UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 22 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Tài nguyên Nước ban hành ngày 06/01/1998;
Căn cứ Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số: 101/TTr- SNN&PTNT ngày 26/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, khai
thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 05/7/2006 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc ban hành Quy định quản lý, khai thác các công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND Ngày 22/5/2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Nhà nước thống nhất quản lý
hoạt động cấp nước sạch nông thôn nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân, tổ chức sử dụng nước và đơn vị cấp nước.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động liên quan đến
quản lý, khai thác, vận hành các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này áp dụng đối với việc quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông
thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nước sạch nông thôn là nước
có nguồn gốc tự nhiên đã qua xử lý phải đảm bảo theo QCVN 02: 2009/BYT được ban
hành theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế về ban hành
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”.
2. Công trình cấp nước sạch nông
thôn trong quy định này bao gồm các hạng mục: giếng khoan, đài nước (đối với
công trình khai thác nước dưới đất); đập ngăn, bể lắng, bể lọc, bể chứa (đối với
công trình xử lý nước mặt); hệ thống bơm nước; hệ thống đường ống dẫn nước và
các công trình phụ trợ có liên quan.
Điều 3.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước đầu tư xây dựng, khai thác
các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 4.
Các công trình cấp nước sạch nông thôn nhỏ lẻ như: giếng
khoan nông với lưu lượng nhỏ; giếng đào; bể chứa nước mưa thì giao cho chủ hộ,
nhóm hộ trực tiếp hưởng lợi tự quản lý, khai thác.
Chương II
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
Điều 5. Lựa
chọn đơn vị cấp nước
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch
nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch nông
thôn do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố làm chủ đầu tư có sử dụng vốn ngân
sách nhà nước do tỉnh phân bổ và vốn từ nguồn ngân sách huyện, thành phố đối với
các công trình cấp nước sạch liên xã; đối với các công trình cấp nước sạch trên
địa bàn 01 xã thì giao Uỷ ban nhân dân xã tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước.
3. Đối với các công trình cấp nước
sạch nông thôn do Uỷ ban nhân dân xã làm chủ đầu tư có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước do huyện phân bổ và vốn từ nguồn ngân sách xã thì giao Uỷ ban nhân dân
xã tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước.
4. Công trình cấp nước sạch nông
thôn do tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật
thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn đơn vị cấp nước.
Điều 6. Thoả
thuận thực hiện dịch vụ cấp nước
Trường hợp một đơn vị cấp nước
có nhiều địa bàn phục vụ cấp nước thuộc nhiều đơn vị hành chính khác nhau thì
tiến hành ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với từng đơn vị hành
chính.
Điều 7. Giá
nước sạch
1. Thẩm quyền quyết định giá nước
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ban hành biểu giá nước sạch nông thôn thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh,
phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2. Lập, trình phương án và quyết
định giá nước
a) Các đơn vị cấp nước lập
phương án giá tiêu thụ nước sạch theo tiêu chí: từng công trình cấp nước, theo
từng địa bàn huyện và theo từng đối tượng sử dụng trên cơ sở biểu giá Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành và theo hướng dẫn của Sở Tài chính; gửi về Sở Tài chính
thẩm tra, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Nếu vốn được sử dụng để xây dựng
các công trình cấp nước sạch từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn, từ nguồn vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện,
xã) thì cơ cấu giá chủ yếu là chi phí sản xuất, vận hành, quản lý, duy tu, bảo
dưỡng.
c) Nếu vốn là do tổ chức, cá
nhân tự đầu tư theo quy định của pháp luật thì cơ cấu giá chủ yếu là chi phí khấu
hao, chi phí sản xuất, vận hành, quản lý, duy tu, bảo dưỡng.
d) Đối với công trình cấp nước
cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân ở địa bàn thôn nghèo, xã đặc biệt khó
khăn thì giá nước được tính theo quy định chung của biểu giá do Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành, mức thu thực tế được tính phù hợp với khả năng chi trả của người
dân, phần chênh lệch này sẽ được ngân sách nhà nước cấp bù; các đơn vị cấp nước
lập phương án giá tiêu thụ nước sạch và phần chênh lệch đó, gửi về Sở Tài chính
thẩm tra để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Tham
gia ý kiến và giám sát của cộng đồng
1. Quy trình tham gia ý kiến của
cộng đồng
a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng
mới hoặc mở rộng công trình cấp nước ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước tập
trung, chủ đầu tư và tổ chức tư vấn lập dự án phải phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức điều tra xã hội, lấy ý kiến cộng đồng trong phạm vi phục vụ của
dự án về cam kết đấu nối và sự sẵn sàng chi trả.
Khi lấy ý kiến phải thông tin
cho cộng đồng biết những nội dung cơ bản của dự án về quy mô đầu tư, chất lượng
dịch vụ sau khi hoàn thành, giá nước dự kiến, nhu cầu sử dụng đất, tiến độ thực
hiện.
b) Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình cấp nước có quy mô xã phải tổ chức lấy ý kiến đến hộ gia đình.
Đối với các dự án có quy mô lớn hơn, chủ đầu tư quyết định hình thức lấy ý kiến
rộng rãi đến hộ gia đình hoặc lấy ý kiến tập trung thông qua Ban nhân dân thôn,
các tổ chức đoàn thể và lấy ý kiến rộng rãi tại một số khu vực điển hình.
c) Các hình thức tham gia của cộng
đồng
- Thông qua phiếu điều tra.
- Họp dân.
2. Giám sát của cộng đồng
a) Giám sát việc thực hiện theo
quy hoạch đã được phê duyệt, thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã được ký kết.
b) Giám sát quá trình triển khai
thực hiện các dự án cấp nước.
c) Giám sát về chất lượng dịch vụ
cung cấp nước sạch bao gồm: chất lượng nước sạch, tính liên tục cấp nước, thái
độ phục vụ khách hàng.
Điều 9. Quy
định về hợp đồng dịch vụ cấp nước
Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn
bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước và
tuân thủ các quy định từ Điều 44 đến Điều 50 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11/7/2007 của Chính phủ.
Trong hợp đồng dịch vụ cấp nước
phải có thông tin cụ thể về địa chỉ liên lạc của bộ phận, người có trách nhiệm
tiếp nhận các ý kiến phản ánh, khiếu nại, tố cáo của khách hàng sử dụng nước về
các sự cố, chất lượng dịch vụ, hành vi phá hoại, tiêu cực có liên quan đến hoạt
động cấp nước trên địa bàn.
Chương III
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
Điều 10.
Quyền của đơn vị cấp nước sạch nông thôn
1. Được hưởng các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định.
2. Được đầu tư để nâng cấp, mở rộng
công trình trên cơ sở quy hoạch và có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Được cấp quyền sở hữu công
trình.
4. Được chuyển nhượng một phần
hay toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho các tổ chức, cá nhân khác
nhưng phải có ý kiến chấp thuận của UBND cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được uỷ
quyền đã ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó.
5. Được thu tiền nước của các hộ
gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng nước theo giá phê duyệt của cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 7 của Quy định này.
6. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11.
Trách nhiệm của đơn vị cấp nước sạch nông thôn
1. Thực hiện các quy định trong
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Tuân thủ các quy trình, quy
phạm vận hành hệ thống cấp nước.
3. Duy tu, bảo dưỡng, kịp thời
phát hiện và sửa chữa, xử lý các sự cố công trình trong quá trình khai thác,
khôi phục việc cấp nước.
4. Thực hiện các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
5. Kiểm tra chất lượng nước.
a) Thực hiện chế độ kiểm tra chất
lượng nước định kỳ; thường xuyên tự kiểm tra vệ sinh nước sạch nông thôn theo
quy định của Bộ Y tế.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng
nước cung cấp cho khách hàng sử dụng; kịp thời khắc phục, xử lý khi nước không
đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định.
6. Thực hiện đúng thỏa thuận thực
hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn đã ký kết.
7. Thực hiện công tác kế toán,
thống kê, nghĩa vụ thuế, chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
8. Căn cứ vào quy định của pháp
luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của công trình để lập phương án bảo vệ
công trình và bảo vệ nguồn nước; xây dựng hàng rào, biển báo, biển cấm, nội quy
bảo vệ và trực tiếp tổ chức bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn.
9. Có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho khách hàng sử dụng nước do những sai sót trong quá trình cung cấp dịch
vụ không đúng với các điều khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước theo quy định
của pháp luật.
10. Có kế hoạch phòng chống
thiên tai, phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi gây thiệt hại, hư hỏng công
trình nhằm đảm bảo chất lượng nước liên tục và hiệu quả.
11. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, của các ngành liên quan và người tiêu
dùng về chất lượng sản phẩm nước sạch.
12. Tổ chức quản lý, bảo vệ an
toàn nguồn nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời; kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm gây mất an toàn cho hoạt động
cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
13. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
Nghiêm cấm các hoạt động gây ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng đến nguồn nước và các công trình cấp nước.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật
trong hoạt động cấp nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động cấp nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường
thiệt hại.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thi hành
Quyết định này.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành biểu giá nước sạch nông thôn để thống nhất thực hiện trên địa
bàn tỉnh, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
b) Hướng dẫn các huyện, thành phố
sử dụng, quyết toán nguồn vốn quy định tại khoản 6 Điều 14 của Quy định này.
3. Sở Y tế
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện kiểm tra chất lượng nước sạch trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ
Y tế.
b) Bảo đảm nhân lực, trang thiết
bị và bố trí kinh phí (trong ngân sách hàng năm) cho việc thực hiện kiểm tra chất
lượng nước sạch trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cấp quyền sở hữu
công trình cho đơn vị cấp nước theo quy định hiện hành.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác, sử dụng tài
nguyên nước đối với các đơn vị cấp nước sạch nông thôn.
b) Hướng dẫn đơn vị cấp nước thực
hiện các chính sách ưu đãi về đất đai để xây dựng công trình cấp nước sạch nông
thôn.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Có trách nhiệm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với chương trình cấp nước sạch nông thôn ở địa
phương. Hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc
quản lý, bảo vệ, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn đúng quy định.
b) Có trách nhiệm phối hợp với
các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân trong việc bảo vệ nguồn nước và các công
trình cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng đến
môi trường nguồn nước; làm thiệt hại đến các công trình cấp nước và các hành vi
lãng phí, gây thất thoát hay sử dụng trái phép nguồn nước sạch.
c) Báo cáo tình hình thực hiện
công tác cấp nước sạch nông thôn cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Sở liên quan
theo dõi, chỉ đạo.
7. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức triển khai thoả thuận
thực hiện dịch vụ cấp nước.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và cấp nước
sạch nông thôn trên địa bàn quản lý; phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tổ chức
tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc sử dụng nguồn nước đảm
bảo vệ sinh phục vụ sinh hoạt hàng ngày, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả và tham gia bảo vệ các công trình cấp nước.
c) Hoà giải các tranh chấp giữa
đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động
liên quan đến Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam phải thực hiện theo Quy định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 16.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đầu tư
xây dựng, quản lý, bảo vệ các công trình cấp nước sạch nông thôn sẽ được khen
thưởng, nếu vi phạm Quy định này hoặc có hành vi xâm hại đến các công trình cấp
nước sạch nông thôn sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 17.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần điều chỉnh,
bổ sung, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.