UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 04 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
1417/2007/QĐ-UBND NGÀY 18/6/2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Quy chế về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 1417/2007/QĐ-UBND
ngày 18/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi là Quy chế), như
sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 12 của Quy chế như sau:
“ Điều 12. Soạn thảo Quyết định,
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Việc soạn thảo Quyết định, Chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật
và Điều 17 của Nghị định số 91.
2. Việc soạn thảo Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung quy định về thủ tục hành chính ngoài việc thực
hiện nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải bảo đảm đáp ứng đầy đủ
yêu cầu quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 8 của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau
đây gọi là Nghị định số 63) và phải tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan phối hợp soạn thảo; Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, Thủ trưởng cơ
quan phối hợp soạn thảo hoặc tổ soạn thảo ( trong trường hợp thành lập tổ soạn
thảo) có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong việc
soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị
của Ủy ban nhân dân tỉnh phải bảo đảm đúng tiến độ, trình tự, thủ tục quy định.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 13 của Quy chế như sau:
“ Điều 13. Lấy ý kiến vào dự thảo
Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Việc lấy ý kiến vào dự thảo
Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại
Điều 37 của Luật và Điều 23 của Nghị định số 91.
2. Việc lấy ý kiến vào dự thảo
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung quy định về thủ tục hành chính
ngoài việc thực hiện nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì soạn
thảo còn phải gửi hồ sơ lấy ý kiến đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức
việc lấy ý kiến về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số
63.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tổng hợp và tiếp thu ý kiến đóng góp của tổ
chức, cá nhân được lấy ý kiến để chỉnh lý lại dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
4. Tổ chức, cá nhân được lấy ý
kiến có trách nhiệm nghiên cứu và tham gia ý kiến theo đúng yêu cầu của cơ quan
chủ trì soạn thảo về hình thức, nội dung cần lấy ý kiến.
5. Trong thời gian chậm nhất là
05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân không chịu sự tác động trực tiếp
của Quyết định, Chỉ thị được lấy ý kiến nhận được dự thảo Quyết định, Chỉ thị
và trong thời gian chậm nhất là 08 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân
chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị được lấy ý kiến nhận được dự
thảo Quyết định, Chỉ thị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản với cơ quan chủ
trì soạn thảo về nội dung được lấy ý kiến tham gia vào dự thảo Quyết định, Chỉ
thị ”.
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 14 của Quy chế như sau:
“ Điều 14. Thẩm định dự thảo Quyết
định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự
thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ dự
thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến Sở Tư pháp để thẩm định.
3. Việc thẩm định dự thảo Quyết
định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 38
của Luật và Điều 21 của Nghị định số 91.
4. Việc thẩm định dự thảo Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung quy định về thủ tục hành chính ngoài
việc thực hiện nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này còn phải thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 63.
5. Khi nhận hồ sơ thẩm định dự
thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ thẩm định, nếu hồ sơ thẩm định chưa bảo đảm thủ tục quy định thì yêu
cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ và chỉ thực hiện việc thẩm định khi
hồ sơ thẩm định bảo đảm đúng, đầy đủ thủ tục quy định.
6. Chậm nhất là 08 ngày làm việc,
kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị, Sở
Tư pháp phải có Báo cáo thẩm định gửi cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ
thị. Cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý lại dự thảo Quyết định, Chỉ thị.”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh ;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP8, VP7
LH- 01
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|