UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2011/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 05 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN CỤM NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND ngày 09/5/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Cà Mau giai đoạn 2009 - 2015 và tầm
nhìn đến 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 11/TTr-KHĐT ngày
17/02/2011 và Báo cáo thẩm định số 272/BC-STP ngày 13/12/2010 của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định Cơ chế phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- Báo, Đài, Cổng TTĐT tỉnh
(đăng, phát nội dung);
- LĐVP UBND tỉnh;
- PTH (Q, T);
- Lưu: VT, CVTS. Tr 05/4.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN CỤM NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Cơ chế phát
triển Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau bao gồm: quy hoạch, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch; xây dựng, thành lập mới, mở rộng các Cụm nuôi tôm
công nghiệp; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm nuôi tôm công nghiệp; tổ chức
quản lý, đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong Cụm nuôi tôm công nghiệp;
chính sách hỗ trợ và quản lý nhà nước đối với Cụm nuôi tôm công nghiệp.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Các tổ chức,
cá nhân đầu tư nuôi tôm công nghiệp và các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có liên quan đến nuôi tôm công nghiệp trong các Cụm nuôi tôm công nghiệp.
b) Các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác thực hiện công việc liên quan đến quản
lý nhà nước đối với hoạt động của Cụm nuôi tôm công nghiệp.
Ðiều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Cụm nuôi
tôm công nghiệp là khu vực tập trung đất nuôi tôm của các tổ chức, cá nhân để tổ
chức nuôi tôm công nghiệp, bao gồm cả các cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi tôm công
nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư
xây dựng chủ yếu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi tôm công nghiệp,
thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp vào hợp tác đầu tư sản xuất, thu mua,
chế biến sản phẩm.
Cụm nuôi tôm
công nghiệp có quy mô diện tích từ 50 (năm mươi) ha trở lên. Trường hợp một số
nơi diện tích bị giới hạn bởi điều kiện địa lý, quy hoạch thì diện tích Cụm
nuôi tôm công nghiệp không thấp hơn 30 (ba mươi) ha.
2. Cụm nuôi
tôm công nghiệp là một tổ chức pháp nhân được thành lập theo Quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có Điều
lệ hoạt động cụ thể được Đại hội các thành viên thông qua, tổ chức quản lý và
hoạt động theo quy định của Điều lệ Cụm nuôi tôm công nghiệp. Đại hội các thành
viên trực tiếp đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo Cụm hoặc tổ chức thành lập Ban Quản
lý Cụm theo nhu cầu.
3. Kết cấu hạ
tầng Cụm nuôi tôm công nghiệp bao gồm: hệ thống giao thông, thủy lợi, cấp thoát
nước, xử lý chất thải, hệ thống lưới điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt, thông
tin liên lạc và các công trình hạ tầng khác phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Cụm nuôi tôm công nghiệp.
4. Các thành
viên của Cụm nuôi tôm công nghiệp là các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của Cụm nuôi tôm công nghiệp thông qua việc
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước hoặc bằng các tài sản có giá
trị khác để tổ chức nuôi tôm công nghiệp và các dịch vụ có liên quan.
5. Diện tích
đất của Cụm nuôi tôm công nghiệp bao gồm diện tích đất nuôi tôm và xây dựng kết
cấu hạ tầng của Cụm.
Chương II
QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ
RỘNG, BỔ SUNG QUY HOẠCH CỤM NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
Ðiều 3. Quy hoạch
phát triển các Cụm nuôi tôm công nghiệp
1. Căn cứ quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành nông nghiệp, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch liên
quan khác, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
có liên quan xây dựng Đề án Quy hoạch phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp trên
địa bàn, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có văn bản thẩm định của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Giao Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất
Uỷ ban nhân dân tỉnh chọn một số địa bàn của một số huyện, thành phố để tập
trung chỉ đạo điểm xây dựng quy hoạch và tổ chức phát triển Cụm nuôi tôm công
nghiệp trong năm 2011. Trong thời gian tiếp theo, tùy thuộc điều kiện cụ thể,
yêu cầu và mục tiêu phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định xây dựng riêng quy hoạch phát triển các Cụm nuôi
tôm công nghiệp hoặc quy hoạch thành một phần trong quy hoạch ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Nội dung
chủ yếu của Đề án Quy hoạch phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp gồm:
a) Căn cứ
pháp lý và sự cần thiết xây dựng quy hoạch.
b) Tổng quan về
thực trạng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, các Khu, Cụm nuôi tôm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Phân tích,
đánh giá hiện trạng xây dựng, phát triển các Cụm nuôi tôm công nghiệp đã được
quy hoạch và thành lập trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
- Đánh giá vị
trí, vai trò của các Cụm nuôi tôm công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở địa phương.
- Phân tích,
đánh giá những mặt đạt được, tồn tại trong việc đầu tư xây dựng và phát triển
các Cụm nuôi tôm công nghiệp.
- Dự báo các
yếu tố tác động đến nhu cầu phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp, khả năng thu
hút đầu tư từ các hộ nông dân, các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.
d) Định hướng
phân bố và phát triển các Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn, bao gồm: xác định
tên, địa điểm, dự kiến quy mô diện tích, khả năng bố trí đất đai, các điều kiện
kết nối hạ tầng bên ngoài của các Cụm nuôi tôm công nghiệp dự kiến quy hoạch.
e) Xác định
các giải pháp, cơ chế, chính sách và đề xuất phương án tổ chức thực hiện.
f) Đánh giá
tác động môi trường.
g) Thể hiện
các phương án quy hoạch phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
4. Trình tự lập,
phê duyệt và quản lý Quy hoạch phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp thực hiện
theo quy định hiện hành. Quy hoạch phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa
bàn phải được công bố công khai trong cộng đồng dân cư chậm nhất 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định phê duyệt.
5. Quy hoạch
phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp đã được phê duyệt là căn cứ xem xét, quyết
định thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp, để đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch
di dời các hộ dân, các cơ sở khác ra khỏi khu quy hoạch và vận động, thu hút đầu
tư sản xuất, kinh doanh.
Điều 4. Thành lập mới Cụm nuôi
tôm công nghiệp
1. Điều kiện
thành lập mới Cụm nuôi tôm công nghiệp:
a) Cụm nuôi
tôm công nghiệp thành lập mới phải phù hợp với Quy hoạch phát triển Cụm nuôi
tôm công nghiệp đã được phê duyệt.
b) Có quy mô
diện tích theo Khoản 1, Điều 2 của Quy định này.
c) Có Điều lệ
hoạt động cụ thể của Cụm nuôi tôm công nghiệp thành lập mới và được tất cả các
thành viên sáng lập tán thành.
2. Trình tự,
thủ tục thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp:
a) Căn cứ điều
kiện thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp, đại diện các thành viên sáng lập tiến
hành lập hồ sơ đề nghị thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp, gồm các thành phần
như sau:
- Đơn đề nghị
thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp do đại diện các thành viên sáng lập ký tên.
Đại diện các thành viên sáng lập có thể là cá nhân hoặc tổ chức được các thành
viên sáng lập tín nhiệm, uỷ quyền để tiến hành làm thủ tục thành lập mới Cụm
nuôi tôm công nghiệp.
- Biên bản họp
các thành viên sáng lập nêu rõ các nội dung thống nhất, phù hợp với điều kiện
thành lập Cụm nêu tại Khoản 1 Điều này, đồng thời cử đại diện thay mặt các
thành viên sáng lập để tiến hành lập thủ tục đăng ký thành lập mới Cụm nuôi tôm
công nghiệp.
- Báo cáo đầu
tư hoặc dự án đầu tư thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp.
- Điều lệ hoạt
động của Cụm nuôi tôm công nghiệp đề nghị thành lập mới.
- Uỷ ban nhân
dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận, có văn bản đề nghị thành lập
mới Cụm nuôi tôm công nghiệp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ
chức thẩm định.
Hồ sơ được lập
thành 08 bộ, nộp tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trong đó có 01 bộ
hồ sơ gốc).
b) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan thẩm định
hồ sơ đề nghị thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt. Văn bản thẩm định phải nêu rõ tính chất pháp nhân, chế độ hạch
toán, chức năng, trách nhiệm và phạm vi hoạt động của Cụm nuôi tôm công nghiệp
được thành lập mới.
c) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ kèm theo văn bản thẩm định
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định thành lập hoặc không thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp. Trường hợp không
chấp nhận thành lập, Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản nêu rõ lý do, trả lời cho
bên đề nghị được biết.
3. Nội dung
chủ yếu của Báo cáo đầu tư (hoặc dự án đầu tư) thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp
gồm:
a) Sự cần thiết
thành lập Cụm nuôi tôm công nghiệp.
b) Nhu cầu thực
tế và sự phù hợp với các quy hoạch liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(quy hoạch phát triển các Cụm nuôi tôm công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới,...).
c) Hiện trạng
sử dụng đất, định hướng bố trí khu nuôi tôm và các ngành nghề khác; cơ cấu sử dụng
đất và dự kiến đầu tư vào Cụm nuôi tôm công nghiệp.
d) Dự kiến
ranh giới, diện tích đất, khả năng đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài Cụm nuôi tôm; báo cáo đánh giá tác động môi trường; định hướng sơ bộ,
phân tích và lựa chọn giải pháp đầu tư các công trình hạ tầng trong Cụm nuôi
tôm công nghiệp.
e) Dự kiến
phương án di dời nhà ở, mồ mã và các công trình khác trong Cụm nuôi tôm công
nghiệp.
f) Đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội của Cụm nuôi tôm công nghiệp.
g) Xác định
sơ bộ tổng vốn đầu tư, nguồn vốn, chủ đầu tư; phương thức thực hiện, phương thức
quản lý, tổ chức nuôi tôm công nghiệp và hoạt động kinh doanh khác.
h) Các giải
pháp và tiến độ thực hiện.
Điều 5. Mở rộng Cụm nuôi tôm công
nghiệp
1. Điều kiện
mở rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp:
a) Có quỹ đất
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, đáp ứng nhu cầu mở rộng Cụm nuôi
tôm công nghiệp.
b) Cụm nuôi
tôm công nghiệp hiện tại đang có hiệu quả và có nhu cầu mở rộng.
c) Người có
quyền sử dụng đất trong khu vực mở rộng tự nguyện xin tham gia mở rộng Cụm nuôi
tôm công nghiệp và cam kết thực hiện theo các điều lệ của Cụm nuôi tôm công
nghiệp.
2. Trình tự
thủ tục mở rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp:
a) Căn cứ điều
kiện mở rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp, Ban Quản lý Cụm lập hồ sơ xin mở rộng Cụm
nuôi tôm công nghiệp. Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác
nhận, có văn bản đề nghị mở rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổ chức thẩm định.
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức
thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ kèm theo văn bản thẩm định
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mở
rộng hoặc không mở rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp. Trường hợp không mở rộng, Uỷ
ban nhân dân tỉnh có văn bản nêu rõ lý do, trả lời cho bên đề nghị được biết.
3. Hồ sơ mở rộng
Cụm nuôi tôm công nghiệp gồm:
a) Văn bản đề
nghị mở rộng của tổ chức pháp nhân.
b) Văn bản
xác nhận, đề nghị mở rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp của Uỷ ban nhân dân cấp xã
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Báo cáo đầu
tư mở rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp, bao gồm các nội dung sau: sự cần thiết mở
rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp, trong đó giải trình việc đáp ứng các điều kiện mở
rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều này; đánh giá hiện
trạng phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp hiện có; định hướng mở rộng Cụm nuôi
tôm công nghiệp (ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất, việc đấu nối
công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài Cụm nuôi tôm; phương án di dời hộ
dân, các công trình ra khỏi khu vực mở rộng); xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư,
nguồn vốn và phương thức thực hiện; các giải pháp và tiến độ thực hiện; dự kiến
khả năng phát triển sản xuất và hiệu quả về kinh tế - xã hội của Cụm nuôi tôm
công nghiệp sau khi mở rộng.
Hồ sơ được lập
thành 08 bộ, nộp tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trong đó có 01 bộ
hồ sơ gốc).
Điều 6. Bổ sung quy hoạch
Cụm nuôi tôm công nghiệp
1. Điều kiện
bổ sung Cụm nuôi tôm công nghiệp mới vào quy hoạch đã được phê duyệt:
a) Phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông
thôn mới và các quy hoạch liên quan khác trên địa bàn.
b) Đánh giá
hiệu quả của các Cụm nuôi tôm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện, khả
năng phát triển bền vững và nhu cầu bổ sung quy hoạch.
c) Khu bổ
sung quy hoạch được đa số người dân đồng tình đề nghị.
2. Trình tự
thủ tục bổ sung quy hoạch Cụm nuôi tôm công nghiệp:
a) Căn cứ các
điều kiện bổ sung quy hoạch Cụm nuôi tôm công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp xã
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt và kèm theo hồ sơ đề nghị bổ sung quy
hoạch, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thẩm định.
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có
liên quan xem xét sự cần thiết bổ sung quy hoạch, sự phù hợp với quy hoạch
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy hoạch có liên quan khác,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ bổ
sung quy hoạch Cụm nuôi tôm công nghiệp gồm:
a) Văn bản đề
nghị bổ sung quy hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Văn bản đề
nghị bổ sung quy hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có ý kiến, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Báo cáo bổ
sung quy hoạch Cụm nuôi tôm công nghiệp, bao gồm: sự cần thiết bổ sung quy hoạch
Cụm nuôi tôm công nghiệp, trong đó giải trình về việc đáp ứng các điều kiện bổ
sung quy hoạch Cụm nuôi tôm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều này; định
hướng phân bố và phát triển các Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn, bao gồm:
xác định tên, vị trí, dự kiến quy mô diện tích, hiện trạng sử dụng đất và các
điều kiện về hạ tầng bên ngoài của các Cụm nuôi tôm công nghiệp dự kiến quy hoạch.
Hồ sơ được lập
thành 08 bộ, nộp tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trong đó có 01 bộ
hồ sơ gốc).
Chương III
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG CỤM NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Quy hoạch chi tiết Cụm
nuôi tôm công nghiệp
Trước khi lập
báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ dự án phải tiến hành
lập quy hoạch chi tiết xây dựng Cụm nuôi tôm công nghiệp. Trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng Cụm nuôi tôm công nghiệp thực
hiện theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.
Điều 8. Lập dự án đầu tư
xây dựng công trình
Nội dung,
trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm
nuôi tôm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây
dựng.
Phần nội dung
đánh giá tác động môi trường của dự án phải được lập, thẩm định, phê duyệt theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 9. Đầu tư và hỗ trợ
của Nhà nước đối với Cụm nuôi tôm công nghiệp
1. Đầu tư hạ
tầng đến Cụm nuôi tôm công nghiệp: đầu tư mới hoặc nạo vét các kênh trục cấp và
thoát nước, đầu tư hệ thống lưới điện 3 pha, đầu tư đấu nối giao thông đường bộ.
2. Hỗ trợ đầu
tư mới hoặc nạo vét kênh trục cấp và thoát nước trong Cụm nuôi tôm công nghiệp.
3. Hỗ trợ đào
tạo về công tác quản lý và nguồn lao động.
4. Hỗ trợ
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tổ chức hệ thống cung cấp thông tin
và nhận thông tin đến Cụm nuôi tôm công nghiệp.
5. Hỗ trợ điều
trị dịch bệnh, khắc phục thiên tai.
6. Các hỗ trợ
khác theo các chính sách hiện hành của nhà nước.
Điều 10. Đầu tư trong Cụm
nuôi tôm công nghiệp
Do các tổ chức,
cá nhân đầu tư nuôi tôm công nghiệp thực hiện theo dự án được duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC SẢN XUẤT, KINH
DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Hình thức tổ
chức sản xuất trong Cụm nuôi tôm công nghiệp
1. Cá nhân, hộ
cá thể, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, công ty cổ phần, các tổ chức chính
trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
2. Liên
doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để tổ chức sản xuất, kinh
doanh dưới hình thức hợp đồng, hợp tác.
3. Tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp thuê đất tổ chức sản xuất, kinh doanh.
4. Tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tổ chức sản xuất,
kinh doanh.
Điều 12. Tổ chức pháp
nhân quản lý Cụm nuôi tôm công nghiệp
Tùy hình thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh của Cụm nuôi tôm công nghiệp, lựa chọn các loại
hình tổ chức pháp nhân của Cụm nuôi tôm công nghiệp:
1. Ban Quản
lý Cụm nuôi tôm công nghiệp: Đối với hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình cá
thể, nhiều trang trại, nhiều tổ hợp tác trong cùng một Cụm nuôi tôm công nghiệp.
Ban Quản lý Cụm nuôi tôm công nghiệp do hội nghị toàn thể hộ dân, trang trại, tổ
hợp tác bầu chọn và quyết định điều lệ hoạt động của Cụm nuôi tôm công nghiệp.
2. Trang trại,
tổ hợp tác, hợp tác xã, công ty cổ phần, doanh nghiệp: Trong trường hợp các tổ
chức này hoạt động sản xuất, kinh doanh trên toàn bộ Cụm nuôi tôm công nghiệp.
3. Liên hiệp
các hợp tác xã: Trong trường hợp có nhiều hợp tác xã hoạt động trong cùng Cụm
nuôi tôm công nghiệp.
4. Công ty
liên doanh: Trong trường hợp Cụm nuôi tôm công nghiệp liên doanh với một tổ chức
khác thực hiện sản xuất, kinh doanh trên toàn bộ Cụm nuôi tôm công nghiệp.
5. Trong trường
hợp một Cụm nuôi tôm công nghiệp có quy mô lớn, có từ 02 tổ chức trở lên cùng
hoạt động độc lập thì được thành lập các pháp nhân quản lý trong cùng một Cụm
nuôi tôm công nghiệp, mỗi pháp nhân phải có quy mô diện tích từ 25 ha trở lên.
Các tổ chức pháp nhân trong cùng Cụm nuôi tôm công nghiệp có kế hoạch phối hợp,
hợp tác trong sử dụng cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, dịch vụ và các vấn đề
có liên quan khác.
Khuyến khích
các Cụm nuôi tôm công nghiệp hợp đồng, hợp tác với doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản tạo thành hệ thống quản trị thống nhất từ khâu nuôi tôm đến chế
biến, xuất khẩu; sử dụng quy trình công nghệ nuôi hiện đại, đảm bảo chất lượng
nguyên liệu; bảo vệ môi trường; đảm bảo đáp ứng việc truy xuất nguồn gốc nguyên
liệu. Các doanh nghiệp đảm bảo giá thu mua ổn định, phù hợp giá cả thị trường,
chăm lo an sinh xã hội, phúc lợi và đào tạo nguồn nhân lực cho vùng nuôi.
Điều 13. Sử dụng đất
trong Cụm nuôi tôm công nghiệp
Các tổ chức,
cá nhân có quyền sử dụng đất trong Cụm nuôi tôm công nghiệp được tổ chức sản xuất,
kinh doanh theo Điều 12 của Quy định này và Luật Đất đai.
Điều 14. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức pháp nhân quản lý Cụm nuôi tôm công nghiệp
1. Tổ chức
pháp nhân của Cụm nuôi tôm công nghiệp có quyền:
a) Triệu tập
hội nghị toàn thể Cụm nuôi tôm để bàn và quyết định các phương thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư, thông qua điều lệ hoạt động và các quy tắc
quản lý, giải quyết các vấn đề khẩn cấp.
b) Tổ chức thực
hiện nghị quyết, điều lệ, hội nghị Cụm nuôi tôm; luật, điều lệ quy định của các
hình thức tổ chức lựa chọn.
c) Đại diện Cụm
nuôi tôm thực hiện các giao dịch pháp lý theo thẩm quyền cho phép và phù hợp
pháp luật.
d) Được quyền
trang bị các phương tiện hoạt động, công cụ quản lý và sử dụng kinh phí được cấp
hoặc đóng góp cho các công việc của Cụm nuôi tôm theo quy định của quy tắc quản
lý và các quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
pháp nhân của Cụm nuôi tôm công nghiệp có nghĩa vụ:
a) Tổ chức quản
lý quy hoạch và dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật Cụm nuôi tôm công nghiệp
theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và tiến độ ghi trong dự án.
b) Giữ liên hệ
thường xuyên với các tổ chức, cá nhân có liên quan để nắm rõ tình hình và xử lý
kịp thời các công việc phục vụ cho sản xuất, kinh doanh trong Cụm nuôi tôm công
nghiệp.
c) Tổ chức và
vận động hộ dân thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài
chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, tiêu chuẩn về xây dựng;
quy định về an toàn lao động, vệ sinh an toàn sản phẩm, bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy nổ...
d) Đầu mối
giúp các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong liên doanh, liên kết, hợp tác sản
xuất, kinh doanh vào Cụm nuôi tôm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư trong Cụm nuôi tôm công nghiệp.
e) Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân trong Cụm nuôi tôm công nghiệp
1. Tổ chức,
cá nhân tham gia trong Cụm nuôi tôm công nghiệp có quyền:
a) Được lựa
chọn hình thức sử dụng đất trong Cụm nuôi tôm công nghiệp theo Quy định này và
Luật Đất đai.
b) Vận động
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đầu tư, hợp tác sản xuất, kinh doanh trong Cụm
nuôi tôm công nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
c) Huy động vốn
để tổ chức sản xuất, kinh doanh trong Cụm nuôi tôm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
d) Kinh doanh
các dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong Cụm nuôi tôm công nghiệp phù hợp với
nội dung của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh được cấp.
e) Quyết định
giá cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất để góp
vốn vào công ty cổ phần và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích
khác.
f) Hưởng các
ưu đãi về đầu tư và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo Quy định này và quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân trong Cụm nuôi tôm công nghiệp có nghĩa vụ:
a) Sử dụng đất,
triển khai thực hiện dự án đầu tư và các hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng với
quy hoạch, dự án đầu tư được duyệt.
b) Thực hiện
các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về hoạt động của hộ kinh doanh, trang
trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, công ty cổ phần; đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính,
kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động,
bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ...
c) Tham gia
tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có Cụm
nuôi tôm công nghiệp, trước hết đối với lao động thuộc diện chính sách và hộ
gia đình trong Cụm nuôi tôm công nghiệp.
d) Tham gia
thực hiện xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch của địa phương và thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ðiều 16. Quản lý các dịch
vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ
công cộng, tiện ích như bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước
thải, chất thải, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong Cụm
nuôi tôm công nghiệp và các dịch vụ tiện ích khác được thực hiện bởi các tổ chức
pháp nhân quản lý Cụm nuôi tôm công nghiệp. Trong trường hợp Ban Quản lý hoặc tổ
chức phối hợp thì bàn bạc, thống nhất cách tổ chức thực hiện và các khoản phí
phải thu để duy trì hoạt động thông qua các hội nghị Cụm nuôi tôm.
2. Việc giải
quyết các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong tổ chức thực hiện, các dịch vụ
công cộng, tiện ích trong Cụm nuôi tôm công nghiệp được thực hiện thông qua các
cuộc hội nghị toàn thể hộ dân, các tổ chức và theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản lý hoạt động
sản xuất, kinh doanh
Việc quản lý
các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các loại hình tổ chức trong Cụm nuôi tôm
công nghiệp thực hiện theo Quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CỤM NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
Ðiều 18. Nội dung quản lý nhà
nước đối với Cụm nuôi tôm công nghiệp
1. Xây dựng,
ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính
sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của
Cụm nuôi tôm công nghiệp.
2. Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển
Cụm nuôi tôm công nghiệp.
3. Cấp, điều
chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh,
các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong Cụm
nuôi tôm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các dịch vụ công, đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ đầu tư theo Điều
9 của Quy định này.
5. Xây dựng
và quản lý thông tin về Cụm nuôi tôm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến
đầu tư vào Cụm nuôi tôm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ
máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về Cụm nuôi
tôm công nghiệp.
7. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở,
ngành có liên quan
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Là cơ quan
đầu mối tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn.
b) Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng, mở rộng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch
phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp.
c) Thẩm định
hồ sơ thành lập, mở rộng Cụm nuôi tôm công nghiệp.
d) Phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn nội dung quy hoạch chi tiết Cụm
nuôi tôm công nghiệp. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng ngoài Cụm nuôi tôm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công
trình trong Cụm nuôi tôm công nghiệp theo thẩm quyền.
e) Đề xuất và
thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển Cụm nuôi
tôm công nghiệp.
f) Tổng hợp,
đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa
bàn.
g) Hướng dẫn
quản lý hoạt động của các Ban Quản lý, các tổ chức quản lý Cụm nuôi tôm công
nghiệp theo thẩm quyền.
h) Đề nghị cơ
quan có thẩm quyền ban hành các hướng dẫn cần thiết để thực hiện cơ chế, chính
sách phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp.
k) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ, công chức thực hiện công
tác quản lý nhà nước về Cụm nuôi tôm công nghiệp; tập huấn kỹ thuật, đào tạo
chuyên môn cho người lao động trong Cụm nuôi tôm công nghiệp.
l) Tổ chức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy hoạch, các quy định, chính sách của
tỉnh về phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp; đánh giá, giám sát hiệu quả của việc
đầu tư, hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển hạ tầng và hoạt động
của Cụm nuôi tôm công nghiệp.
m) Xây dựng
và quản lý thông tin về các Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; ban
hành biểu mẫu và hướng dẫn báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình phát triển Cụm
nuôi tôm công nghiệp; tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của
các Cụm nuôi tôm công nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Lập kế hoạch và bố trí kế hoạch vốn đầu tư, vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng
hạ tầng theo Quy định này đối với các Cụm nuôi tôm công nghiệp; tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh cấp chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư vào Cụm nuôi tôm công
nghiệp và các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Hướng dẫn việc quản lý, bảo vệ môi trường, đánh giá tác động
môi trường Cụm nuôi tôm công nghiệp; hướng dẫn chính sách ưu đãi về đất đai
trong phát triển nuôi tôm công nghiệp; cung cấp hồ sơ địa chính cần thiết cho
việc quy hoạch các Cụm nuôi tôm công nghiệp.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ: Nghiên cứu, chuyển giao các quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến
cho các Cụm nuôi tôm công nghiệp.
5. Liên minh
Hợp tác xã: Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã
trong các Cụm nuôi tôm công nghiệp.
6. Sở Công
Thương: Tham gia ý kiến về quy hoạch phát triển Cụm nuôi tôm công nghiệp và thiết
kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo thẩm quyền.
7. Sở Giao
thông Vận tải: Phối hợp tổ chức thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực ngành quản
lý; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông theo thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
1. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo:
a) Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với thành phố Cà Mau là Phòng Kinh tế) thực
hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
về Cụm nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn.
b) Lập hồ sơ
thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển Cụm
nuôi tôm công nghiệp.
c) Lập quy hoạch
chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các Cụm
nuôi tôm công nghiệp sau khi được duyệt.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức
cho nhân dân trong khu vực tham gia xây dựng quy hoạch, dự án đầu tư, đồng thời
tổ chức thực hiện quy hoạch và dự án đầu tư Cụm nuôi tôm công nghiệp.
b) Hỗ trợ các
Ban Quản lý, các tổ chức thực hiện chức năng quản lý và phát triển các Cụm nuôi
tôm công nghiệp theo các hình thức tổ chức được chọn.
c) Tổ chức thống
kê, theo dõi tình hình, kết quả hoạt động của các Cụm nuôi tôm công nghiệp, kịp
thời phản ánh đến cấp có thẩm quyền các kiến nghị, đề xuất của các Cụm nuôi tôm
công nghiệp.
d) Làm đầu mối
phản ánh sớm nhất và tham gia xử lý khi có dịch bệnh, thiên tai ảnh hưởng đến Cụm
nuôi tôm công nghiệp.