ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2008/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày
18 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09/6/2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và
Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và
quyền liên quan;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ, hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 hướng dẫn định mức xây dựng và
phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 18/2006/QĐ-BKHCN ngày
15/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế tổ chức
quản lý hoạt động chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
giai đoạn 2006-2010 và Quyết định số 23/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/11/2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2006/QĐ-BKHCN ngày 15/9/2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ và Sở Tài chính tại Tờ trình số 2127/TTr-STC-SKHCN ngày 11/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai".
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn Phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, Tp. Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc quản lý các đề tài,
dự án thuộc các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh Đồng Nai và được áp
dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân khi thực hiện nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách của tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Giải thích khái niệm
1. Đề tài nghiên cứu khoa học: Là một nhiệm vụ
KH&CN nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự
vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế,...
được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng
dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN): Là nhiệm
vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển
khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh
tế-xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm
mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống
3. Dự án khoa học và công nghệ (dự án
KH&CN): Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu
khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến
hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công
nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm,
chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và
có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Những nguyên tắc
chung về quản lý đề tài, dự án
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổng hợp các
đề tài, dự án khoa học và công nghệ hàng năm cùng Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu
tư thống nhất trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Việc xác định đề tài, dự án và tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án được tổ chức hàng năm.
3. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm hoặc
đồng chủ nhiệm quá 02 đề tài, hoặc 01 dự án cấp tỉnh (cho đến khi nghiệm thu).
Mỗi đề tài, dự án có tối đa 02 đồng chủ nhiệm.
4. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện đề tài, dự
án (làm chủ nhiệm) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ mà
mình đăng ký (được đào tạo hoặc làm việc ít nhất 03 năm trong lĩnh vực) hoặc
liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ đăng ký (kèm theo điều kiện đội
ngũ cộng tác viên tham gia đề tài phải có chuyên môn phù hợp).
5. Các tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi tắt là tổ
chức) có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học
và công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia đăng ký chủ trì đề tài, dự
án.
6. Mỗi tổ chức được đồng thời chủ trì nhiều đề
tài, dự án phù hợp với lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức và
phải đảm bảo có đủ số lượng cán bộ khoa học, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ thực hiện các nhiệm vụ khoa học kỹ thuật; mỗi đề tài, dự án chỉ có một cơ
quan chủ trì thực hiện.
7. Các tổ chức, cá nhân không được tham gia đăng
ký chủ trì, thực hiện đề tài, dự án mới khi vi phạm các điều kiện quy định tại
Điều 35 về xử lý vi phạm trong Quy chế này.
8. Đề tài, dự án có cùng nội dung nghiên cứu,
triển khai không được đăng ký ở nhiều nơi để nhận thêm kinh phí nghiên cứu.
9. Tất cả các loại đề tài, dự án đều phải bảo vệ
đề cương khoa học trước Hội đồng Khoa học. Đề cương khoa học và báo cáo sơ kết,
nghiệm thu được bảo vệ tối đa 02 lần.
Nếu sau 02 lần bảo vệ đề cương không đạt, nhưng
vì tính cấp thiết của đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ có thể tổ chức
tuyển chọn cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án. Những tác giả đã bảo vệ
đề cương không đạt không được tham gia tuyển chọn.
10. Đối với các đề tài, dự án khác không dùng
ngân sách tỉnh để nghiên cứu, nhưng muốn xác nhận sản phẩm khoa học thì được
Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ lập Hội đồng Khoa học nghiệm thu sản phẩm
nghiên cứu. Chi phí cho Hội đồng nghiệm thu do người yêu cầu hoặc nơi yêu cầu
chi trả, những trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Thời gian thực hiện
đề tài, dự án:
Thời gian thực hiện đề tài, dự án không quá 24
tháng tính từ khi ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học; riêng các đề tài, dự án
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế, nghiên cứu cơ bản được triển khai
không quá 36 tháng; các trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quyết định.
Chương II
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH VÀ
TUYỂN CHỌN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀNG
NĂM CỦA TỈNH
Điều 5. Những cơ sở để xác định
đề tài, dự án
1. Việc xác định đề tài, dự án của tỉnh phải xuất
phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng của tỉnh hoặc một vùng, liên vùng có ý nghĩa đối với sự phát
triển của tỉnh và phù hợp với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của
Quốc gia.
2. Đề tài khoa học phải đảm bảo có giá trị khoa
học và công nghệ, có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ, tính
cấp thiết, tính thực tiễn, tính khả thi và tính liên ngành.
3. Kết quả nghiên cứu của đề tài phải có khả
năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, đời sống hoặc phục vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh
trong hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đóng góp cho sự phát triển của vùng và Quốc gia (trừ các đề tài nghiên cứu cơ bản
chưa có khả năng ứng dụng ngay).
4. Dự án chủ yếu tập trung triển khai kết quả
nghiên cứu của các chương trình khoa học và công nghệ ưu tiên, phục vụ phát triển
các ngành kinh tế quan trọng, tạo ra quy trình công nghệ và sản phẩm mới có chất
lượng và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Điều 6. Trình tự xác định
danh mục đề tài, dự án
Căn cứ vào chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ, kế hoạch khoa học công nghệ 05 năm và các nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết
từ thực tiễn công tác quản lý của tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành xây
dựng kế hoạch nghiên cứu hàng năm theo các bước sau:
1. Xây dựng định hướng mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động
khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai gửi các Sở, ban, ngành góp ý và trình Hội đồng
Khoa học Công nghệ cấp tỉnh thông qua. Sau khi định hướng được thông qua, tiếp
tục gửi định hướng đến các Sở, ban, ngành để xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học
công nghệ hàng năm của tỉnh (trong thời gian 30 ngày).
2. Trong thời hạn 02 tháng, Sở Khoa học và Công
nghệ tiếp nhận phiếu đề xuất và tổng hợp danh mục đề tài, dự án vào các chương
trình khoa học và công nghệ.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
các Hội đồng KH&CN tư vấn xác định danh mục các đề tài dự án, các Hội đồng
KH&CN tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án để đưa vào kế hoạch thực hiện.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài, dự án để đưa vào kế hoạch thực hiện.
Điều 7. Đề tài, dự án ưu
tiên triển khai trong năm
1. Các đề tài, dự án được Tỉnh ủy và UBND tỉnh
giao thực hiện được lập thành danh mục ưu tiên đưa vào kế hoạch. Các đề tài, dự
án này sẽ được đặt hàng trực tiếp cho nhà khoa học nghiên cứu hoặc tổ chức Hội
đồng tuyển chọn chủ nhiệm thực hiện.
2. Đề tài, dự án của các Sở, ban, ngành khi có
yêu cầu nghiên cứu phải ghi rõ mục tiêu, nội dung và yêu cầu sản phẩm cần đạt.
Sở Khoa học và Công nghệ có thể tham khảo ý kiến các ngành liên quan trước khi
bổ sung vào kế hoạch hàng năm và tổ chức xét duyệt như những đề tài khác.
3. Những đề tài thuộc loại tối mật và tuyệt mật
về quốc phòng, an ninh và một số ngành khác có quy định độ mật phải được đưa
vào danh mục riêng.
Điều 8. Đề tài, dự án phát
sinh
1. Các đề tài, dự án phát sinh trong thực tiễn
công tác có tính cấp thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền đặt
hàng trực tiếp cho nhà khoa học hoặc tổ chức hội đồng xét duyệt đề cương nghiên
cứu để tuyển chọn chủ nhiệm và cấp kinh phí thực hiện.
2. Các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ có tính khả thi cao thuộc cấp huyện, thị xã và TP. Biên
Hòa, theo cơ cấu 50% kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh và 50% kinh phí sự
nghiệp khoa học cấp huyện tự cân đối, tùy theo khả năng của các huyện, thị xã
và TP. Biên Hòa, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Long Khánh và TP. Biên Hòa đặt hàng trực tiếp cho nhà khoa học
hoặc tổ chức Hội đồng xét duyệt đề cương nghiên cứu để tuyển chọn chủ nhiệm và
cấp kinh phí thực hiện.
3. Tổng kinh phí của các đề tài bổ sung ngoài kế
hoạch không vượt quá 30% tổng kinh phí được duyệt cho nghiên cứu khoa học hàng
năm. Nếu kinh phí đề tài bổ sung đó lớn hơn 300 triệu đồng (đối với đề tài thuộc
lĩnh vực xã hội và nhân văn) và 600 triệu đồng (đối với các đề tài, dự án thuộc
lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) thì phải xin ý kiến chấp thuận
của UBND tỉnh. Sau khi UBND tỉnh chấp thuận, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
xét duyệt như những đề tài khác.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được ký kết
hợp tác với các Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân trong toàn quốc
để nghiên cứu và triển khai các đề tài, dự án phục vụ phát triển vùng, miền và
cả nước trên nguyên tắc các bên cùng có lợi.
Điều 9. Quy trình xét duyệt,
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học và công
nghệ
Căn cứ trên kế hoạch khoa học và công nghệ được
UBND tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công việc xét duyệt,
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án qua các bước sau:
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án xây dựng
đề cương nghiên cứu theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ ban hành trên cơ sở mẫu
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Tất cả các cá nhân tham gia chủ nhiệm đề tài,
dự án và các cộng tác viên phải thuyết minh năng lực chuyên môn bằng sơ yếu lý
lịch khoa học. Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải chứng minh năng lực thực
hiện về nhân sự và cơ sở vật chất, thiết bị… (mẫu biểu do Sở Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn).
3. Đề cương nghiên cứu sẽ được gửi đến Trung tâm
Thông tin Khoa học và Công nghệ chuyên ngành để thẩm định thông tin (kể cả các
đề tài liên quan đến an ninh quốc phòng). Chi phí thẩm định thông tin được tính
vào chi phí của đề tài, dự án.
Phiếu thẩm định thông tin sẽ cung cấp danh mục
các công trình liên quan (trong và ngoài nước) đến lĩnh vực đăng ký nghiên cứu và
được Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho các thành viên trong Hội đồng và chủ nhiệm
đề tài, dự án tham khảo trước khi tổ chức họp xét duyệt
4. Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng
Khoa học chuyên ngành để tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án (gọi
tắt là Hội đồng Khoa học). Thành phần Hội đồng Khoa học được quy định theo Điều
21 của Quy chế này. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể ủy quyền cho các
Trường Đại học, Viện Nghiên cứu thuộc tỉnh thành lập các Hội đồng Khoa học.
5. Đề tài, dự án được trúng tuyển thực hiện khi
có số điểm trung bình đạt 70 điểm trở lên (tính theo thang điểm 100) trên tổng
số điểm của các thành viên trong Hội đồng.
6. Sau khi đề tài, dự án được Hội đồng Khoa học xét
duyệt thông qua, Chủ nhiệm đề tài, dự án sửa đổi, bổ sung đề cương theo góp ý của
Hội đồng (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đại diện cho Hội đồng Khoa học xét duyệt
ký xác nhận vào đề cương nghiên cứu. Căn cứ biên bản xét duyệt, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ cấp kinh phí và ký kết hợp đồng thực hiện. Hợp đồng được
ký kết giữa Sở Khoa học và Công nghệ với cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự
án.
7. Những đề tài, dự án có kinh phí 300 triệu đồng
trở lên (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 600 triệu
đồng trở lên (đối với đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học
công nghệ) được thẩm định về dự toán kinh phí do Tổ thẩm định gồm đại diện Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện trước khi ra
thông báo cấp kinh phí cho đề tài, dự án. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ
duyệt kinh phí cho đề tài, dự án dựa trên đề xuất của Tổ thẩm định. Những đề
tài, dự án có kinh phí thấp hơn 300 triệu đồng (đối với đề tài thuộc lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn) và thấp hơn 600 triệu đồng (đối với đề tài, dự án
thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) vẫn được thẩm định về dự
toán kinh phí, không thành lập Tổ thẩm định để thẩm định và được Sở Tài chính,
Sở Khoa học và Công nghệ xem xét thống nhất trước khi ra thông báo cấp kinh phí
cho đề tài, dự án. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ duyệt kinh phí cho đề
tài, dự án.
Chương III
KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 10. Kiểm tra, sơ kết đề
tài, dự án
1. Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng
Khoa học tư vấn kiểm tra, sơ kết (nghiệm thu kết quả nghiên cứu từng giai đoạn)
của mỗi đề tài, dự án trong quá trình thực hiện, nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục
tiêu, nội dung nghiên cứu và tiến độ thời gian. Thành phần Hội đồng Khoa học được
quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
Đề tài, dự án chỉ được cấp tiếp kinh phí thực hiện
khi được Hội đồng Khoa học đồng ý thông qua kết quả thực hiện của giai đoạn trước.
Trừ trường hợp đề tài, dự án thực hiện dưới 12 tháng hoặc kinh phí dưới 150 triệu
đồng, mà hợp đồng không quy định cần kiểm tra, sơ kết giữa kỳ.
2. Hội đồng Khoa học sơ kết do Sở Khoa học và
Công nghệ thành lập căn cứ trên thành phần Hội đồng Khoa học xét duyệt, số
thành viên có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực tế, nhưng phải đảm bảo 2/3 tổng
số thành viên trong Hội đồng lúc xét duyệt tham gia Hội đồng sơ kết nghiệm thu
kết quả nghiên cứu từng giai đoạn và tiến độ thực hiện. Trong đó thành viên bắt
buộc là đại diện cơ quan đặt hàng (nếu là đề tài đặt hàng) và cơ quan tiếp nhận,
ứng dụng kết quả nghiên cứu.
Điều 11. Tổng kết nghiệm
thu đề tài, dự án
Tất cả các đề tài, dự án sau khi kết thúc phải tổ
chức Hội đồng Khoa học để tổng kết nghiệm thu.
Hội đồng Khoa học tổng kết nghiệm thu có ít nhất
2/3 thành viên của Hội đồng xét duyệt, hoặc sơ kết. Trong thành phần của Hội đồng
phải có đại diện hợp pháp của cơ quan ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự
án (đối với đề tài, dự án triển khai công nghệ). Mỗi Hội đồng tổng kết nghiệm
thu có ít nhất 02 thành viên phản biện, một thành viên là nhà khoa học, một
thành viên có thể là đại diện đơn vị ứng dụng. Thành phần Hội đồng Khoa học tổng
kết nghiệm thu được quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
Nếu đề tài, dự án có nhiều sản phẩm chính lớn, mỗi
sản phẩm có thể có 01 đến 02 thành viên phản biện.
Biên bản nghiệm thu là văn bản có giá trị pháp
lý về việc đánh giá chất lượng và công nhận sự hoàn tất của đề tài, dự án.
Hội đồng Khoa học tổng kết nghiệm thu có trách
nhiệm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp tục ứng dụng triển khai đề tài, dự án với
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Giao nộp, đăng ký
kết quả nghiên cứu và triển khai đề tài, dự án khoa học công nghệ và thanh lý hợp
đồng
1. Đề tài, dự án sau khi tổng kết nghiệm thu, được
hoàn chỉnh sản phẩm khoa học (nếu có) có đối chiếu hợp đồng đã ký với Sở Khoa học
và Công nghệ, quyết toán kinh phí đầy đủ, đăng ký kết quả nghiên cứu, bàn giao
kết quả theo hợp đồng, các sản phẩm đề tài, dự án và tài sản đã mua sắm bằng
kinh phí thực hiện đề tài (nếu có) đã được kiểm kê theo đúng quy định hiện hành
sẽ được thanh lý hợp đồng.
Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài, dự
án (theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn) sẽ được đăng tải trên mạng
thông tin của Sở.
Kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai công
nghệ của tất cả các đề tài, dự án, dùng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ của tỉnh (được quy định theo Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN ngày
16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) sau khi nghiệm thu phải được
đăng ký, giao nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lưu giữ
kết quả nghiên cứu, các tài liệu liên quan tại Sở, tại Trung tâm Tin học và
Thông tin khoa học công nghệ của Sở, để phổ biến, bàn giao kết quả nghiên cứu ứng
dụng vào thực tế.
2. Thanh lý hợp đồng: Đề tài, dự án không thể tiếp
tục thực hiện theo hợp đồng, bắt buộc phải thanh lý hoặc nộp trả kinh phí về
ngân sách Nhà nước thì Sở Khoa học và Công nghệ phải thành lập Hội đồng thanh
lý (thành phần gồm: Thanh tra, các phòng chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ,
đại diện Sở Tài chính, đại diện cơ quan chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, Chủ tịch Hội
đồng, ủy viên phản biện và một số nhà khoa học tham gia Hội đồng xét duyệt hoặc
sơ kết đề tài, dự án…).
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ biên bản
họp Hội đồng thanh lý ra quyết định thanh lý hoặc đình chỉ thực hiện đề tài, dự
án và thu hồi kinh phí (tỷ lệ kinh phí thu hồi sẽ do Hội đồng thanh lý đề nghị
và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định).
Chương IV
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI
VỚI CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, TRIỂN KHAI
Điều 13. Xác định quyền sở
hữu
1. Tất cả các đề tài, dự án nghiên cứu được sử dụng
100% kinh phí từ ngân sách tỉnh Đồng Nai thì tất cả các kết quả nghiên cứu thuộc
quyền sở hữu của UBND tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ là đơn vị được UBND tỉnh Đồng
Nai giao trách nhiệm quản lý toàn bộ kết quả nghiên cứu phát sinh từ các đề
tài, dự án nghiên cứu này.
2. Tất cả các kết quả nghiên cứu được sử dụng
100% kinh phí từ ngân sách tỉnh, khi xác lập quyền sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học
và Công nghệ đứng tên chủ sở hữu quyền hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân có
liên quan đứng tên chủ thể quyền.
3. Những đề tài sử dụng một phần kinh phí từ
ngân sách tỉnh Đồng Nai nếu không có thỏa thuận khác thì các kết quả nghiên cứu
và các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh thuộc quyền sở hữu chung của
các bên tham gia đóng góp kinh phí. Phần sở hữu được xác định theo tỷ lệ đóng
góp của các bên.
4. Việc xác định quyền sở hữu đối với các kết quả
nghiên cứu và đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh phải được thực hiện theo
quy định của Luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời phải được thể hiện
trong bản hợp đồng khoa học giữa các bên.
Điều 14. Xác lập quyền sở hữu
trí tuệ
1. Chủ sở hữu (được quy định tại Điều 13 của Quy
chế này) phải chủ động tiến hành thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với
các kết quả nghiên cứu của mình trong trường hợp các đối tượng đó chỉ phát sinh
quyền khi đăng ký. Khi tiến hành các thủ tục xác lập quyền, người nộp đơn là chủ
sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền. Việc ủy quyền phải được lập thành
văn bản, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ bên ủy quyền, bên được ủy quyền và nội
dung được ủy quyền.
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền phải là những
người có liên quan đến quá trình thực hiện đề tài, dự án. Người được ủy quyền
khi tiến hành thủ tục xác lập quyền chỉ được thực hiện những nội dung đã được
người ủy quyền cho phép. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những nội
dung vượt quá ủy quyền thì bên nhận ủy quyền phải thông báo cho bên chủ sở hữu
biết và chỉ được thực hiện những nội dung này nếu được chủ sở hữu chấp thuận bằng
văn bản.
3. Đối với các đối tượng tự xác lập quyền không
trên cơ sở đăng ký, chủ sở hữu và những người có liên quan phải tiến hành các
biện pháp bảo vệ các chứng cứ để chứng minh quyền khi có phát sinh tranh chấp.
4. Tất cả các hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ
đều phải ghi nhận tên tác giả và đồng tác giả trực tiếp thực hiện đề tài, dự án
nghiên cứu. Chi phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu thanh toán.
5. Thủ tục đăng ký các đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 15. Khai thác, sử dụng
và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối với các kết quả nghiên cứu đã được xác lập
quyền sở hữu trí tuệ mà chủ sở hữu đồng thời là chủ thể có quyền khai thác, sử
dụng hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng. Việc cho phép phải được thể
hiện bằng văn bản và phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
2. Đối với các kết quả nghiên cứu đã được xác lập
quyền sở hữu trí tuệ mà chủ sở hữu không đồng thời là chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ thì khi chủ thể quyền muốn khai thác, sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng
cho người khác phải được sự chấp thuận của chủ sở hữu.
3. Đối với các kết quả nghiên cứu không xác lập
quyền sở hữu trí tuệ, việc khai thác, sử dụng được thực hiện theo Điều 24 của
Quy chế này.
4. Tổ chức, cá nhân khác không thuộc khoản 1 và
2 của Điều này nếu khai thác, sử dụng các kết quả nghiên cứu đã được xác lập
quyền sở hữu trí tuệ đều phải xin phép chủ thể quyền, trừ trường hợp các tác phẩm
được quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật Sở hữu trí tuệ.
5. Đối với các kết quả nghiên cứ sử dụng 100%
kinh phí từ ngân sách tỉnh Đồng Nai, tùy theo nhu cầu thực tế, Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ có thể kiến nghị UBND tỉnh cho phép chuyển giao quyền sơ hữu đối
với các kết quả nghiên cứu và đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh cho các
bên tham gia hoặc một bên thứ ba để tạo thuận lợi cao nhất cho việc phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, nhưng việc chuyển giao phải được tiến hành theo đúng
trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 16. Bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ
1. Bất kể người nào sử dụng kết quả nghiên cứu từ
các đề tài, dự án đã được xác lập quyền sở hữu trí tuệ mà không được chủ thể
quyền cho phép và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 và 26 của Luật
Sở hữu trí tuệ bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, chủ thể quyền phải nhanh chóng tìm biện pháp để bảo vệ hoặc yêu cầu
các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình theo đúng quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan nếu phát hiện
các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm đều phải thông báo cho chủ thể
quyền để chủ thể quyền tìm biện pháp thích hợp để ngăn chặn và xử lý hành vi vi
phạm.
Điều 17. Phân chia lợi ích
1. Trong quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ mà phát sinh lợi nhuận, người khai thác phải thực hiện các
nghĩa vụ đối với tác giả, chủ thể quyền và chủ sở hữu theo thỏa thuận. Việc thỏa
thuận phải được thể hiện trong bản hợp đồng khoa học giữa các bên và phải phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong trường hợp người khai thác quyền không
thực hiện nghĩa vụ, chủ sở hữu, chủ thể quyền và tác giả có quyền yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 18. Trách nhiệm, quyền
hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Làm đầu mối, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm.
2. Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các tổ chức,
cá nhân chủ trì, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh. Theo
dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên
cứu triển khai khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật, các
biểu mẫu phục vụ cho công tác quản lý các chương trình, đề tài, dự án một cách
thống nhất trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền
ra quyết định đình chỉ triển khai đề tài, dự án khi xác định vi phạm Quy chế
này sau khi có biên bản đề nghị thanh lý của Hội đồng thanh lý.
Điều 19. Trách nhiệm và quyền
hạn của tổ chức chủ trì đề tài, dự án
Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải ký xác nhận
và theo dõi hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện
hợp đồng nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với Sở Khoa học và Công
nghệ. Thủ trưởng các tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn
đốc theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài, dự án do tổ chức mình thực hiện;
có trách nhiệm giám sát chỉ tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác
và thanh quyết toán đúng thời gian quy định. Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm về
tiến độ và kết quả của đề tài, dự án; nghiêm túc thực hiện những điều cam kết
trong hợp đồng. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải cử người có thẩm quyền tham
dự trong các buổi họp của Hội đồng xét duyệt, giám định hay nghiệm thu đề tài,
dự án.
Tổ chức chủ trì đề tài có trách nhiệm trong việc
thu hồi kinh phí của đề tài, dự án khi bị kiểm tra, đình chỉ thực hiện đề tài,
dự án theo Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học & Công nghệ về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề
tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước và các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành.
Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án được hưởng chi
phí quản lý của đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
Điều 20. Trách nhiệm và quyền
hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm về
tiến độ, kết quả thực hiện theo đúng các điều khoản cam kết trong hợp đồng.
2. Chủ nhiệm đề tài dự án được quyền chủ động sử
dụng kinh phí được cấp theo chế độ khoán kinh phí hiện hành và điều hòa nhân sự
để triển khai thực hiện đề tài, dự án; có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi theo
đúng hợp đồng đã ký, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu
có) về tình hình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, sử dụng kinh phí và thanh quyết
toán đề tài, dự án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước cho Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
3. Sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu, Chủ
nhiệm đề tài, dự án phải đăng ký và giao nộp kết quả nghiên cứu về Sở Khoa học
& Công nghệ, có kế hoạch triển khai tiếp tục kết quả nghiên cứu và có thể
đăng ký giải pháp hữu ích, sáng chế phát minh (khi có ủy quyền nếu nhận 100%
kinh phí từ ngân sách tỉnh).
Điều 21. Trách nhiệm và quyền
hạn của Hội đồng Khoa học tư vấn tuyển chọn, xét duyệt, giám định, nghiệm thu
(gọi tắt là Hội đồng Khoa học)
1. Hội đồng có thành viên trung bình từ 9 - 11
người, do Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ quyết định thành lập. Thành viên
của Hội đồng phải là chuyên gia khoa học, các nhà hoạt động xã hội có uy tín,
nhà quản lý khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
2. Mỗi Hội đồng có một Chủ tịch và có từ một đến
hai Phó Chủ tịch, có hai Ủy viên phản biện, các Ủy viên khác và đại diện của cơ
quan ứng dụng kết quả nghiên cứu, một Thư ký khoa học, 01 Thư ký hành chính. Số
cán bộ quản lý không vượt quá 1/3 số thành viên trong Hội đồng. Đối với những đề
tài, dự án lớn (có kinh phí trên 500 triệu đồng) trong trường hợp thật cần thiết
có thể có hai phản biện kín do Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ chỉ định.
3. Đối với mỗi đề tài, dự án, thành phần Hội đồng
từ khi tuyển chọn, xét duyệt đến khi nghiệm thu được giữ cố định, nếu có thay đổi
thì số thành viên thay đổi không vượt quá 1/3 số thành viên ban đầu.
4. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội
đồng có trách nhiệm đánh giá khách quan, trung thực thuyết minh đề tài, dự án,
kết quả của đề tài, dự án. Hội đồng làm việc công khai, minh bạch và chịu trách
nhiệm về nội dung đánh giá của mình. Các thành viên của Hội đồng phải có ý kiến
nhận xét và đánh giá đề tài, dự án bằng văn bản trong mỗi lần họp.
5. Mỗi thành viên Hội đồng phải được cung cấp đủ
hồ sơ của đề tài, dự án tùy theo mỗi lần họp tuyển chọn, xét duyệt, giám định
hay nghiệm thu và phải có đủ thời gian để nghiên cứu, ít nhất là 07 ngày.
6. Những người tham gia chủ chốt trong đề tài, dự
án (là những thành viên tham gia thực hiện, kế toán và thư ký đề tài, dự án),
những người thuộc gia đình của Chủ nhiệm đề tài không được là thành viên trong
Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt, giám định hay nghiệm thu trong đề tài, dự án.
7. Hội đồng chỉ tiến hành làm việc khi có mặt Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch, 2 Ủy viên phản biện và ít nhất 2/3 số thành viên trở
lên. Cơ quan đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án; cơ quan đặt hàng (nếu có)
phải cử người đại diện có thẩm quyền tham dự. Hội đồng đánh giá bằng cách bỏ
phiếu kín chấm điểm theo tiêu chí, thang điểm do Sở Khoa học & Công nghệ
xây dựng.
8. Nếu có phiếu điểm có sự chênh lệch điểm từ
20% trở lên so với điểm trung bình của Hội đồng thì phiếu điểm đó không có giá
trị và bị loại bỏ.
Điều 22. Trách nhiệm triển
khai kết quả nghiên cứu khoa học
1. Sở Khoa học & Công nghệ tổ chức chủ trì
và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm công bố kết quả nghiên cứu rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang web của Sở Khoa học &
Công nghệ và các đơn vị, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề
tài (trừ những đề tài có độ mật và tối mật phục vụ quốc phòng, an ninh và một số
ngành khác theo quy định của pháp luật về vấn đề bảo mật).
2. Sở Khoa học & Công nghệ có trách nhiệm tổ
chức bàn giao kết quả nghiên cứu cho đơn vị đặt hàng, chậm nhất là 30 ngày sau
khi đề tài, dự án được nghiệm thu, nộp báo cáo nghiệm thu đã được chỉnh sửa
theo góp ý của Hội đồng khoa học. Các đơn vị chủ trì và đơn vị đặt hàng có
trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về việc triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu cho Sở Khoa học & Công nghệ cho đến khi có kết quả ứng dụng cụ
thể đạt hay không đạt. Chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp
và hỗ trợ cơ quan ứng dụng triển khai kết quả nghiên cứu.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ
quan đặt hàng và ứng dụng kết quả nghiên cứu
Cơ quan đặt hàng và ứng dụng kết quả nghiên cứu
sau khi nhận được bàn giao từ Sở Khoa học & Công nghệ với sự hỗ trợ tiếp tục
từ Chủ nhiệm đề tài phải triển khai ngay kết quả nghiên cứu chậm nhất là 6
tháng; nếu chưa ứng dụng được thì định kỳ 6 tháng/lần có báo cáo cho Sở Khoa học
& Công nghệ đến khi có kết quả ứng dụng cụ thể.
Điều 24. Quyền lợi của những
tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học để đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm, sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Việc phân chia lợi nhuận được thỏa thuận cụ
thể trong từng hợp đồng khoa học và công nghệ giữa các bên, nếu không có thỏa
thuận thì phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ đóng góp giữa các bên trên cơ sở các
quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp sử dụng vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước thì các bên phải thực hiện nghĩa vụ thu hồi kinh phí đầu tư theo
các quy định của pháp luật hiện hành trước khi tiến hành phân chia lợi nhuận.
Chương VI
QUẢN LÝ KINH PHÍ
Điều 25. Nguyên tắc quản lý
và sử dụng kinh phí
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán ngân
sách sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ hàng năm trên cơ sở nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hàng năm căn cứ vào dự toán ngân sách được
giao, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí và cấp kinh phí sự nghiệp nghiên
cứu khoa học và triển khai công nghệ về Sở Khoa học & Công nghệ chỉ tiêu kế
hoạch dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
& Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền
chủ động điều chỉnh cơ cấu chi kinh phí sự nghiệp khoa học cho đề tài, dự án và
kinh phí sự nghiệp khoa học thường xuyên để hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng
năm.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý, sử dụng kinh phí
1. Dự toán kinh phí cho từng đề tài, dự án sẽ do
Sở Khoa học & Công nghệ tổ chức thẩm định và phê duyệt theo đúng chế độ và
định mức quy định.
2. Kinh phí cho mỗi kỳ họp Hội đồng Khoa học và
công nghệ tỉnh Đồng Nai, cho Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ hàng năm, được chi theo quy định từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh.
3. Đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện
theo quy định về khoán kinh phí theo Thông tư Liên tịch số
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
& Công nghệ, Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5
năm 2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học công nghệ và quy định định mức trong xây dựng và phân bổ dự
toán kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà
nước thực hiện trong phạm vi tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008.
4. Kinh phí cho mỗi kỳ họp Hội đồng xét duyệt,
sơ kết (nghiệm thu từng giai đoạn), nghiệm thu đề tài, dự án do Sở Khoa học
& Công nghệ chịu trách nhiệm chi theo quy định của Nhà nước hiện hành.
5. Kinh phí quản lý cho cơ quan chủ trì được
dùng chi cho công tác kế toán của đề tài, dự án và quản lý chung tiến độ thực
hiện của đề tài, dự án. Được xây dựng dự toán theo quy định của Nhà nước.
6. Sau khi đề tài, dự án được duyệt, Sở Khoa học
& Công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng khoa học và triển khai công nghệ với
cơ quan chủ trì đề tài, dự án, với Chủ nhiệm đề tài và chuyển kinh phí cho đề
tài, dự án theo tiến độ thực hiện về tài khoản của cơ quan chủ trì.
Điều 27. Quyết toán kinh
phí đề tài, dự án
Kinh phí đề tài, dự án được cấp cho mỗi giai đoạn
phải được quyết toán với Sở Khoa học & Công nghệ theo tiến độ thực hiện và
tuân thủ theo các quy định về chế độ chỉ tiêu đối với các nghiệp vụ khoa học và
công nghệ của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học & Công nghệ và của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
Sở Khoa học & Công nghệ có trách nhiệm quyết
toán kinh phí với Sở Tài chính. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có
trách nhiệm quyết toán kinh phí của đề tài, dự án vào cuối kỳ kế hoạch hàng năm
cho Sở Khoa học & Công nghệ.
Đề tài, dự án khoa học và công nghệ chỉ được cấp
tiếp kinh phí khi đã hoàn thành việc quyết toán kinh phí cấp lần trước. Kinh
phí của mỗi đề tài, dự án được giữ lại 10 - 20% trên tổng kinh phí, phần này sẽ
được cấp sau khi đề tài được nghiệm thu với kết quả đạt trở lên.
Đề tài khoa học sau khi nghiệm thu, nhận kinh
phí lần cuối phải được quyết toán kinh phí sau cùng với Sở Khoa học & Công
nghệ, chậm nhất một tháng và phải giao nộp toàn bộ kết quả nghiên cứu cho Sở
Khoa học & Công nghệ theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 28.
Những đề tài dự án không
nhận 100% kinh phí nghiên cứu, triển khai từ ngân sách khoa học và công nghệ của
tỉnh, chỉ nhận kinh phí hỗ trợ nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ (dưới
100 triệu đồng) sau khi nghiệm thu 1 năm phải chuyển giao kết quả nghiên cứu
cho các đơn vị khác hoặc công bố rộng rãi; ngân sách tỉnh không hỗ trợ một đơn
vị quá 2 lần trong 3 năm.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Khen thưởng
1. Đối với các đề tài, dự án hoàn thành đúng hạn
và vượt mức nhiệm vụ đặt ra, tạo nên những kết quả khoa học và công nghệ xuất sắc
được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, hỗ trợ cho
các tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ được ứng dụng vào thực tế, góp phần đem lại hiệu quả lớn cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 30. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại tố cáo vi phạm quy chế quản lý hoạt
động các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh được thực
hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 31. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ nhiệm đề tài,
dự án trong quá trình tổ chức, thực hiện đề tài, dự án nếu vi phạm quy định của
Luật Khoa học & Công nghệ, vi phạm Quy chế này, vi phạm hợp đồng khoa học
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, phải bồi thường kinh phí
thực hiện đề tài, dự án, không được tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách Nhà nước.
Chủ nhiệm đề tài, dự án bị trễ hạn quá 12 tháng
chưa nghiệm thu, chưa quyết toán (không chứng minh được lý do chính đáng) sẽ
không được đăng ký thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong 2 năm tiếp
theo tính từ thời điểm nghiệm thu hoặc thanh lý và quyết toán kinh phí hoặc bị
xuất toán thu hồi lại kinh phí đã cấp.
Các cơ quan, tổ chức có 3 đề tài, dự án trễ hạn
hoặc không quyết toán kinh phí trên 18 tháng trở lên, không được đăng ký chủ
trì đề tài, dự án trong 2 năm tiếp theo tính từ thời điểm nghiệm thu hoặc thanh
lý và quyết toán kinh phí hoặc bị xuất toán thu hồi lại kinh phí đã cấp.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không làm đầy đủ
trách nhiệm quản lý Nhà nước về khoa học và trong quá trình tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao, đặt ra các thủ tục ngoài quy định hoặc sách nhiễu thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Pháp lệnh Cán bộ công chức
và quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh
và TP. Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quy chế này.
Điều 33.
Trong quá trình áp dụng
Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai sẽ xem xét quyết định điều chỉnh, bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tỉnh, trên cơ sở kiến
nghị của Giám đốc sở Khoa học & Công nghệ và các tổ chức khoa học có liên
quan./.