ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 15
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và bảo
vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 27 tháng 5 năm 2024 và
thay thế Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh; các Phòng;
- Lưu: VT, PNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(kèm theo Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và bảo vệ đê điều
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Chương II
QUY ĐỊNH HÀNH LANG BẢO VỆ
VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH ĐÊ ĐIỀU
Điều 3. Hành lang bảo vệ đê
điều
1. Đê biển
a) Hành lang bảo vệ đối với đê biển đi qua khu dân
cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 05m về phía đồng và
phía biển.
b) Hành lang bảo vệ đối với trường hợp khác được
tính từ chân đê trở ra 10m về phía đồng và phía biển.
2. Hành lang bảo vệ đê sông, đê bao được tính từ
chân đê trở ra 05m về phía đồng và phía sông.
3. Hành lang bảo vệ cống qua đê (cống thuộc hệ thống
đê sông, đê biển) được xác định từ giới hạn phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi
phía 50 mét.
4. Hành lang bảo vệ đối với kè bảo vệ đê được tính
từ phần xây đúc cuối cùng của kè trở ra mỗi phía 50 mét.
Điều 4. Cắm mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ đê điều
1. Đối với các công trình đê điều đã đưa vào khai
thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm tổ chức rà soát, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều, lắp đặt
biển báo, bảng cấm theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các công trình đê điều đầu tư xây dựng mới,
tu bổ, sửa chữa, nâng cấp, Chủ đầu tư công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ đê điều theo quy định và bàn giao cho tổ chức, cá nhân được giao
quản lý công trình để bảo vệ khi công trình đưa vào sử dụng.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý, bảo
vệ đê điều
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đê điều trên
địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý và bảo vệ công trình đê bao cù lao Long Hòa -
Hòa Minh, đê bao ven cửa sông Cổ Chiên (thị trấn Mỹ Long, huyện Cầu Ngang), các
công trình đê biển theo danh mục công trình quy định tại Quyết định số
2545/QĐ-BNN-ĐĐ ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phân loại, phân cấp đê trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; kè bảo vệ đê biển,
bờ biển.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ phạm vi quản lý trực tiếp quản lý và bảo vệ các công trình kè bảo vệ bờ
sông, đê bao cồn Tân Quy, đê bao cồn Bần Chát, đê bao cù lao Long Trị, các công
trình đê sông theo danh mục công trình quy định tại Quyết định số
2545/QĐ-BNN-ĐĐ ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các công trình đê điều khác trên địa bàn quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có
liên quan và địa phương tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh; kiện toàn tổ chức bộ
máy, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác quản lý
và bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tăng cường công tác tuyên quyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về đê điều nhằm nâng cao nhận thức, vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong công tác quản lý và
bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thực hiện nhiệm vụ quản lý
và bảo vệ các công trình đê điều được giao theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan và địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực đê điều,
xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đê điều theo quy định.
d) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép
đối với các hoạt động liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh theo quy định.
đ) Tổ chức thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ đê điều
theo nhiệm vụ được giao tại khoản 1 Điều 5 Quy định này; hướng dẫn các chủ đầu
tư cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều theo quy định.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan thống nhất quản lý, bảo vệ, sử dụng, đầu
tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp đê điều và hộ đê trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, phối
hợp với các đơn vị có liên quan và địa phương rà soát, kiểm tra, đánh giá hiện
trạng đê điều trên địa bàn tỉnh để kịp thời khắc phục, sửa chữa và xử lý sự cố
đê điều.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, đề
xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hàng năm để đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa
chữa các công trình đê điều trên địa bàn tỉnh; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất đối với công trình đê điều do tỉnh quản lý.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan và địa phương tăng cường công tác kiểm tra việc khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhất là việc khai thác khoáng sản trái phép
gây mất an toàn đê điều.
4. Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị có liên quan
tổ chức lập và quản lý quy hoạch xây dựng, bảo đảm phù hợp với quy hoạch đê điều;
cấp phép xây dựng công trình đảm bảo tuân thủ các quy định về phạm vi bảo vệ và
quy chuẩn kỹ thuật về đê điều; kiểm tra, xử lý, giải quyết các hoạt động xây dựng
có liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan và địa phương
trong việc xây dựng, cải tạo đê điều kết hợp làm đường giao thông, chịu trách
nhiệm đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và quản lý, khai thác hạng
mục phần mặt đường xe chạy lưu thông trên đê. Đồng thời, chuẩn bị phương tiện,
vật tư dự phòng, bảo đảm an toàn giao thông phục vụ công tác hộ đê trong mùa
mưa, bão.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan bảo đảm an
ninh, trật tự khu vực đê xung yếu; kiểm tra, ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo
đảm an toàn đê điều và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền;
tổ chức lực lượng, phương tiện, phương án và triển khai lực lượng hộ đê, khắc
phục hậu quả khi xảy ra sự cố về đê điều trên địa bàn tỉnh.
7. Công ty TNHH MTV Quản lý, khai thác công trình
thủy lợi Trà Vinh phối hợp với địa phương trong việc kiểm tra, phát hiện các
hành vi vi phạm gây mất an toàn đê điều.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều 43 của Luật Đê điều, các quy định có liên quan và Quy định này. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều nhằm nâng cao ý thức
và trách nhiệm, nghĩa vụ của người dân để không vi phạm pháp luật về đê điều.
2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn
kịp thời các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ đê điều, bảo đảm an toàn đê điều,
bảo vệ sản xuất, tài sản và tính mạng của người dân. Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật đê điều, các công trình xây dựng không phép, trái phép trong phạm vi
bảo vệ đê điều trên địa bàn quản lý, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại,
tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
3. Chủ động triển khai thực hiện các biện pháp xử
lý khi công trình đê điều ở địa phương có nguy cơ xảy ra sự cố; phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng, đầu
tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp đê điều trên địa bàn quản lý.
4. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình quản lý và bảo vệ đê điều
trên địa bàn.
5. Có trách nhiệm bảo vệ các tuyến đê, cắm mốc chỉ
giới, niêm yết nội quy, lắp đặt biển báo, bảng cấm cho từng tuyến đê; kiểm tra
việc chấp hành Quy định này đối với các tổ chức, cá nhân tại địa phương mình quản
lý.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định
pháp luật về đê điều để người dân biết, thực hiện.
2. Ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
đê điều trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền, báo
cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
3. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ chặt chẽ
các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều.
4. Có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành Quy định
này đối với các tổ chức, cá nhân tại địa phương mình quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đơn vị và địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.