ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2012/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 14 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH, RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi thiết thi hành một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 849/TTR-STP ngày 23 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành,
rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, và thay thế Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định về trình
tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Cục KSTT hành chính – VPCP;
- TT/TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT/UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các ban, đảng, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Lưu VT, NC/NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành theo trình tự, thủ tục do Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành dưới hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị
của Ủy ban nhân dân.
3. Đối tượng áp dụng là các Sở, ban
ngành (gọi chung là các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định về trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
Chương II
CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. CÔNG TÁC
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 3. Lập
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ vào đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm đăng ký kế hoạch xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh; dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản sau khi
được ban hành; danh mục các văn bản sẽ được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung; tên
loại văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan
phối hợp soạn thảo văn bản.
Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật do các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký
cho năm sau phải được lập thành văn bản và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất là ngày 30 tháng 11 của năm trước.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp và hoàn chỉnh
dự thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh. Nội dung dự
kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản; Cơ quan soạn thảo, thời
điểm ban hành văn bản.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra cơ quan được phân công soạn thảo
văn bản bảo đảm đúng tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã
được quy định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm,
Sở Tư pháp có nhiệm vụ tổng kết chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Điều
chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Trong trường hợp không bảo đảm
tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc thấy không cần thiết phải ban hành văn bản
quy phạm pháp luật vì lý do khách quan, cơ quan đề nghị xây dựng văn bản có thể
đề nghị bổ sung thêm thời gian hoặc đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật những văn bản đã dự kiến trước đây.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh. Nội dung văn bản phải nêu rõ lý do điều chỉnh, trường hợp đề nghị bổ sung
chương trình thì phải dự kiến tên văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản; nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả
thi của văn bản; thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh
chương trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến
điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp gần nhất.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Theo sự phân công đã được quy
định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh hoặc theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những văn bản cần ban hành ngoài chương
trình hàng năm, cơ quan soạn thảo phải chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ấn định.
2. Trong trường hợp văn bản có tính
chất quan trọng, phạm vi áp dụng rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo
văn bản trao đổi thống nhất với các đơn vị có liên quan quyết định thành lập
Ban soạn thảo văn bản gồm các thành viên là đại diện cơ quan thẩm định, các Sở,
ngành liên quan, hoặc dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Ban soạn thảo văn bản.
Ban soạn thảo văn bản có trách nhiệm
đảm bảo chất lượng và thời gian trình dự thảo văn bản theo quy định.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa p hương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các thông tin, tư liệu có
liên quan đến dự thảo;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu có liên quan; Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản; Xác định văn
bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ;
c) Trong trường hợp soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính,
cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức đánh giá tác động của quy định
về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
d) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của văn bản theo quy
định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 6. Lấy ý
kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, tùy theo tính chất và nội dung văn bản, cơ quan chủ trì soạn
thảo lựa chọn, quyết định hình thức tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cá nhân,
tổ chức có liên quan và phải gửi đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản
trên Cổng Thông tin điện tử Đồng Tháp để lấy ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến đóng
góp bao gồm:
a) Công văn đề nghị góp ý;
b) Các tài liệu có liên quan;
c) Tờ trình và dự thảo văn bản.
2. Thời hạn góp ý kiến:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp mời họp để góp ý
kiến, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản đến cơ quan, cá nhân
được mời góp ý kiến ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi họp. Cơ quan được mời
có trách nhiệm cử đại diện đúng thành phần theo thư mời dự họp. Nếu không dự
họp thì phải có văn bản góp ý kiến gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải
chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc
đơn vị mình.
Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác
định nội dung cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày làm
việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng lấy ý kiến góp ý vào dự
thảo văn bản.
3. Trường hợp lấy ý kiến về dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành
chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh về các quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản. Hồ sơ gửi lấy ý
kiến đóng góp như quy định tại khoản 1 Điều này và phải có thêm bản đánh giá
tác động theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy
ý kiến, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan
chủ trì soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản có trách nhiệm tiếp thu, tổng hợp, nghiên cứu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự
thảo.
Điều 7. Thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ dự thảo văn bản phải được
gửi đến Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Chậm nhất là
15 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Hội đồng nhân
dân đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh; dự thảo tờ trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
đ) Các tài liệu có liên quan.
3. Riêng đối với việc thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành
chính, hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Các tài liệu, văn bản như khoản
2, Điều này;
b) Bản đánh giá tác động theo quy
định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này;
c) Báo cáo giải trình về việc tiếp
thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến
góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ
gửi thẩm định nếu trong hồ sơ không có bản đánh giá tác động theo quy định tại khoản
3, Điều 5 của Quy định này và văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính phải có phần kết quả thẩm định
các quy định thủ tục hành chính. Nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành
chính tập trung xem xét các vấn đề được quy định tại các Điều 7, 8 của Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
4. Thời hạn thẩm định.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, và gửi văn bản thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
b) Trường hợp văn bản có nội dung
phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cần có thời gian để khảo
sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời
gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc.
5. Phạm vi thẩm định.
a) Sự cần thiết, đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn
bản;
d) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến
về tính khả thi của dự thảo văn bản.
Trong quá trình thẩm định, nếu xét
thấy cần thiết Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự
thảo; hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì
soạn thảo và các cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề
thuộc nội dung của dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất
phương án xử lý đối với các vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Trình,
thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo văn bản gửi đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày
Ủy ban nhân dân tỉnh họp. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo
văn bản;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh;
c) Dự thảo văn bản;
d) Văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp;
đ) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Trách nhiệm của Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải thẩm tra
xong dự thảo văn bản;
b) Văn bản chuẩn bị không đạt yêu
cầu theo quy định, chậm nhất 03 ngày làm việc, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách khối để yêu cầu cơ quan soạn thảo chuẩn bị lại;
c) Khi văn bản được chuẩn bị theo
đúng yêu cầu về nội dung và quy trình thì chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh họp, phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản
đến các đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ
dự thảo bao gồm:
- Tờ trình và dự thảo văn bản;
- Văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp;
- Báo cáo thẩm tra của Ban chuyên
môn Hội đồng nhân dân tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh;
- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
- Các tài liệu có liên quan.
3. Trình tự xem xét, thông qua, ký
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn
bản tại phiên họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo
trình tự như sau:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh
đọc tờ trình thông qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân;
c) Đại diện Sở Tư pháp trình bày
văn bản thẩm định đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Đại biểu Hội đồng nhân dân; Thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi
có quá nửa tổng số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc,
sau khi dự thảo văn bản được thông qua, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải chỉnh lý lại cho đúng
nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và trình Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh ký chứng thực đối với Nghị quyết; trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh
thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân.
5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng và phải được gửi đến Chính phủ, Bộ Tư pháp và
các Bộ có liên quan, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan tổ chức có liên quan để
theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
6. Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng trên Công báo tỉnh chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày ký; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ
chức việc đăng công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Mục 2. KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Lấy ý
kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính đối với thủ tục hành
chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1. Trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm
định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh về các quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
a) Văn bản đề nghị tham gia ý kiến,
trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính,
xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính bao gồm: sự cần
thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp và các chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài việc đánh giá các
tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải thuyết
minh rõ tính đơn giản, những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung;
b) Dự thảo văn bản có quy định về
thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động của quy
định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp
pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10, Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
3. Thời hạn góp ý đối với quy định
về thủ tục hành chính.
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản góp ý cho đơn
vị chủ trì soạn thảo;
b) Đối với những thủ tục hành chính
được quy định trong dự thảo văn bản được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ
tục rút gọn, thời hạn góp ý là không quá 03 (ba) ngày làm việc.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan cho ý kiến theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp không tiếp thu ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải có giải trình cụ thể bằng văn bản.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình.
Điều 10. Hồ
sơ đề nghị thẩm định
1. Số lượng hồ sơ gửi Sở Tư pháp
thẩm định là 01bộ.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Hội đồng nhân
dân đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; dự thảo tờ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu
ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính;
đ) Báo cáo giải trình về việc tiếp
thu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo văn bản; báo cáo giải trình tiếp thu
ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo văn bản;
g) Các tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ
gửi thẩm định nếu trong hồ sơ không có bản đánh giá tác động theo quy định tại Khoản
2, Điều 9 của Quy định này và văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính phải có phần kết quả thẩm định
các quy định thủ tục hành chính.
3. Phạm vi thẩm định.
a) Sự cần thiết, đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, hợp
pháp và tính rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện của quy định về thủ tục hành
chính theo các nội dung được quy định tại các Điều 7, 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn
bản.
Trong quá trình thẩm định, nếu xét
thấy cần thiết Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự
thảo; hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì
soạn thảo và các cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề
thuộc nội dung của dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất
phương án xử lý đối với các vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
4. Thời hạn thẩm định.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân Tỉnh họp, và gửi văn bản thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
b) Trường hợp văn bản có nội dung
phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cần có thời gian để khảo
sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời
gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc.”
Mục 3. CÔNG TÁC
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN
Điều 11. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ấn định.
2. Cơ quan soạn thảo văn bản có nhiệm
vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự
thảo văn bản; Xác định nội dung, tên loại văn bản; Điều, khoản, điểm của văn bản
dự kiến ban hành hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu
ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, tùy theo tính chất và nội dung văn bản, cơ quan soạn thảo
văn bản tổ chức lấy ý kiến đóng góp thông qua hội nghị hoặc thông qua việc gửi
dự thảo lấy ý kiến trực tiếp các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Tài liệu gửi để góp ý kiến bao gồm:
- Công văn đề nghị góp ý kiến
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức hữu quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách
nhiệm xác định những vấn đến cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để có điều kiện góp ý vào
dự thảo văn bản.
5. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Điều 12. Thẩm
định văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi đến Phòng Tư pháp thẩm định trước khi
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày Uỷ
ban nhân dân cấp huyện họp. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Uỷ ban nhân dân
đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
đ) Các tài liệu có liên quan.
2. Thời gian thẩm định.
a) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm
việc trước ngày Uỷ ban nhân dân cấp huyện họp.
b) Trường hợp văn bản có nội dung
phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực cần có thời gian để khảo sát thực
tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian
thẩm định là không quá 10 ngày làm việc.
3. Phạm vi thẩm định.
a) Sự cần thiết ban hành văn bản,
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn
bản;
d) Phòng Tư pháp có thể đưa ra ý
kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
Trong quá trình thẩm định, xét thấy
cần thiết Phòng Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp công tin, tài
liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo hoặc
phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
Điều 13.
Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý thẩm định, hoàn chỉnh dự thảo văn bản và trình hồ
sơ dự thảo văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân họp.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân;
c) Dự thảo văn bản;
d) Văn bản thẩm định của Phòng Tư
pháp đối với các dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Trình tự xem xét, thông qua, ký
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn
bản tại phiên họp của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo
trình tự như sau:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân đọc tờ
trình đối với các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân;
c) Đại diện Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân đọc báo cáo thẩm tra đối với các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện;
d) Đại diện Phòng Tư pháp trình bày
văn bản thẩm định đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân, Thành
viên Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi
có quá nửa tổng số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc,
sau khi dự thảo văn bản được thông qua, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phải hoàn chỉnh lại cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực đối với Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện thay mặt Uỷ
ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng và phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Sở Tư pháp và các Sở, ngành tỉnh
có liên quan, Thường trực huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện nếu
là văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và các
cơ quan tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc
kể từ ngày ký, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
Mục 4. CÔNG TÁC
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ
Điều 14. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân được giao có trách
nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình dự
thảo đã được Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ấn định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo văn bản, Uỷ ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có
liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp khi dự thảo các Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân và thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và trình dự thảo
văn bản; Xác định thể loại văn bản; Điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu
ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn
bản có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các
tài liệu liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân để gửi
đến các đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là
03 ngày làm việc trước ngày Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân họp.
Điều 15. Trình,
thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Trình tự xem xét, thông qua, ký
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân trình
bày dự thảo Nghị quyết; Đại diện tổ chức, cá nhân soạn thảo trình bày đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân; Các
thành viên Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
Dự thảo văn bản được thông qua khi
có quá nửa tổng số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc,
sau khi văn bản quy phạm pháp luật được thông qua, tổ chức, cá nhân soạn thảo
phải hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực đối với Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thay mặt
Uỷ ban nhân dân cấp xã ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng và phải gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư
pháp và các Phòng có liên quan cấp huyện, cấp uỷ cấp xã, Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã và các cơ quan, tổ chức có
liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp
luật.
4. Chậm nhất là 02 ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành văn bản Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của xã tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
Chương III
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 16.
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng
chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh trật tự thì Uỷ ban nhân dân các
cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
14 của Quy định này.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp
đột xuất, khẩn cấp.
1. Trong trường hợp phải giải quyết
vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được
thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân
công cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn
thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Uỷ ban nhân dân;
c) Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm
có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản;
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan;
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là
01 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết
vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo
văn bản và triệu tập ngay phiên họp Uỷ ban nhân dân để thông qua dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 7, 10, 12 của Quy định này.
Chương IV
CÔNG TÁC RÀ SOÁT, KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ SOÁT
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 18.
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là quá trình thường xuyên, bao gồm các bước:
Tập hợp văn bản quy phạm pháp luật theo những phạm vi nhất định; Đối chiếu, so sánh
những văn bản, quy định này theo những tiêu chí, nguyên tắc cụ thể nhằm tìm ra
những quy định chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương để xử lý bằng các hình thức thích hợp như
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành hoặc ban hành văn bản mới.
Điều 19. Thẩm
quyền tiến hành rà soát thường xuyên.
1. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm
tổ chức việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của mình và của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
2. Cơ quan tư pháp thuộc Uỷ ban nhân
dân cùng cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan
giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường
xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cùng cấp. Khi phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo
hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương
thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành.
4. Hàng năm các sở, ban, ngành tỉnh
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp
luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành,
địa phương mình gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác rà soát văn bản quy phạm pháp lu ật
hàng năm trong quí I của năm sau.
Điều 20. Quy
trình rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Lập kế hoạch rà soát văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Thu thập, tập hợp và phân loại
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tổ chức rà soát văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Xử lý kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 21. Xử
lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực, hủy bỏ, bãi bỏ.
a) Đối với những văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan làm các thủ tục cần thiết trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố
hết hiệu lực, hủy bỏ, bãi bỏ;
b) Đối với văn bản của Hội đồng
nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh làm các thủ tục cần thiết
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
c) Đối với văn bản do cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành: Sở Tư pháp có văn bản trình Uỷ ban nhân dân kèm theo
danh mục văn bản hết hiệu lực và nêu rõ lý do hết hiệu lực gửi đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành văn bản đó đề nghị công bố văn bản hết hiệu lực,
hủy bỏ, bãi bỏ.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới.
a) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ
trì soạn thảo thống nhất đề xuất đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề nghị đưa vào chương trình
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
c) Đối với văn bản do cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành: Sở Tư pháp có văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh nêu rõ
lý do và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản đó tổ chức sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 22. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Việc kiểm tra và xử lý văn bản trái
pháp luật được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ -CP ngày 12
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23. Thẩm
quyền tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới ban hành. Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm
tra văn bản.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản phải gửi văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm
tra, cụ thể:
a) Văn bản của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được gửi về Cục kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp và tổ
chức pháp chế của Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm
quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
b) Văn bản của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện được gửi về Sở Tư pháp;
c) Văn bản của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cấp xã được gửi về Phòng Tư pháp;
3. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn
bản phân công các chuyên viên chuyên trách tiến hành kiểm tra văn bản.
Điều 24. Văn
bản kiểm tra
1. Văn bản có chứa quy phạm pháp
luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; Văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành bằng Nghị quyết, Quyết
định và Chỉ thị.
2. Văn bản có thể thức và nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị; Văn bản có
thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp
luật như: Công văn, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế
hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác do cá nhân không có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân và cơ quan của Hội đồng nhân dân các cấp; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan đơn vị thuộc tổ chức tỉnh, cấp
huyện ban hành (bao gồm cả văn bản có thể thức và nội dung như trên được ký thừa
lệnh).
Điều 25. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp
của văn bản. a) Được ban hành đúng căn cứ pháp lý;
b) Được ban hành đúng thẩm quyền;
c) Có nội dung phù hợp với quy định
của pháp luật;
d) Được ban hành đúng thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản;
đ) Văn bản tuân thủ đầy đủ các quy
định về thủ tục xây dựng, ban hành và đăng công báo hoặc niêm yết công khai.
2. Kiểm tra sự phù hợp của nội dung
văn bản với tình hình phát triển kinh tế- xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước ở
địa phương.
Điều 26. Phương
thức, trình tự, thủ tục kiểm tra
Phương thức, trình tự, thủ tục kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo đúng quy định tại
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Thông tư số 20/2010/TT- BTP.
Điều 27. Cơ
sở xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác
định nội dung trái pháp luật được kiểm tra phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn văn bản được kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
2 Văn bản đang có hiệu lực hoặc đã
được ký ban hành, thông qua nhưng chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
Điều 28. Thời
hạn, thông báo và hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
1. Thời hạn xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP.
2. Thông báo văn bản trái pháp luật
và hình thức xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định
40/2010/NĐ-CP.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Bảo
đảm kinh phí xây dựng, thẩm định, rà soát và kiểm tra xử lý văn bản quy phạm
pháp luật
Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác
soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân do ngân sách nhà nước cấp theo phân
cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của các
cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật gồm:
1. Kinh phí chi cho công tác lập
dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kinh phí chi cho công tác xây
dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kinh phí chi cho công tác thẩm
tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kinh phí chi cho công tác thẩm
định của cơ quan tư pháp đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Kinh phí chi cho công tác xây
dựng văn bản góp ý kiến của công chức Tư pháp- hộ tịch vào dự thảo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
6. Kinh phí chi cho công tác kiểm
tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 30. Lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng,
ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc lập dự toán, cấp phát, sử
dụng, thanh quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày
28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sử dụng và quyết toán kinh phí
a) Kinh phí xây dựng, kiểm tra, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật được phân bổ và quyết toán theo quy định hiện
hành. Kinh phí xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật cuối năm
chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng,
kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
b) Việc sử dụng kinh phí cho công
tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy
định;
c) Kinh phí chi xây dựng, soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật thực chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục
ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp, Sở Tài chính để nghiên cứu
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.