháp
luật trong các văn bản do cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành, từ văn bản có giá
trị pháp lý cao nhất tới văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn để xem xét sự phù
hợp với thẩm quyền về nội dung và thẩm quyền về hình thức của văn bản.
b) Đối chiếu với các quy phạm pháp
luật trong các văn bản có giá trị pháp lý ngang nhau, do cùng một cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước ban hành để xem xét tính đồng bộ, phát hiện những nội
dung trùng lặp của văn bản.
c) Đối chiếu với các văn bản khác
có liên quan tới lĩnh vực đang tiến hành rà soát nhằm phát hiện sự chồng chéo,
mâu thuẫn trong các quy định của văn bản.
d) Đối chiếu với tình hình kinh tế
- xã hội cụ thể để xem xét tính khả thi của các quy định trong văn bản. Đồng thời,
phát hiện các sơ hở trong nội dung quy định của pháp luật để đề xuất phương án
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 10. Xử
lý kết quả rà soát văn bản
1. Nguyên tắc xử lý kết quả rà soát
văn bản.
a) Loại bỏ các văn bản hết hiệu lực
ra khỏi danh mục đầy đủ và lập danh mục “văn bản hết hiệu lực” với thành phần
bao gồm các văn bản hết thời hạn được quy định ngay trong văn bản đó, văn bản
được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan Nhà nước đã ban hành văn bản
cũ, văn bản được huỷ bỏ hay bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và văn bản giải thích, hướng dẫn thi hành, quy định chi tiết văn bản hết
hiệu lực (trừ trường hợp giữ lại toàn bộ hoặc một phần văn bản vì còn phù hợp
với các quy định của văn bản mới).
b) Xử lý đối với văn bản có khiếm
khuyết như: huỷ bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc đình chỉ việc thi
hành.
Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn
bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó
được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không
phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm
căn cứ ban hành văn bản được rà soát đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với
pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi
Hình thức đình chỉ việc thi hành
một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp
luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục
thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Hình thức sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế được áp dụng đối với văn bản của nhiều cơ quan hoặc của một cơ quan quy
định khác nhau về cùng một vấn đề hoặc một nhóm vấn đề hoặc một quy định được
nhắc đi nhắc lại ở nhiều văn bản hay các văn bản ban hành đúng pháp luật nhưng
giải quyết vấn đề không triệt để, sơ hở, nửa vời hoặc lạc hậu dẫn đến hiểu và
áp dụng không thống nhất.
Các văn bản bị huỷ bỏ, bãi bỏ đều
bị hết hiệu lực kể từ thời điểm văn bản mới có hiệu lực.
2. Lập danh mục văn bản:
Sau khi kết thúc các bước trong quy
trình rà soát văn bản cần tổng hợp kết quả rà soát bằng cách lập danh mục các
văn bản hết hiệu lực; danh mục các văn bản còn hiệu lực; danh mục các văn bản
cần sửa đổi, bổ sung, hoặc thay thế; danh mục các văn bản bãi bỏ hoặc huỷ bỏ.
Các văn bản còn hiệu lực thi hành cần được sắp xếp theo trình tự, hệ thống nhất
định để thuận tiện cho việc áp dụng.
Các danh mục văn bản phải bảo đảm
có đầy đủ các dữ kiện: Số thứ tự, tên gọi pháp lý của văn bản, số ký hiệu của
văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, cơ quan ban hành văn bản, trích yếu
của văn bản và lý do hết hiệu lực, sửa đổi, bổ sung hủy bỏ, bãi bỏ.
3. Công bố kết quả rà soát văn bản.
Sau khi lập được các danh mục văn
bản đã rà soát và kiểm tra, đối chiếu các danh mục được lập, cơ quan chủ trì rà
soát cần tham mưu UBND cùng cấp ban hành các quyết định công bố các danh mục
văn bản được rà soát; nếu danh mục rà soát thuộc thẩm quyền của HĐND các cấp
thì cơ quan chủ trì rà soát tham mưu UBND trình HĐND cùng cấp công bố kết quả
rà soát.
Điều 11.
Báo cáo kết quả rà soát
Kết thúc quá trình rà soát và sau
khi cơ quan có thẩm quyền đã ban hành các quyết định công bố các danh mục văn
bản được rà soát, cơ quan chủ trì rà soát tiến hành xây dựng báo cáo kết quả rà
soát gửi cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo bao gồm kết quả rà soát (tổng số văn
bản được rà soát, số văn bản còn hiệu lực, số văn bản hết hiệu lực, số văn bản
kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ; số văn bản kiến nghị ban
hành mới), kết quả xử lý các văn bản thuộc thẩm quyền, các danh mục kèm theo và
những kiến nghị, đề xuất (nếu có). Khi gửi báo cáo cần gửi kèm cả files để
thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền khi tổng hợp.
Điều 12.
Xuất bản Tập hệ thống hóa và cập nhật Cơ sở dữ liệu pháp luật tương ứng.
Trên cơ sở kết quả rà soát được công
bố, cơ quan chủ trì việc rà soát đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xuất
bản Tập hệ thống hoá các văn bản pháp luật được rà soát và cập nhật Cơ sở dữ
liệu pháp luật tương ứng đối với các văn bản còn hiệu lực để cơ quan Nhà nước,
cán bộ và nhân dân thuận tiện trong việc tra cứu, áp dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng cán bộ làm công tác rà soát
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính
chất đặc điểm và khối lượng công việc cụ thể, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp
huyện bố trí cán bộ đủ năng lực để đảm nhiệm công tác rà soát văn bản.
Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ
và các cơ quan có liên quan tham mưu, kiện toàn tổ chức, lực lượng cán bộ làm
công tác pháp chế theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế,
để làm nhiệm vụ rà soát văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình và phối
hợp với cơ quan tư pháp thực hiện việc rà soát.
Điều 14.
Trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ rà soát văn bản
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Phòng Tư pháp xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về văn bản phục vụ kịp thời công tác rà
soát văn bản theo quy định.
Điều 15.
Kinh phí rà soát
Thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính - Bộ Tư
pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm
cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản có liên quan.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ
tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp)
để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.