BỘ
CÔNG THƯƠNG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
08/2008/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý
Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ chức năng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Công
nghiệp địa phương, Giám đốc các Sở Công Thương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình
tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám
sát, đánh giá và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các Chương trình, kế hoạch và
đề án khuyến công quốc gia, bao gồm:
a) Các cơ sở công nghiệp nông
thôn trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã,
bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa; các hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể;
b) Các tổ chức dịch vụ khuyến
công;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP
ngày 9 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 134/2004/NĐ-CP).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Chương trình khuyến công
quốc gia (KCQG) là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công
quốc gia và địa phương trong từng giai đoạn (thường là 5 năm) được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp nông
thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động ở các địa phương.
2. Kế hoạch khuyến công
là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự
kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến
công quốc gia từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ
Công Thương phê duyệt; Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân (UBND) cấp tỉnh phê duyệt.
3. Đề án khuyến công là đề
án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công quy định
tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung
và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.
4. Đề án khuyến công quốc gia
là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia để
triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch khuyến công do
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
5. Đề án khuyến công địa
phương là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công
địa phương để triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch
được Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.
6. Tổ chức dịch vụ khuyến
công là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập
theo quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công, cơ sở nghiên cứu khoa học -
công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực thực hiện các hoạt
động, dịch vụ khuyến công như tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp
thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp với Điều 3, Nghị định
số 134/2004/NĐ-CP nhằm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại nông
thôn.
7. Đơn vị thực hiện đề án
là tổ chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án khuyến
công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công quốc gia và chịu trách nhiệm thực
hiện các đề án đó thông qua các hợp đồng kinh tế được ký với Cục Công nghiệp địa
phương (Cục CNĐP).
8. Tổ chức, cá nhân thụ
hưởng là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển
khai đề án khuyến công.
Chương 2:
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYÊN CÔNG
Điều 3.
Xây dựng chương trình khuyến công quốc gia
1. Chương trình KCQG được lập
trên cơ sở đề xuất của các địa phương và của Bộ Công Thương. Định kỳ từng giai
đoạn, Bộ Công Thương chỉ đạo Cục CNĐP hướng dẫn Sở Công Thương các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng chương trình khuyến công địa phương
trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và gửi Cục CNĐP tổng hợp.
2. Bộ Công Thương căn cứ đề xuất
của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục CNĐP, sự phù hợp của các đề
án khuyến công với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vùng, miền, địa phương xem xét, tổng hợp, xây
dựng chương trình khuyến công quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
quy định hiện hành.
Điều 4. Xây
dựng kế hoạch khuyến công quốc gia
1. Kế hoạch khuyến công quốc gia
được lập phù hợp với Chương trình khuyến công quốc gia trên cơ sở đăng ký của
các địa phương, Trung tâm khuyến công Quốc gia. Báo cáo đăng ký các đề án khuyến
công quốc gia bao gồm hai phần: (i) Kết quả thực hiện công tác khuyến công năm
trước; Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm hiện tại; (ii)
Mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của năm sau; Danh mục và báo cáo đề
án khuyến công quốc gia đưa vào kế hoạch.
2. Trên cơ sở đăng ký của các địa
phương, Trung tâm Khuyến công Quốc gia Cục CNĐP thẩm tra, bổ sung các nhiệm vụ
của Cục để tổng hợp, xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia trình Bộ Công
Thương xem xét để tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ
Tài chính cân đối, bố trí vốn ngân sách.
Kế hoạch khuyến công quốc gia gồm
hai phần: (i) Kết quả thực hiện công tác khuyến công năm trước trên địa bàn cả
nước; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KCQG của năm hiện tại; (ii) Mục
tiêu, định hướng công tác khuyến công quốc gia của năm sau; Danh mục các đề án
khuyến công dự kiến đưa vào kế hoạch.
3. Khi có Quyết định của Bộ Tài
chính về giao dự toán ngân sách nhà nước, Cục CNĐP rà soát lại danh mục các đề
án khuyến công quốc gia cho phù hợp với nguồn kinh phí KCQG được phân bổ trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt chính thức để triển khai thực hiện.
4. Cục CNĐP gửi Quyết định giao
kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia của Bộ trưởng cho các đơn vị được giao kế
hoạch để tổ chức thực hiện, Sở Công Thương nơi có đề án triển khai thực hiện để
quản lý và nghiệm thu cơ sở đề án, đồng thời thông báo trên mạng internet của Cục.
Điều 5.
Nguyên tắc lập đề án khuyến công quốc gia
1. Phù hợp với chủ trương, chính
sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà nước; chiến lược,
quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên phạm
vi quốc gia, miền, vùng, từng địa phương.
2. Phù hợp với các nội dung hoạt
động khuyến công quy định tại Điều 3 và danh mục, ngành nghề được hưởng chính
sách khuyến công quy định tại Điều 6, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP.
3. Phù hợp với Chương trình khuyến
công quốc gia từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Giai đoạn từ năm
2008-2012 theo Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012.
4. Phù hợp với Thông tư hướng dẫn
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công.
Điều 6. Các
đề án khuyến công quốc gia được ưu tiên
1. Về địa bàn: Ưu tiên các đề án
khuyến công ở các địa bàn có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển.
Trong trường hợp các địa bàn có điều kiện như nhau thì ưu tiên các đề án khuyến
công của các đơn vị có kinh nghiệm, năng lực triển khai thực hiện đề án.
2. Về ngành nghề: ưu tiên các đề
án hỗ trợ phát triển sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí phục vụ
nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; các đề án hỗ
trợ sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; các đề án hỗ trợ sản xuất
hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ; các đề án sản xuất không gây ô nhiễm môi
trường.
Điều 7. Nội
dung cơ bản của báo cáo đề án khuyến công quốc gia
Báo cáo đề án khuyến công quốc
gia có những nội dung chủ yếu sau:
1. Sự cần thiết của đề án: khái
quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa
phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
2. Mục tiêu: nêu những mục tiêu
của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực
tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Quy mô đề án: nêu quy mô và
các hoạt động chính của đề án.
4. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối
hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
5. Nội dung và tiến độ: xác định
rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện, tổ chức/cá nhân thực
hiện.
6. Dự toán kinh phí: xác định tổng
kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh phí khuyến công (khuyến
công quốc gia, khuyến công địa phương); kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân
thụ hưởng; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội
dung công việc theo biểu mẫu quy định và phải phù hợp với các quy định hiện
hành (theo mẫu Phụ lục số 1). Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện
trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực
hiện hàng năm.
7. Tổ chức thực hiện: nêu phương
án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ năng lực (gồm
đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp) phù hợp với Điểm a, b, Khoản 2, Điều 1,
Chương I của Quy chế này.
8. Hiệu quả của đề án: nêu rõ hiệu
quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi kết thúc
hỗ trợ.
Điều 8. Quy
trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia
1. Thẩm định cấp cơ sở
a) Các đơn vị thực hiện đề án
khuyến công (trừ các Trung tâm khuyến công quốc gia) lập các báo cáo đề án khuyến
công theo các quy định tại Điều 7, Chương II của Quy chế này gửi Sở Công Thương
các tỉnh, nơi triển khai thực hiện đề án;
b) Giám đốc các Sở Công Thương tổ
chức thẩm định, thông qua các đề án khuyến công quốc gia nhằm đảm bảo các đề án
khuyến công được lập phù hợp với các quy định hiện hành về công tác khuyến
công; các mục tiêu của các đề án khuyến công phù hợp với quy hoạch phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chương trình khuyến công của địa phương.
Công tác thẩm định đề án khuyến công do bộ máy giúp việc của Giám đốc Sở Công
Thương thực hiện. Các đề án khuyến công sau khi thông qua được lập thành kế hoạch
theo biểu mẫu quy định tại Quy chế này (Phụ lục số 2) gửi UBND tỉnh để báo cáo
và Cục CNĐP để tổng hợp xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia năm;
c) Các đề án do các Trung tâm
Khuyến công quốc gia lập được gửi trực tiếp về Cục CNĐP tổng hợp, phê duyệt sau
khi đã thống nhất với Sở Công Thương của các địa phương, nơi triển khai thực hiện
đề án.
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch
khuyến công quốc gia cấp Bộ
Cục trưởng Cục CNĐP tổ chức thẩm
định kế hoạch khuyến công quốc gia nhằm đảm bảo các đề án, kế hoạch khuyến công
phù hợp với các quy định của nhà nước về công tác khuyến công; phù hợp với
Chương trình khuyến công quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; mục tiêu
của các đề án, kế hoạch khuyến công quốc gia phù hợp với Quy hoạch phát triển
công nghiệp của vùng, miền và cả nước.
Công tác thẩm định kế hoạch do bộ
máy giúp việc của Cục trưởng thực hiện. Trường hợp cần thiết, Cục CNĐP có thể mời
đại diện các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức khác hoặc chuyên gia để tham vấn ý
kiến. Sau khi thẩm định, Cục CNĐP trình kế hoạch khuyến công quốc gia lên Bộ
trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.
3. Hồ sơ đề án khuyến công khi
thẩm định cấp cơ sở
- Công văn đề nghị của Đơn vị thực
hiện đề án;
- Báo cáo đề án khuyến công được
lập theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Đối với các đề án khuyến công mà
Đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì phải có ý kiến đồng
ý của đơn vị thụ hưởng.
4. Hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến
công quốc gia để thẩm định tại Cục CNĐP
Các Sở Công Thương gửi về Cục
CNĐP 01 bộ hồ sơ tài liệu bao gồm:
- Báo cáo đăng ký đề án khuyến
công quốc gia của Sở Công Thương như quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy chế
này;
- Biểu tổng hợp các đề án khuyến
công quốc gia;
- Báo cáo các đề án khuyến công
quốc gia trong biểu tổng hợp.
5. Hồ sơ kế hoạch khuyến công quốc
gia trình Bộ Công Thương phê duyệt
- Tờ trình của Cục CNĐP trình Bộ
Công Thương đề nghị phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia theo Khoản 2, Điều
4 của Quy chế này;
- Dự thảo Quyết định phê duyệt kế
hoạch kinh phí khuyến công quốc gia của Bộ trưởng Bộ Công Thương, kèm biểu tổng
hợp kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia.
Điều 9. Nội
dung thẩm định
1. Mức độ phù hợp của đề án với
nguyên tắc được quy định tại Điều 5 Chương II của Quy chế này.
2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu
quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ
thuật khác.
3. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối
hợp, đối tượng thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với
các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ
sơ, tài liệu đề án.
Điều 10. Thời
gian lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch
1. Các Đơn vị thực hiện đề án
đăng ký đề án khuyến công với Sở Công Thương trước 31 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ
đăng ký được quy định tại khoản 4 Điều 8 của Quy chế này.
2. Các Sở Công Thương gửi hồ sơ
đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia về Cục CNĐP để thẩm tra trước ngày 30
tháng 6 hàng năm. Hồ sơ thẩm tra được quy định tại Khoản 5 Điều 8 của Quy chế
này.
3. Cục CNĐP thẩm tra, bổ sung, tổng
hợp Kế hoạch khuyến công quốc gia trình Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 7 để
phê duyệt gửi Bộ Tài chính đăng ký kinh phí hàng năm.
4. Khi có Quyết định của Bộ trưởng
về việc giao dự toán ngân sách nhà nước, Cục CNĐP tổ chức rà soát, thẩm định
danh mục các đề án và các nhiệm vụ khuyến công, lập kế hoạch trình Bộ xem xét,
phê duyệt giao kế hoạch khuyến công quốc gia.
5. Cục CNĐP gửi kế hoạch khuyến
công quốc gia đã được Bộ trưởng phê duyệt cho các đơn vị thực hiện đề án và các
Sở Công Thương có liên quan (để phối hợp chỉ đạo, quản lý, nghiệm thu cơ sở), tổ
chức ký kết hợp đồng triển khai thực hiện.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Công nghiệp địa phương
a) Chủ trì xây dựng chương trình
khuyến công quốc gia từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về hoạt động khuyến công trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch và
dự toán kinh phí khuyến công quốc gia hàng năm để tổng hợp vào dự toán ngân
sách chung của Bộ gửi Bộ Tài chính trình Chính phủ;
c) Thẩm tra, tổng hợp các đề án,
kế hoạch khuyến công quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt
giao kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia năm;
d) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân xây dựng đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công quốc gia;
đ) Ký hợp đồng các đề án khuyến
công quốc gia và hướng dẫn các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện;
e) Thanh lý và quyết toán các hợp
đồng khuyến công quốc gia theo quy định;
g) Quản lý, theo dõi và tổng hợp
báo cáo (quý, sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết năm, báo cáo sơ kết và tổng kết
chương trình khuyến công; báo cáo đột xuất) tình hình thực hiện kế hoạch khuyến
công địa phương và quốc gia trên phạm vi cả nước trình Bộ và các cơ quan có
liên quan;
h) Chủ trì xây dựng chương
trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;
i) Đầu mối tổng hợp, giải quyết
các vấn đề có liên quan đến công tác khuyến công quốc gia và địa phương;
k) Đầu mối giúp Bộ trưởng thực
hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước khác về hoạt động khuyến
công theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Sở Công Thương
a) Chủ trì xây dựng chương trình
khuyến công địa phương từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động khuyến công trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn xây dựng đề án, kế hoạch khuyến công; thẩm định, lựa chọn, tổng
hợp các đề án khuyến công quốc gia, lập kế hoạch báo cáo UBND, gửi Cục CNĐP thẩm
tra, tổng hợp trình Bộ Công Thương phê duyệt;
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân triển khai thực hiện các đề án khuyến công quốc gia và địa phương. Đầu mối
giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công tại địa phương;
d) Tổ chức nghiệm thu cơ sở các
đề án khuyến công quốc gia thực hiện trên địa bàn;
đ) Phối hợp với Cục CNĐP, các Bộ,
ban ngành kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch khuyến
công quốc gia tại địa phương;
e) Quản lý, theo dõi và tổng hợp
báo cáo (quý, sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết năm, báo cáo sơ kết và tổng kết
chương trình khuyến công; báo cáo đột xuất) tình hình thực hiện kế hoạch khuyến
công địa phương và quốc gia trên địa bàn địa phương gửi Cục CNĐP và UBND cấp tỉnh;
g) Đầu mối tổng hợp, giải quyết
hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến
công tác khuyến công trên địa bàn địa phương;
h) Sở Công Thương là cơ quan
giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến
công tại địa phương.
3. Các Đơn vị thực hiện
a) Lập đề án và dự toán chi tiết
ngân sách đề án theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện
đề án khuyến công quốc gia theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản
của hợp đồng ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện
hành của nhà nước;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện
các đề án;
d) Phối hợp với Sở Công Thương tổ
chức nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công. Thực hiện thanh lý và quyết toán
kinh phí theo đúng quy định;
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm
pháp lý về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng kế hoạch,
đề án, các loại báo cáo và các văn bản có liên quan khác của các đề án, kế hoạch
khuyến công quốc gia;
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ
sơ, tài liệu về đề án, kế hoạch khuyến công quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Các Bộ, ban ngành, cơ quan
Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Công Thương, Cục CNĐP, UBND các tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công quốc gia.
Điều 12. Điều
chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, các Sở Công Thương có văn bản
gửi Cục CNĐP trước 30 tháng 9, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc
ngừng đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của các Sở Công Thương, Cục CNĐP xem xét
phê duyệt hoặc trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Cục CNĐP phê duyệt các đề nghị
điều chỉnh liên quan tới thay đổi địa điểm thực hiện đề án trong phạm vi một tỉnh,
các điều chỉnh về đối tác thực hiện, các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc giảm
mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia;
b) Cục CNĐP xem xét trình Bộ
Công Thương phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh khác như chuyển đổi địa điểm
từ tỉnh này sang tỉnh khác, điều chỉnh tăng mức kinh phí hỗ trợ, các điều chỉnh
dẫn đến thay đổi cơ bản nội dung của đề án (thay đổi nội dung hoạt động khuyến
công), các đề nghị bổ sung đề án mới, ngừng triển khai thực hiện đề án;
c) Đối với các đề án có sai phạm
trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện hoặc
nội dung của đề án, không phù hợp Cục CNĐP xem xét, quyết định trình Bộ phê duyệt
ngừng thực hiện.
3. Quyết định điều chỉnh, bổ
sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công được Cục CNĐP thông báo trên mạng
internet của Cục và gửi các Sở Công Thương và các đơn vị thực hiện biết sau khi
ban hành.
Điều 13.
Báo cáo thực hiện đề án
1. Các Đơn vị thực hiện đề án định
kỳ lập báo cáo tiến độ thực hiện theo biểu mẫu quy định (Phụ lục số 3) gửi Cục
CNĐP, Sở Công Thương trước ngày 20 hàng tháng. Thực hiện báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan quản lý đề án. Khi kết thúc thực hiện đề án đơn vị lập báo
cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề án (kèm hồ sơ khi thanh lý, quyết toán hợp đồng).
2. Sở Công Thương các tỉnh có
trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng hợp, lập báo cáo việc thực hiện các đề án,
kế hoạch, chương trình khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương gửi Cục
Công nghiệp địa phương trước ngày 25 hàng tháng.
Điều 14. Kiểm
tra, giám sát và đánh giá thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công
quốc gia
1. Cục CNĐP chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, Vụ, Cục có liên quan, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố tổ chức
kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương
trình khuyến công quốc gia.
2. Cục CNĐP lập kế hoạch kiểm
tra, đánh giá thực hiện đề án khuyến công quốc gia; đề xuất thành phần đoàn và
có văn bản gửi các cơ quan có liên quan, Sở Công Thương địa phương nơi triển
khai thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Sau kiểm tra, đánh giá trưởng
đoàn có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp đánh giá kết quả kiểm tra báo cáo Cục
trưởng Cục CNĐP.
4. Các đơn vị thực hiện đề án, kế
hoạch có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Cục và cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin liên quan đến đề án, kế hoạch. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án, kế hoạch khuyến công quốc gia.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt,
có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết toán đúng hạn, đúng
tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế hoạch khuyến công quốc
gia tiếp theo.
Điều 16. Xử
lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Cục CNĐP chủ trì, phối hợp Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức, cá nhân có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo Bộ
Công Thương.
2. Các Cục, Vụ theo chức năng có
nhiệm vụ tham gia phối hợp với Cục CNĐP tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công quốc gia.
3. Cục CNĐP, các Cục, Vụ, Sở
Công Thương, tổ chức dịch vụ khuyến công; các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động
khuyến công quốc gia thực hiện nghiêm túc những quy định tại Quy chế này.
4. Cục CNĐP tổng hợp các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét,
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế.
PHỤ LỤC SỐ 1
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG QUỐC
GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12 tháng 5 năm
2008)
Đơn
vị tính: triêụ đồng
TT
|
Khoản
chi
|
Tổng
kinh phí
|
Trong
đó
|
Kinh
phí khuyến công quốc gia
|
Kinh
phí khuyến công địa phương
|
Đóng
góp của các đơn vị thụ hưởng
|
Nguồn
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Tên
đề án
|
Đơn
vị thực hiện đề án
|
Mục
tiêu và nội dung chính
|
Dự
kiến kết quả đạt được
|
Thời
gian
|
Tổng
kinh phí thực hiện
|
Trong
đó
|
Ghi
chú
|
Bắt
đầu
|
Kết
thúc
|
Kinh
phí KCQG hỗ trợ
|
Đóng
góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng
|
Nguồn
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….,
ngày…….tháng……năm 200…..
Giám đốc Sở Công Thương
(hoặc Giám đốc Trung tâm Khuyến công quốc gia)
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
Đơn vị:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHUYẾN CÔNG QUỐC
GIA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày12 tháng 5 năm 2008)
(Hợp
đồng số: /HĐ-CNĐP ngày tháng năm 200….)
Tháng
năm 200…
I. ĐỀ ÁN 1 (tên đề án
ghi theo Hợp đồng):
1. Thời gian thực hiện theo HĐ:
- Bắt đầu:
- Kết thúc:
2. Kết quả thực hiện:
2.1. Báo cáo cụ thể các công việc
đã thực hiện theo từng nội dung, tiến độ trong đề án và hợp đồng; các chỉ tiêu
đã đạt được; nêu khó khăn tồn tại (nếu có).
2.2. Dự kiến kế hoạch thực hiện
tháng tới.
3. Tình hình sử dụng kinh phí:
3.1.Tình hình sử dụng kinh phí:
ĐVT:
1000 đồng
TT
|
Khoản
chi (*)
|
Tổng
theo dự toán
|
Đã
chi (****)
|
Ghi
chú
|
Tổng
|
KPQG
(**)
|
Nguồn
khác (***)
|
Tổng
|
KPQG
|
Nguồn
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
*. Phân mục các khoản chi theo mẫu dự toán kinh phí thực hiện;
**. Theo dự toán tại phụ lục hợp đồng;
***. Theo dự toán tại đề án;
****. Đã chi đến thời điểm báo cáo.
3.2. Số tiền kinh phí KCQG của đề
án đã nhận theo hợp đồng.
4. Kiến nghị (nêu ngắn gọn
các ý kiến, kiến nghị để thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đạt hiệu quả của đề
án)
4.1. Ý kiến của chủ đầu tư: đối
với đề án xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ (nếu có).
4.2. Ý kiến của đơn vị thực hiện
đề án.
II. ĐỀ ÁN 2: (áp dụng
cho dạng 1 hợp đồng gồm nhiều đề án)
........,
ngày….. tháng…..năm 200…….
Xác nhận của Sở Công Thương
Nơi thực hiện đề án hoặc cơ quan chủ quản (đối với tổ chức kinh tế- xã hội)
(Ký tên, đóng dấu)
|
.........,
Ngày….. tháng…..năm 200….
Đơn vị ký hợp đồng với Cục CNĐP
(Ký tên, đóng dấu)
|