BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2002/QĐ-BTCCBCP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 01
năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI HỒ TIÊU VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ
Nghị đinh 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy
nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam
và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Hồ tiêu
Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 20 tháng 12 năm 2001
thông qua.
Điều 2.
Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI HỒ TIÊU VIỆT NAM
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Định
nghĩa
1.1. Hiệp hội hồ tiêu Việt nam (dưới đây
gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức phi Chính phủ được thành lập theo nguyên tắc tự
nguyên, quản lý dân chủ và cùng có lợi giữa các thành viên, được sự bảo hộ của
Nhà nước thông qua các chủ trương và cơ chế chính sách.
1.2. Hội viên: Là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức và cá nhân
của Việt Nam có hoạt động liên quan đến ngành hồ tiêu, tán
thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội được
Ban chấp hành Hiệp hội quyết định chấp nhận.
Điều 2. Tên Hiệp
hội
Tên tiếng Việt: Hiệp hội Hồ tiêu Việt
nam
Tên tiếng Anh là: VIETNAM PEPPER ASSOCIATION
Tên viết tắt là: VPA
Điều 3. Địa chỉ,
tài khoản, con dấu Hiệp hội
Hiệp hội đặt trụ
sở chính tại T.P. Hồ Chí Minh. Khi cần thiết có thể lập các văn phòng đại diện ở
các địa phương trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng. Trụ sở Hiệp hội, tài khoản và con
dấu của hiệp hội được Nhà nước bảo hộ theo pháp luật.
Chương 2.
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Mục tiêu
Hiệp hội tổ chức và tập hợp các doanh
nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, các tổ chức khác có hoạt động liên quan đến
ngành hồ tiêu nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển
sản xuất bền vững, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và trong nước.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Hiệp hội
5.1. Hiệp hội
giúp đỡ, hỗ trợ Hội viên tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản
xuất-kinh doanh; trong đàm phán và thỏa thuận với đối tác
ngoài Hiệp hội;
5.2. Thu thập các báo cáo và tài liệu, số liệu thống kê về các hoạt động sản xuất-kinh
doanh; theo dõi, nắm bắt và dự báo thị trường trong nước
và quốc tế để đưa ra các giải pháp phối hợp các hoạt động của các Hội viên tạo
ra sự nhất trí hành động nhằm hạn chế tới mức thấp nhất
các thiệt hại rủi ro, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, bảo vệ lợi ích Hội viên, và lợi ích quốc gia.
5.3. Trao đổi thông tin và chuyển giao kiến thức chuyên môn, khoa học công nghệ và thị trường
có liên quan đến sản xuất kinh doanh cho các Hội viên.
5.4. Nghiên cứu đề xuất các dự án đầu
tư phát triển sản xuất, chế biến kinh doanh hồ tiêu, hỗ trợ
tạo điều kiện thuận lợi cho các Hội viên tiếp nhận các nguồn
đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy các quan hệ hợp tác quốc tế, tiếp xúc với
các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài
để mở rộng đầu tư phục vụ ngành hàng theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt nam.
5.5. Xây dựng quy cách tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa tạo sự đồng đều, đảm bảo
uy tín chất lượng hàng hóa trên thị trường theo sự phân
công và ủy quyền của Nhà nước.
5.6. Tập hợp, phản ánh nguyện vọng của Hội viên để kiến nghị Nhà nước xây dựng,
sửa đổi và bổ sung các chính sách và cơ chế quản lý, tạo hành lang pháp lý
thông thoáng cho các Hội viên hoạt động có hiệu quả.
5.7. Đề ra các nguyên tắc để Hội viên
áp dụng nhằm bảo đảm việc sản xuất, kinh doanh cùng ngành hàng thực hiện tốt.
5.8. Thực hiện
việc hòa giải các tranh chấp giữa các Hội viên hoặc giữa
các Hội viên với các đối tác ngoài Hiệp hội, ngăn ngừa và giảm thiểu các vụ khiếu
kiện lên cơ quan tư pháp và hành pháp Nhà nước.
5.9. Ra quyết định
kết nạp Hội viên mới và quyết định khai trừ Hội viên theo
Điều lệ của Hiệp hội.
5.10. Khi thị trường có đột biến về
giá, tổ chức kịp thời hội nghị Hội viên để bàn thống nhất về khung giá hàng hóa: giá sàn, giá trần, mua vào, bán ra áp dụng cho các doanh nghiệp Hội viên.
Điều 6. Quyền hạn
của Hiệp hội
6.1. Hiệp hội được
quan hệ trực tiếp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức
kinh tế - xã hội trong nước, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế các nước trong khu vực và quốc tế theo
quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
6.2. Được quyền tham gia các tổ chức
quốc tế theo quy định của pháp luật để tiếp cận thị trường và có cơ hội tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu các mặt hàng của Hiệp
hội mà các doanh nghiệp thành viên đang hoạt động sản xuất-kinh doanh.
6.3. Phối hợp với các cơ quan hữu
quan đề cử các Hội viên tham gia các chương trình nghiên cứu, hợp tác khoa học
kỹ thuật trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của ngành, giới
thiệu và đề cử các Hội viên tham gia các đoàn của cơ quan Nhà nước đi công tác ở nước ngoài nếu có yêu cầu.
6.4. Kiến nghị với Nhà nước cho Hiệp hội được hưởng các chế độ ưu đãi hoặc tái đầu tư
theo quy định, điều phối quyền lợi cho Hội viên một cách
công bằng, hợp lý.
6.5. Huy động và sử dụng hội phí, các
khoản đóng góp khác phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội được sự nhất trí của Hội viên phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
6.6. Được thành lập, quản lý và sử dụng
các quỹ tập trung phục vụ cho phát triển ngành hàng theo đúng quy định của Nhà nước.
6.7. Được phép in ấn và phát hành Bản
tin của Hiệp hội và các ấn phẩm khác của Hiệp hội theo đúng các quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương 3.
HỘI VIÊN VÀ TƯ
CÁCH HỘI VIÊN
Điều 7. Điều kiện
trở thành Hội viên Hiệp hội
7.1. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, tổ chức và cá nhân có đủ tư cách pháp nhân trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động khoa học liên quan đến hồ tiêu, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hiệp hội được
Ban chấp hành Hiệp hội quyết định, đều có thể trở thành Hội
viên Hiệp hội.
7.2. Hiệp hội mời đại diện của các Bộ,
ngành chức năng, các nhà khoa học và quản lý tham gia Hội viên hoặc Hội viên
danh dự của Hiệp hội với chức năng tư vấn hoặc cố vấn cho
Hiệp hội.
Điều 8. Các Hội
viên.
Hiệp hội bao gồm các Hội viên chính
thức, Hội viên liên kết và Hội viên danh dự.
8.1. Hội viên chính thức: bao gồm các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ phát triển ngành hồ tiêu.
8.2. Hội viên liên kết: bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, chế biến tiêu thụ, dịch
vụ liên quan đến ngành hồ tiêu Việt nam, có vốn đầu tư nước ngoài.
8.3. Hội viên danh dự: bao gồm các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp, xây dựng Hiệp
hội, xây dựng ngành hàng, được Hội nghị toàn thể Hội viên công nhận, tôn vinh,
đồng thời, được sự chấp thuận của các tổ chức hoặc cá nhân
đó gia nhập Hiệp hội.
Điều 9. Quyền lợi
của Hội viên
9.1. Hội viên chính thức được quyền ứng
cử và bầu cử Ban chấp hành Hiệp hội; được tham dự và biểu quyết trong các hội
nghị toàn thể các thành viên Hiệp hội.
9.2. Hội viên được nhận các nguồn
thông tin kinh tế, kỹ thuật, thị trường từ Hiệp hội cung cấp. Tham dự các lớp tập
huấn, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, nâng cao tay
nghề do Hiệp hội tổ chức hoặc đơn vị
khác tổ chức do Hiệp hội giới thiệu hoặc cùng tham gia tổ
chức.
9.3. Hội viên được hưởng các chế độ
ưu đãi và sự bảo hộ của Nhà nước, được hưởng hỗ trợ của Hiệp hội từ nguồn tài
chính của Hiệp hội khi Hội viên gặp rủi ro hoặc được Hiệp
hội đề đạt với Nhà nước hỗ trợ rủi ro trong sản xuất-kinh doanh.
9.4. Hội viên được tự do đề đạt ý kiến
với cơ quan Nhà nước thông qua tổ chức Hiệp hội nhằm tháo gỡ các vướng mắc, ách
tắc về cơ chế, chính sách ở tầm vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất-kinh
doanh, đảm bảo lợi ích cho các Hội viên mà không vi phạm luật pháp.
9.5. Hội viên được quyền tự do xin ra
khỏi Hiệp hội khi thấy quyền lợi chính đáng của mình không
được Hiệp hội bảo vệ.
Điều 10. Hội
viên có các nghĩa vụ sau:
10.1. Chấp hành nghiêm túc chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Điều lệ, nội quy, quy ước Hiệp hội;
các nghị quyết, quyết định của hội nghị toàn thể Hội viên,
của Ban chấp hành Hiệp hội.
10.2. Tích cực tham gia vào việc mở rộng,
phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm hồ tiêu,
nghiên cứu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, chế biến nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả của hồ tiêu.
10.3. Giữ gìn đoàn kết nhất trí xây dựng
Hiệp hội lớn mạnh vì lợi ích của Hiệp hội, của các Hội
viên và của Nhà nước, xây dựng quan hệ phối hợp hợp tác
giúp đỡ giữa các Hội viên trong hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, tránh việc cạnh
tranh không lành mạnh, gây thiệt hại
cho Hội viên khác và lợi ích chung.
10.4. Đóng lệ phí đăng ký Hội viên, đóng hội phí và góp quỹ bổ sung
nguồn tài chính cho Hiệp hội theo Điều lệ hoặc Nghị quyết của Hội nghị toàn thể
Hội viên đã được ghi bằng văn bản. Hội
viên danh dự không phải thực hiện nghĩa vụ này. Trường hợp Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội thì không được hoàn lại các khoản phí đã đóng theo quy định.
10.5. Nghiêm chỉnh
thực hiện việc báo cáo Ban chấp hành về tình hình sản xuất thu mua trong nước, xuất nhập khẩu, giá cả trong và ngoài nước theo định kỳ và những vấn đề khác do Ban chấp hành yêu cầu.
10.6. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội,
không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ, giao dịch trừ khi được Hiệp hội
phân công giới thiệu.
10.7. Bồi thường thiệt hại do mình
gây ra vì hành vi làm trái Điều lệ hoặc Nghị quyết, Quyết
định của Hội nghị toàn thể Hội viên, của Ban chấp hành Hiệp
hội. Mức bồi thường vi phạm do Ban chấp hành quyết định.
Điều 11. Chấm dứt
tư cách Hội viên
Tư cách Hội viên bị chấm dứt khi có một
trong các trường hợp sau:
a. Hội viên bị phá sản
b. Hội viên là cá nhân bị mất năng lực
hành vi dân sự.
c. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội.
Điều 12. Khai trừ
Hội viên
12.1. Những trường hợp Hội viên làm
trái Điều lệ hoặc không chấp hành Nghị quyết, Quyết định của
Hội nghị toàn thể Hội viên, gây thiệt nghiêm trọng tới lợi ích kinh tế của các
hội viên khác mà không chịu bồi thường hoặc làm ảnh hưởng
nghiêm trọng tới uy tín và tài chính của Hiệp hội.
12.2. Vi phạm quy định của Điều lệ Hiệp hội hoặc Nghị quyết, Quyết định
của Hội nghị toàn thể thành viên Hiệp hội gây thiệt hại kinh tế cho các Hội
viên khác như các hành vi mua cao hơn giá trần, xuất khẩu thấp hơn giá sàn, không tuân thủ các Nghị quyết, quyết định của
Hội nghị toàn thể Hội viên, Ban chấp hành...
12.3. Hội viên bị khai trừ khỏi Hiệp
hội phải được thông báo cho toàn ngành và thông báo đến tất cả các Hiệp hội thuộc
các ngành khác.
Chương 4.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
HIỆP HỘI
Điều 13. Bộ máy
Tổ chức và quản lý của Hiệp hội bao gồm:
13.1. Hội nghị toàn thể Hội viên
13.2. Ban chấp hành Hiệp hội
13.3. Các cơ quan giúp việc
Điều 14. Hội nghị
toàn thể Hội viên Hiệp hội
14.1. Hội nghị toàn thể Hội viên có
quyền quyết định cao nhất trong Hiệp hội. Nguyên tắc làm
việc là dân chủ trong mọi công việc, thông qua biểu quyết của Hội viên tạo thành tiếng nói
chung, thống nhất ý chí, thống nhất hành động.
14.2. Ngoài Hội nghị toàn thể Hội
viên thường niên được tổ chức một năm một lần, Hiệp hội
còn có thể tổ chức Hội nghị toàn thể Hội viên bất thường để
giải quyết hoặc xử lý các vấn đề hoặc công việc đột xuất
có ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế Hội viên.
14.3. Hội Nghị toàn thể bất thường do
Ban chấp hành Hiệp hội triệu tập khi có lý do chính đáng
hoặc do ít nhất 2/3 số Hội viên kiến nghị bằng văn bản gửi
lên thư ký yêu cầu Ban chấp hành triệu tập. Hội nghị bất
thường được tổ chức trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi kiến nghị.
14.4. Giấy mời họp ghi rõ ngày, giờ
và địa điểm cũng như chương trình nghị sự và gửi đến mọi Hội
viên đến dự trước ngày họp ít nhất 7 ngày. Nếu họp thường niên thì phải gửi cả
báo cáo tổng kết năm, quyết toán tài chính và dự toán tài chính năm sau.
14.5. Hội nghị toàn thể Hội viên phải
có mặt ít nhất là 2/3 Hội viên (trở lên) mới được coi là hợp
lệ.
14.6. Hội nghị toàn thể Hội viên đến
dự không đủ 2/3 Hội viên, cuộc họp sẽ được hoãn lại 7 ngày và sẽ được tổ chức tại
cùng địa điểm nếu hội đủ các điều kiện nêu tại điều 14.5.
14.7. Chủ tịch Ban chấp hành Hiệp hội
đồng thời là Chủ tịch điều khiển Hội nghị.
14.8. Nghị quyết của Hội nghị toàn thể
Hội viên là kết quả ý kiến của 2/3 Hội viên biểu quyết sẽ
là Nghị quyết của Hội nghị. Trường hợp ý kiến ngang nhau thì Chủ tịch hội nghị
được quyền cho biểu quyết lại 1 lần nữa; sau khi tổ chức lấy ý kiến phân tích
trao đổi thêm của các thành viên để
quyết định.
14.9. Chỉ Hội viên chính thức mới được
quyền bỏ phiếu biểu quyết. Hình thức biểu quyết có thể bằng giơ tay hay bỏ phiếu
kín.
Điều 15. Hội nghị
toàn thể Hội viên có nhiệm vụ thảo luận và quyết định những vấn đề sau:
15.1. Báo cáo kết quả hoạt động của
Hiệp hội trong 1 năm và phương hướng, nhiệm vụ của năm sau.
15.2. Báo cáo quyết toán tài chính
tài khóa trong năm và dự toán kinh phí cho tài khóa năm sau.
15.3. Bầu và bãi miễn trước thời hạn
Chủ tịch, các ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm
soát (nếu có).
Hội nghị toàn thể thường niên hoặc đột xuất có trách nhiệm thảo luận và quyết định các
vấn đề:
a. Sửa đổi bổ sung Điều lệ, Nội quy,
Quy chế của Hiệp hội.
b. Hợp nhất chia tách, giải thể và
tham gia các tổ chức trong nước và quốc tế.
c. Các công việc liên quan đến sản xuất-kinh doanh như: thị trường, giá cả, kỹ thuật và thiết bị
công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các thành viên Hiệp hội.
d. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Điều 16. Biên bản,
nghị quyết hội nghị
Mỗi cuộc họp đều phải ghi biên bản.
Nghị quyết của Hội nghị phải được hội nghị thông qua, sau đó được phát cho mọi
Hội viên.
Điều 17. Ban chấp
hành Hiệp hội
17.1. Ban chấp hành Hiệp hội là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội giữa hai nhiệm kỳ Hội nghị toàn thể Hội
viên, do Hội nghị toàn thể Hội viên nhiệm kỳ trực tiếp bầu
ra bằng hình thức bỏ phiếu kín bao gồm: Chủ tịch và các ủy viên khác và Tổng thư ký. Số lượng ủy viên Ban chấp
hành do Hội nghị toàn thể quyết định.
17.2. Nhiệm kỳ của
Ban chấp hành Hiệp hội là 3 năm.
17.3. Việc đề cử, ứng cử vào Ban chấp hành phải căn cứ vào tiêu chuẩn tại Điều 18. Sau
đó, Hội nghị toàn thể Hội viên biểu quyết. Người trúng cử
chọn theo số phiếu bầu trên nguyên tắc quá bán. Trường hợp 2 người cuối cùng có
số phiếu bằng nhau thì Hội nghị toàn thể Hội viên bầu lại hai người đó và chọn
người có số phiếu bầu lại cao hơn.
Điều 18. Tiêu
chuẩn ủy viên ban chấp hành Hiệp hội
Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội phải
là Hội viên chính thức và là người có tâm huyết với nghề nghiệp,
có trình độ, năng lực điều hành hoạt động Hiệp hội, năng động, nhạy bén và là
người có phẩm chất đạo đức được các hội viên tín nhiệm. Trường hợp đặc biệt phải do Hội nghị toàn thể quyết định.
Điều 19. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban chấp hành.
Ban chấp hành Hiệp hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
19.1. Tổ chức thực hiên các hoạt động
Hiệp hội theo nghị quyết của hội nghị toàn thể Hội viên. Quản lý hoạt động của
Văn phòng và các tổ chức chuyên môn của Hiệp hội.
19.2. Bầu Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký
và quyết định cơ cấu tổ chức.
19.3. Xây dựng kế hoạch, chương trình
hoạt động hàng năm và cả nhiệm kỳ của Hiệp hội để trình Hội nghị toàn thể Hội
viên thông qua.
19.4. Tổng kết, báo cáo năm, chuẩn bị
chương trình nghị sự của Hội nghị toàn thể Hội viên, triệu tập Hội nghị toàn thể
thường niên và bất thường.
19.5. Xét kết nạp Hội viên mới và chuẩn
bị tư liệu trình Hội nghị toàn thể khai trừ Hội viên vi phạm
Điều lệ và những quy định của Hiệp hội.
19.6. Hợp đồng
lao động đối với cán bộ, nhân viên, chuyên gia chuyên môn
nghiệp vụ giúp việc cho Ban chấp hành Hiệp hội hoạt động.
19.7. Ban chấp
hành họp thường kỳ 3 tháng 1 lần. Trường hợp cần thiết, cuộc
họp bất thường được triệu tập nếu Chủ tịch hoặc có ít nhất từ 2/3 số ủy viên yêu cầu.
19.8. Nghị quyết Ban chấp hành phải
phù hợp và không trái với pháp luật hoặc trái với Điều lệ
Hiệp hội.
Điều 20. Nhiệm vụ
các ủy viên Ban chấp hành
20.1. Chủ tịch Hiệp hội: lãnh đạo các
hoạt động theo Điều lệ của Hiệp hội. Thay mặt Ban chấp
hành Hiệp hội làm việc với các đối tác bên ngoài.
20.2. Phó Chủ tịch Hiệp hội: là người
giúp việc và thay mặt Chủ tịch Hiệp hội khi Chủ tịch đi vắng.
20.3. Tổng thư ký: chịu trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt động hàng ngày của
Văn phòng Hiệp hội, thực hiện các Nghị quyết, quyết định của Hội nghị toàn thể Hội viên và các nhiệm vụ
khác do Ban chấp hành giao phó.
Điều 21. Ban Kiểm
soát
Ban Kiểm soát gồm 3 thành viên, do Hội
nghị toàn thể Hội viên bầu ra, Trưởng ban kiểm soát do Ban chấp hành chỉ định.
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi hoạt động của Hiệp hội đảm bảo theo đúng Điều lệ và các
quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của
các thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ Ban chấp hành
Hiệp hội.
Điều 22. Các cơ
quan giúp việc:
22.1. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan
giúp việc trực tiếp của Hiệp hội do Tổng thư ký phụ trách.
Tổ chức, nhân sự, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký đề nghị và được
Ban chấp hành thông qua.
22.2. Các tổ chức chuyên môn của Hiệp hội gồm: Ban chính sách và tổ chức,
Ban khoa học - công nghệ, Ban quan hệ
quốc tế và xúc tiến thương mại, Ban thông tin kế hoạch tổng hợp,
Ban thi đua khen thưởng.
Điều 23. Tham
gia các tổ chức quốc tế
Hiệp hội gia nhập các tổ chức quốc tế
theo quy định của pháp luật và việc gia nhập các tổ chức này được Hội nghị toàn thể thành viên Hiệp hội quyết định.
Khi gia nhập vào các tổ chức quốc tế, Ban chấp hành Hiệp hội phải làm những thủ
tục sau:
23.1. Có báo cáo tường trình rõ mục
đích việc gia nhập tổ chức quốc tế và giới thiệu về lịch sử của tổ chức mà Hiệp
hội muốn gia nhập. Mức đóng góp niên liễm của tổ chức, lợi ích khi gia nhập.
23.2. Triệu tập hội nghị toàn thể
thành viên Hiệp hội để thống nhất và quyết định việc gia nhập hay không gia nhập tổ chức quốc tế đó. Quyết định được đưa ra thông qua bằng hình thức biểu
quyết trực tiếp, tối thiểu phải có 2/3 số thành viên Hiệp hội tán thành.
Điều 24. Giải thể
Hiệp hội
24.1. Giải thể tự nguyện: các thành
viên Hiệp hội tự xét thấy hoạt động của Hiệp hội không có hiệu quả, không giúp
ích các Hội viên, không bảo vệ được lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp
thành viên, ngược lại gây phiền hà và làm cản trở cho các Hội viên trong hoạt động
sản xuất-kinh doanh. Việc giải thể Hiệp hội do Hội nghị toàn thể thành viên Hiệp
hội biểu quyết. Nếu có 2/3 số phiếu trở lên tán thành sẽ làm các thủ tục giải
thể Hiệp hội.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận
được thông báo chấp thuận giải thể Hiệp hội của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ,
Ban chấp hành Hiệp hội phải tiến hành các công việc sau:
a. Xử lý vốn, quỹ và tài sản của Hiệp
hội cho các thành viên Hiệp hội theo Nghị quyết của hội nghị toàn thể thành
viên Hiệp hội.
b. Nộp con dấu cho cơ quan chức năng
quản lý.
c. Thông báo với Ngân hàng phong tỏa
tài khoản của Hiệp hội và đình chỉ giao dịch tín dụng.
24.2. Giải thể bắt buộc
Giải thể bắt buộc Hiệp hội khi có một
trong các trường hợp sau:
a. Sau thời hạn 12 tháng (365 ngày) kể
từ ngày có Thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận cho thành lập
Hiệp hội, nhưng không có Điều lệ Hiệp hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ký phê duyệt.
b. Sau 12 tháng (365 ngày) liên tục,
Hiệp hội ngừng hoạt động.
c. Sau thời hạn 13 tháng liền không tổ chức được Hội nghị toàn thể thành viên Hiệp hội thường kỳ mà
không có lý do chính đáng.
24.3. Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải thể Hiệp hội bắt
buộc và chỉ định thành lập hội đồng giải thể Hiệp hội. Hội
đồng giải thể bắt buộc đối với Hiệp hội cũng phải tiến hành các bước như giải
thể tự nguyện tại Điều 24.1 của Điều lệ này, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được
quyết định giải thể bắt buộc đối với Hiệp hội.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, QUỸ CỦA
HIỆP HỘI
Điều 25. Nguồn
tài chính của Hiệp hội
25.1. Lệ phí
đăng ký Hội viên và hội phí hàng năm (niên liễm).
Mức lệ phí đăng ký Hội viên và hội phí hàng năm của các Hội viên sẽ do Đại hội quyết
định.
Các Hội viên danh dự không phải đóng
lệ phí đăng ký Hội viên và hội phí hàng năm.
25.2. Phí xuất
khẩu và mức thu cụ thể do Hội nghị toàn thể Hội viên đề nghị và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo pháp lệnh về lệ phí.
25.3. Lệ phí đặc biệt khác từ các hoạt
động ngành hàng.
25.4. Nguồn tài trợ từ các tổ chức
trong nước và nước ngoài, nguồn tài trợ của Chính phủ thông qua dự án hoặc
chương trình xúc tiến thương mại.
25.5. Thu từ các hoạt động dịch vụ của Hiệp hội.
Điều 26. Xây dựng
quỹ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
Hiệp hội được quyền tổ chức xây dựng
các quỹ hỗ trợ sản xuất - kinh doanh khi thấy thực sự cần thiết và không trái pháp luật, do Hội nghị toàn thể Hội viên quyết định.
Điều 27. Chi
tiêu tài chính của Hiệp hội
27.1. Các hoạt động
Hiệp hội: các Hội nghị của Hiệp hội, mua thông tin, tổng kết năm, khen thưởng.
27.2. Khảo sát nghiên cứu thị trường
trong và ngoài nước. Khảo sát nghiên cứu quy trình công nghệ và thiết bị kỹ thuật.
27.3. Cung cấp dịch vụ thông tin cho
Hội viên thông qua các ấn phẩm tờ tin, tạp chí ngành.
27.4. Xúc tiến thương mại.
27.5. Tiền lương
và công tác phí của cán bộ chuyên trách Hiệp hội và các lao động làm thuê cho
Hiệp hội.
27.6. Chi phí cho văn phòng đại diện ở các địa phương và nước ngoài (nếu có).
27.7. Thuê trụ sở làm việc và mua sắm
thiết bị văn phòng, mua sắm phương tiện vận chuyển (ô tô) nếu cần và chi phí để duy trì hoạt động của văn phòng Hiệp hội.
Điều 28. Ngày
khóa sổ kế toán hàng năm
Hàng năm tài chính Hiệp hội phải được
quyết toán công khai trước Hội nghị
Điều 29. Quản lý
tiền mặt
Tiền mặt và quỹ của Hiệp hội phải gửi
trong ngân hàng thông qua tài khoản Hiệp hội, chủ tài khoản là Tổng thư ký.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 30. Khen
thưởng
30.1. Thành viên Hiệp hội, Ban chấp hành
Hiệp hội và cán bộ, chuyên gia giúp việc Ban chấp hành hoạt động đạt thành
tích, đem lại hiệu quả cho Hiệp hội thì được khen thưởng.
30.2. Hình thức và mức khen thưởng do Ban thi đua khen thưởng đề xuất trình Ban chấp hành Hiệp hội quyết
định. Ban chấp hành đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng
ở mức cao hơn.
Điều 31. Xử lý
vi phạm
31.1. Cán bộ, chuyên gia cũng như Ban
chấp hành Hiệp hội và các Hội viên làm trái Điều lệ, Nghị quyết Hội nghị toàn
thể và luật pháp gây thiệt hại đến tài sản của Hiệp hội và lợi ích của các
thành viên Hiệp hội, tùy mức độ vi phạm phải chịu kỷ luật
từ khiển trách, cảnh cáo, bãi nhiệm đến khai trừ ra khỏi
Hiệp hội và phải bồi thường thiệt hại do trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra.
31.2. Ban chấp hành Hiệp hội được quyền
xử lý kỷ luật các cán bộ nhân viên giúp việc theo thẩm quyền. Biểu quyết về kỷ luật của Ban chấp hành Hiệp hội
phải có số phiếu trên 1/2 thành viên mới có hiệu lực.
31.3. Hội nghị toàn thể Hội viên quyết
định xử lý kỷ luật đối với ủy viên
Ban chấp hành Hiệp hội và Hội viên; khai trừ Hội viên ra khỏi Hiệp hội vì vi phạm
Điều lệ và Nghị quyết của Hiệp hội.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Hiệu lực,
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
32.1. Bản Điều lệ này gồm 7 chương,
32 điều được Hội nghị toàn thể Hội viên thông qua ngày 20 tháng 12 năm 2001
32.2. Mọi sửa đổi,
bổ sung Điều lệ phải được Hội nghị toàn thể Hội viên thông qua và phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
32.3. Điều lệ Hiệp hội có hiệu lực kể
từ khi được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt./.