CỤC
BẢN QUYỀN TÁC GIẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/QĐ-CBQTG
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA CỤC BẢN
QUYỀN TÁC GIẢ
CỤC TRƯỞNG CỤC BẢN QUYỀN TÁC GIẢ
- Căn cứ Quyết định số
521/TC-QĐ ngày 06 tháng 03 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Bản quyền tác giả;
- Căn cứ Quy chế về công tác văn thư và lưu trữ của Bộ Văn hoá - Thông tin ban
hành kèm theo Quyết định số 36/2001/QĐ-BVHTT ngày 25/6/2001;
- Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành chính tổng hợp Cục Bản quyền tác giả,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Cục
Bản quyền tác giả".
Điều 2.
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây
trái với những quy định tại Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Trưởng phòng Hành chính tổng hợp, Trưởng phòng Quản lý bản quyền, Trưởng phòng
Quản lý hiệp hội - thông tin, Trưởng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại thành
phố Hồ Chí Minh và cán bộ, công chức thuộc Cục Bản quyền tác giả chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA CỤC BẢN QUYỀN TÁC GIẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/QĐ-CBQTG ngày 28 tháng 11 năm 2001 của Cục
trưởng Cục Bản quyền tác giả)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Công tác văn thư, lưu trữ ở Cục
Bản quyền tác giả là những hoạt động nghiệp vụ bao gồm công việc xây dựng và
ban hành văn bản, tổ chức quản lý và giải quyết văn bản, quản lý con dấu, lập hồ
sơ công việc, thu thập, bổ sung, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
nhằm phục vụ nhanh, chính xác cho công tác quản lý Nhà nước và các hoạt động của
Cục Bản quyền tác giả.
Mọi hoạt động nghiệp vụ công tác
văn thư và lưu trữ của Cục Bản quyền tác giả chịu sự điều chỉnh của Quy chế này
và các quy định tại "Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Bộ Văn hoá -
Thông tin" ban hành kèm theo Quyết định số 36/2001/QĐ-BVHTT ngày
25/6/2001, Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản hiện hành của Nhà nước
về văn thư, lưu trữ.
Quy chế này được áp dụng thống
nhất trong các Phòng, Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh
(Đại diện).
Điều 2.
Trách nhiệm thực hiện
Trưởng phòng Hành chính tổng hợp
của Cục Bản quyền tác giả chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về công tác văn
thư, lưu trữ của Cục Bản quyền tác giả và có trách nhiệm tổ chức, quản lý công
tác văn thư, lưu trữ của Cục Bản quyền tác giả theo qui định hiện hành của Nhà
nước, Quy chế Văn thư, lưu trữ của Bộ Văn hoá - Thông tin và Quy chế này.
Trưởng các Phòng, Đại diện thuộc
Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ
của Phòng, Đại diện mình phụ trách theo đúng Quy chế này và Quy chế công tác
văn thư lưu trữ của Bộ Văn hoá - Thông tin, các văn bản hiện hành của Nhà nước
về công tác văn thư, lưu trữ.
Mọi cán bộ, công chức thuộc Cục
Bản quyền tác giả có liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ có trách nhiệm thực
hiện những quy định tại Quy chế này.
Điều 3.
Kinh phí hoạt động văn thư, lưu trữ
Kinh phí phục vụ công tác văn
thư, lưu trữ được dự trù và chi tiêu theo kế hoạch ngân sách do Bộ Văn hoá -
Thông tin duyệt. Việc sử dụng và quản lý kinh phí thực hiện theo chế độ hiện
hành.
Chương 2
CÔNG TÁC VĂN THƯ
Mục 1: Nội
dung, tổ chức và nhiệm vụ công tác văn thư
Điều 4. Nội
dung công tác văn thư
1- Về xây dựng và ban hành văn bản:
- Dự thảo văn bản;
- Duyệt bản thảo văn bản;
- Đánh máy, nhân bản văn bản đã
được duyệt;
- Ký văn bản;
- Phát hành văn bản.
2- Về quản lý và giải quyết văn
bản:
- Quản lý và giải quyết văn bản
đến;
- Quản lý văn bản đi;
- Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ
tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
3- Về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 5. Bộ
phận văn thư và nhiệm vụ chủ yếu của văn thư
Phòng Hành chính tổng hợp cử
nhân sự làm công tác văn thư phù hợp.
Nhiệm vụ chính của công chức văn
thư:
- Thực hiện qui trình văn bản
đi;
- Thực hiện qui trình văn bản đến;
- Phối hợp với công chức phụ
trách tổng hợp của phòng giúp thủ trưởng theo dõi tiến độ giải quyết văn bản đến;
- Sắp xếp, bảo quản bản lưu và
phục vụ tra cứu, sử dụng theo yêu cầu công tác của cơ quan;
- Chuẩn bị giấy giới thiệu, giấy
đi đường cho cán bộ, công chức;
- Bảo quản và sử dụng con dấu.
Mục 2: Xây dựng
văn bản
Điều 6. Thể
loại và thể thức văn bản
1- Văn bản của Cục Bản quyền tác
giả bao gồm toàn bộ những văn bản được hình thành trong quá trình quản lý, chỉ
đạo điều hành và giải quyết công việc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Cục Bản quyền tác giả.
Văn bản của Cục Bản quyền tác giả
gồm: Quyết định, Quy chế, Công văn hành chính, Thông báo, Báo cáo, Tờ trình, Đề
án, Phương án, Chương trình, Kế hoạch, Biên bản, Hợp đồng, Giấy chứng nhận, Giấy
mời, Giấy phép, Giấy giới thiệu, Giấy đi đường, Giấy uỷ quyền, Giấy uỷ nhiệm,
Giấy nghỉ phép.
2- Quy trình xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật tuân theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 23/11/1996.
3- Các văn bản khi ban hành phải
được thực hiện theo thể thức quy định, gồm: Quốc hiệu, tên cơ quan, số và ký hiệu,
địa danh và ngày, tháng, năm, tên loại và trích yếu, nội dung văn bản, chức vụ,
họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền, dấu cơ quan, nơi nhận, dấu mức độ khẩn,
mật (đối với văn bản khẩn, mật) (02 phụ lục kèm theo).
Điều 7. Soạn
thảo văn bản
1- Các Phòng, Đại diện được giao
soạn thảo văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức và tính chất hợp
pháp của văn bản. Tuỳ theo từng văn bản cụ thể, Cục trưởng có thể lấy yêu cầu
góp ý, bổ sung của các đơn vị, cá nhân liên quan để hoàn chỉnh văn bản trước
khi ký ban hành. Tất cả các bản thảo văn bản đều phải do người ký hoặc người được
uỷ quyền duyệt trước khi đánh máy để ký ban hành. Khi trình duyệt bản thảo phải
đính kèm các văn bản, tài liệu có liên quan. Khi trình ký văn bản chính thức phải
kèm theo bản thảo đã được duyệt. Không được tự ý sửa chữa, bổ sung vào bản thảo
đã được duyệt. Nếu cần sửa chữa, bổ sung phải trình người ký quyết định. Văn bản
trình lãnh đạo Bộ Văn hoá - Thông tin ký theo thẩm quyền phải có chữ ký tắt của
Cục trưởng Bản quyền tác giả.
Các Trưởng phòng, Trưởng đại diện
phải ký tắt trước khi trình Cục trưởng ký.
2- Phòng Hành chính tổng hợp có
trách nhiệm kiểm tra lần cuối thể thức văn bản trước khi đóng dấu. Khi phát hiện
văn bản sai về thể thức hoặc nội dung thì báo cáo người ký ban hành để yêu cầu
các Trưởng phòng, Trưởng đại diện được giao nhiệm vụ soạn thảo sửa chữa, hoàn
chỉnh.
3- Chức vụ, họ và tên người ký
văn bản phải được ghi chính xác, rõ ràng, đúng quy định.
Điều 8. Đánh
máy, nhân bản văn bản
1- Kỹ thuật trình bày, thể thức,
ký hiệu, kiểu chữ, cỡ chữ trong văn bản được thực hiện thống nhất theo quy định
của Chính phủ, của Bộ Văn hoá Thông tin (02 phụ lục kèm theo).
Bản thảo phải được đánh máy
chính xác, đúng nguyên văn, đúng số lượng và thời gian quy định. Trưởng phòng,
Trưởng đại diện được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm soát lại bản đánh
máy trước khi trình Cục trưởng ký.
2- Văn bản gửi các tổ chức và cá
nhân nước ngoài, báo cáo tại các hội nghị, hội thảo quốc tế phải viết bằng tiếng
Việt để duyệt. Khi gửi văn bản đi cần kèm theo bản dịch không chính thức bằng
tiếng nước ngoài tương ứng.
Mục 3: Ban
hành văn bản
Điều 9. Ký
văn bản
1- Cục trưởng ký tất cả các văn
bản của đơn vị. Cục trưởng có thể giao cho Phó Cục trưởng ký thay (KT) những
văn bản theo sự uỷ nhiệm của Cục trưởng và những văn bản thuộc các lĩnh vực được
phân công.
Trường hợp Cục trưởng và các Phó
Cục trưởng đều đi vắng, Cục trưởng có thể giao cho một cán bộ phụ trách dưới
mình một cấp ký thừa uỷ quyền (TUQ) một số văn bản và phải có văn bản giao ký
thừa uỷ quyền trong thời gian nhất định:
- Ký giấy giới thiệu, giấy đi đường,
giấy nghỉ phép (theo duyệt của Cục trưởng).
- Ký các văn bản khác nếu được Cục
trưởng uỷ quyền.
Trưởng phòng, Trưởng đại diện ký
thừa lệnh các văn bản nếu được Cục trưởng uỷ quyền.
2- Không được dùng bút chì, bút
mực đỏ và các thứ mực dễ phai để ký văn bản.
3- Số lượng bản chính cần ban
hành và thời gian ban hành do người ký văn bản quyết định. Không được nhân bản
thêm và giữ lại văn bản có chữ ký chưa đóng dấu sau khi văn bản đã ban hành.
4- Văn bản đã ký, đóng dấu và được
phép ban hành, phải được ban hành đúng thời gian theo yêu cầu của văn bản.
Điều 10.
Sao văn bản
1- Việc sao lại các văn bản của
Cục Bản quyền tác giả, của Bộ Văn hoá - Thông tin và văn bản của cấp trên để gửi
cho các đơn vị khác thực hiện do Cục trưởng quyết định.
2- Việc sao văn bản được thực hiện
thống nhất theo hai loại gồm: "Sao nguyên văn bản chính" và
"Trích sao". Thể thức văn bản sao gồm: dòng chữ "Sao nguyên văn
bản chính" hoặc "Trích sao", tên cơ quan sao văn bản, số, ký hiệu
bản sao, địa danh, ngày, tháng, năm, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm
quyền, dấu cơ quan.
3- Không được sao chụp, chuyển
phát ra ngoài cơ quan những ý kiến ghi bên lề văn bản. Trường hợp những ý kiến
của Cục trưởng ghi bên lề văn bản cần thiết cho việc giao dịch, trao đổi công
tác phải được thể chế hoá bằng văn bản hành chính.
4- Văn bản sao nguyên văn hoặc
trích sao đúng thể thức có giá trị pháp lý như bản chính. Văn bản dùng để sao
phải là bản chính hoặc bản sao có giá trị pháp lý như bản chính.
Mục 4: Tiếp
nhận và xử lý văn bản
Điều 11. Tiếp
nhận văn bản
"Văn bản đi" là văn bản
do Cục Bản quyền tác giả gửi đi các địa chỉ được xác định.
"Văn bản đến" là văn bản
của các tổ chức, cá nhân khác gửi đến Cục Bản quyền tác giả.
"Văn bản đi" và
"Văn bản đến" phải được đăng ký thống nhất ở văn thư Cục Bản quyền
tác giả. Phòng Hành chính tổng hợp chỉ trình Cục trưởng những văn bản đã đăng
ký.
"Văn bản đi" và
"Văn bản đến" được ghi số theo thứ tự từ số 01 cho văn bản đầu tiên của
ngày làm việc đầu năm và kết thúc bằng số của văn bản cuối cùng của ngày làm việc
cuối năm. Sổ ghi đăng ký "Văn bản đi" và "Văn bản đến" được
dùng thống nhất theo mẫu của Cục Lưu trữ Nhà nước đã ban hành.
Điều 12. Xử
lý văn bản đi
1- Văn thư có nhiệm vụ rà soát
thể thức văn bản đi, ghi số, ghi ngày, tháng, năm, đăng ký vào sổ, đóng dấu (kể
cả dấu độ mật, khẩn nếu có) và gửi văn bản đi. Văn bản có đóng dấu "Khẩn",
"Thượng khẩn", "Hoả tốc" phải được gửi ngay sau khi đăng ký
và phải bảo đảm thời hạn đến nơi nhận ghi trên phong bì.
2- Mỗi văn bản đi phải lưu ít nhất
02 bản chính và các phụ lục kèm theo (nếu có), 01 bản lưu ở văn thư, 01 bản lưu
trong hồ sơ công việc ở nơi soạn thảo văn bản.
3- Người ký văn bản căn cứ yêu cầu
giải quyết công việc quyết định gửi văn bản đến những nơi có thẩm quyền giám
sát, giải quyết, có trách nhiệm thi hành hoặc để biết.
4- Việc gửi văn bản từ cấp trên
xuống cấp dưới và ngược lại phải theo nguyên tắc gửi trực tiếp, không gửi vượt
cấp. Trường hợp đặc biệt cần gửi vượt cấp thì phải gửi một bản cho cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp biết.
Điều 13. Xử
lý văn bản đến
1- Văn thư có nhiệm vụ bóc bì
văn bản đến, phân loại, đóng dấu đến, vào sổ theo dõi, chuyển cho Cục trưởng
cho ý kiến, sau đó chuyển đến địa chỉ theo sự chỉ đạo của Cục trưởng ngay trong
ngày nhận được văn bản. Trường hợp bì có dấu mật (A), tối mật (B), tuyệt mật
(C), sau khi vào sổ theo dõi riêng số ghi trên bì thư, văn thư chuyển trực tiếp
bì thư cho cá nhân, tổ chức được ghi tên trên bì.
2- Khi phát hiện "Văn bản đến"
sai thể thức (không số, không thời gian ban hành, không dấu hoặc có dấu nhưng
không có chữ ký, hoặc người ký vượt thẩm quyền v.v...) thì báo cáo Cục trưởng
và làm thủ tục gửi trả lại nơi gửi.
3- Văn bản có dấu "Công văn
đến" đã được Cục trưởng cho ý kiến chuyển tiếp thì chuyên viên tổng hợp
giúp việc Cục trưởng chuyển nơi nhận để xử lý và theo dõi thực hiện.
4- Những văn bản đến thuộc loại
mật, tối mật, tuyệt mật và những văn bản gửi các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn
thanh niên không thuộc trách nhiệm văn thư bóc bì, trước khi chuyển đến nơi nhận
phải vào sổ, người nhận phải ký nhận vào sổ theo dõi.
Văn bản gửi các nước, các tổ chức
quốc tế hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài (kể cả tài liệu fax) phải được sự đồng
ý của Cục trưởng. Tất cả các bản fax phải lưu bản gốc ngay sau khi fax và vào sổ
theo dõi fax đi. Trường hợp gửi bằng thư điện tử thì phải in ra để Cục trưởng
duyệt trước khi gửi đi. Phòng Hành chính tổng hợp lập sổ theo dõi fax đi và fax
đến. Người fax đi phải ghi các thông tin và lưu bản fax tại sổ fax đi. Các văn
bản fax đến được lưu tại sổ fax đến. Hết năm công tác, cán bộ lưu trữ có trách
nhiệm thu hồi sổ fax đi, fax đến vào kho lưu trữ.
Mục 5: Quản
lý văn bản, quản lý và sử dụng con dấu, lập hồ sơ công việc
Điều 14. Quản
lý văn bản
1- Trưởng phòng Hành chính tổng
hợp có trách nhiệm tổ chức quản lý văn bản đi, đến theo quy trình nghiệp vụ,
theo dõi quá trình xử lý văn bản đi, đến nhằm quản lý tốt công tác văn thư, lưu
trữ.
2- Chuyên viên phụ trách văn thư
trực tiếp thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ của văn thư.
Điều 15. Quản
lý và sử dụng con dấu
1- Trưởng phòng Hành chính tổng
hợp chịu trách nhiệm trước Cục trưởng việc quản lý con dấu.
Con dấu phải được chuyên viên
văn thư bảo quản tại phòng làm việc của Phòng Hành chính tổng hợp. Không đưa dấu
ra khỏi phòng Hành chính tổng hợp và khỏi cơ quan. Con dấu phải được bảo quản
an toàn trong giờ cũng như ngoài giờ làm việc. Khi đóng dấu xong, chuyên viên
phụ trách văn thư phải cất con dấu vào tủ và khoá tủ đựng con dấu.
2- Chuyên viên văn thư quản lý
con dấu chỉ được đóng dấu khi văn bản đúng thể thức và có chữ ký của người có
thẩm quyền.
Đóng dấu phải đúng chiều, rõ ràng,
trùm 1/3 chữ ký ở phía trái.
Đối với các bản phụ lục kèm
theo, đóng dấu vào góc trên bên trái phụ lục, đấu dè lên hàng chữ đầu trang bằng
1/3 đường kính con dấu (dấu treo). Nếu phụ lục có từ 2 trang trở lên thì ngoài
việc đóng dấu treo, phải đóng dấu giáp lai.
Khi đóng dấu văn bản, tài liệu
không lưu ở văn thư (các hợp đồng, biên bản nghiệm thu, giấy chứng nhận...),
văn thư phải lập sổ theo dõi riêng.
Nghiêm cấm việc đóng dấu khống
chỉ.
3- Khi nét dấu bị mòn hoặc biến
dạng, người quản lý và sử dụng con dấu phải báo cáo Cục trưởng làm thủ tục đổi
con dấu.
Điều 16. Lập
hồ sơ công việc
Cán bộ công chức khi giải quyết
công việc nào phải lập hồ sơ về công việc đó. Cán bộ, công chức làm công tác
chuyên môn có liên quan đến tài liệu, văn bản đều phải lập hồ sơ.
Những văn bản giao dịch không
liên quan, hoặc không có giá trị tham khảo thì không đưa vào hồ sơ.
Chuyên viên văn thư Phòng Hành
chính tổng hợp có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức lập
hồ sơ công việc theo đúng quy định của Cục Lưu trữ Nhà nước.
Chương III
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
Điều 17.
Công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ
1- Công tác lưu trữ là một hoạt
động nghiệp vụ bao gồm các công việc về thu thập, bổ sung, chỉnh lý, xác định
giá trị, bảo quản, tổ chức khai thác sử dụng, tiêu huỷ hồ sơ, tài liệu lưu trữ
đã hết giá trị và lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử.
2- Tài liệu lưu trữ của Cục Bản
quyền tác giả là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp pháp có giá trị thực tiễn,
giá trị lịch sử hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, được lựa chọn
và bảo quản tại lưu trữ cơ quan.
Điều 18.
Nhiệm vụ của lưu trữ
Chuyên viên văn thư kiêm lưu trữ
thuộc Phòng Hành chính tổng hợp có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc
các bộ phận và cá nhân trong đơn vị lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào
lưu trữ;
- Thu nhận hồ sơ, tài liệu đến hạn
nộp vào lưu trữ;
- Chỉnh lý, xác định giá trị tài
liệu, xây dựng các công cụ thống kê tra cứu;
- Bảo vệ, bảo quản an toàn tài
liệu lưu trữ;
- Phục vụ việc khai thác, sử dụng
hồ sơ, tài liệu lưu trữ;
- Thực hiện báo cáo, thống kê định
kỳ và đột xuất theo quy định của Nhà nước và của Bộ;
- Ứng dụng công nghệ tin học vào
công tác lưu trữ.
- Lập kế hoạch xây dựng, cải tạo,
nâng cấp kho và các trang thiết bị lưu trữ.
Mục 2: Thu
thập, bổ sung, quản lý hồ sơ, tài liệu
Điều 19.
Thu thập, bổ sung hồ sơ tài liệu lưu trữ
1- Cán bộ, công chức phải giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ Cục Bản quyền tác giả sau năm công tác. Trong trường
hợp các cá nhân cần giữ lại hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu phải thông báo bằng
văn bản cho lưu trữ biết, nhưng thời hạn giữ lại cũng không được quá một năm.
Tài liệu nộp vào lưu trữ Cục Bản quyền tác giả phải được lập thành hồ sơ.
Riêng hồ sơ đăng ký quyền tác giả
và hồ sơ xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo Phòng Quản lý bản quyền chịu trách nhiệm
lưu trữ theo chế độ hiện hành về lưu trữ.
2- Cán bộ, công chức khi chuyển
công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu đều phải bàn giao hồ sơ, tài liệu cho Lưu trữ
Cục Bản quyền tác giả, không được giữ hồ hơ, tài liệu của Cục Bản quyền tác giả
làm của riêng hoặc mang sang cơ quan, đơn vị khác.
Cán bộ, công chức được Cục trưởng
cử tham dự hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước phải nộp lại các tài liệu,
sách báo liên quan cho Phòng Quản lý hiệp hội - thông tin sau khi về để quản lý
và khai thác phục vụ công tác chuyên môn của cơ quan.
3- Hàng năm, bộ phận lưu trữ Cục
Bản quyền tác giả có nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp
lưu vào kho lưu trữ Cục Bản quyền tác giả. Cụ thể là:
- Lập kế hoạch thu thập hồ sơ,
tài liệu;
- Phối hợp cùng các đơn vị, cá
nhân, xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần thu vào lưu trữ;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị,
cá nhân chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để giao nộp;
- Chuẩn bị kho tàng và các
phương tiện bảo quản để tiếp nhận tài liệu;
- Tổ chức tiếp nhận và làm các
thủ tục giao nhận;
Việc giao nộp hồ sơ, tài liệu phải
có biên bản kèm theo mục lục hồ sơ, tài liệu nộp.
4- Những hồ sơ, tài liệu có giá
trị vĩnh viễn của cơ quan là nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử được giữ lại bảo
quản tại lưu trữ Cục Bản quyền tác giả trong thời hạn 10 năm kể từ khi công việc
kết thúc. Sau thời hạn trên, những hồ sơ, tài liệu đó phải nộp vào Lưu trữ lịch
sử.
Những hồ sơ, tài liệu của Cục Bản
quyền tác giả không thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử được bảo quản tại
kho lưu trữ Cục Bản quyền tác giả cho tới khi hết giá trị, không cần lưu giữ
thì làm thủ tục để tiêu huỷ.
Mục 3: Xác
định giá trị và tiêu huỷ tài liệu
Điều 20.
Xác định giá trị tài liệu
Việc xác định giá trị tài liệu để
giữ lại bảo quản những tài liệu có giá trị và loại ra những tài liệu hết giá trị
để tiêu huỷ phải do Hội đồng xác định giá trị tài liệu thực hiện.
Điều 21.
Thành phần và phương thức làm việc của Hội đồng xác định giá trị tài liệu
1- Thành phần Hội đồng xác định
giá trị tài liệu:
- Phó Cục trưởng: Chủ tịch
- Trưởng Phòng Hành chính tổng hợp:
Phó Chủ tịch
- Chuyên viên lưu trữ của Cục: Uỷ
viên kiêm thư ký
- Đại diện phòng có tài liệu huỷ:
Uỷ viên
- Đại diện lưu trữ Bộ Văn hoá -
Thông tin: Uỷ viên
2- Phương thức làm việc của Hội
đồng xác định giá trị tài liệu:
- Từng thành viên Hội đồng
nghiên cứu danh mục và thực tế hồ sơ, tài liệu đề nghị huỷ để xác định cụ thể
những hồ sơ, tài liệu nào cần giữ lại hay có thể loại huỷ.
- Tập thể Hội đồng họp để thảo
luận và thống nhất kết luận về danh mục những hồ sơ, tài liệu cần giữ lại và có
thể loại huỷ.
- Lập biên bản đề nghị Cục trưởng
xem xét, quyết định.
Điều 22.
Tiêu huỷ tài liệu
1- Nghiêm cấm các cá nhân tự tiện
huỷ hồ sơ, tài liệu của cơ quan dưới bất cứ hình thức nào.
2- Thủ tục tiêu huỷ tài liệu:
- Lập danh mục hồ sơ tài liệu huỷ
kèm theo bản thuyết minh huỷ trình Cục trưởng;
- Cục trưởng ra quyết định thành
lập hội đồng xác định giá trị tài liệu để kiểm tra những hồ sơ, tài liệu đề nghị
huỷ;
- Hội đồng xác định giá trị tài
liệu họp xem xét và kết luận tài liệu nào cần giữ lại và tài liệu được huỷ;
- Cục trưởng ra quyết định tiêu
huỷ tài liệu sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Lưu trữ Bộ Văn hoá -
Thông tin.
3- Chỉ tổ chức tiêu huỷ những
tài liệu trong danh mục kèm theo quyết định tiêu huỷ do Cục trưởng ký. Tổ chức
việc tiêu huỷ phải tuyệt đối an toàn, huỷ hết các thông tin trong từng tài liệu.
Hồ sơ về việc tiêu huỷ tài liệu phải được lập và lưu trữ tại Cục Bản quyền tác
giả ít nhất 20 năm.
Mục 4: Bảo
quản, tổ chức sử dụng tài liệu
Điều 23. Bảo
quản tài liệu
1- Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn
nộp lưu trữ do các cá nhân, phòng tự bảo quản, phải đảm bảo an toàn cho các hồ
sơ, tài liệu đó.
2- Hồ sơ, tài liệu lưu trữ phải
được tập trung bảo quản trong kho lưu trữ của Cục Bản quyền tác giả. Bộ phận
lưu trữ Cục Bản quyền tác giả có nhiệm vụ lập các công cụ thống kê cần thiết
như sổ xuất, nhập tài liệu, mục lục hồ sơ v.v... để quản lý và tra tìm hồ sơ,
tài liệu, thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên toàn bộ tài liệu lưu trữ trong
kho.
3- Hồ sơ, tài liệu bảo quản
trong kho lưu trữ phải được để trong hộp (cặp) sắp xếp trên giá, tủ một cách
khoa học, thuận tiện cho việc quản lý và khai thác, sử dụng.
4- Kho lưu trữ cần được trang bị
đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần thiết phù hợp theo hướng dẫn của Cục Lưu
trữ Nhà nước để bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ.
Điều 24. Tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ
1- Tài liệu lưu trữ được sử dụng
để phục vụ nhu cầu công tác của cán bộ, công chức thuộc Cục Bản quyền tác giả.
Cán bộ, công chức Cục Bản quyền tác giả được nghiên cứu tài liệu lưu trữ thuộc
phạm vi công tác chuyên môn hoặc vấn dề mà bản thân có trách nhiệm theo dõi.
2- Cá nhân, tổ chức ngoài cơ
quan có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phải có ý kiến của Cục trưởng.
3- Tài liệu lưu trữ chỉ được
nghiên cứu tại nơi lưu trữ. Trường hợp đặc biệt do nhu cầu công tác cần sử dụng
tài liệu ở ngoài nơi lưu trữ phải được Cục trưởng cho phép.
4- Việc sao, chụp tài liệu lưu
trữ phải được Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả cho phép.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1- Trưởng phòng Hành chính tổng
hợp có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cán bộ,
công chức của Cục Bản quyền tác giả thực hiện Quy chế này.
2- Những cán bộ, công chức vi phạm
quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
3- Khi cần bổ sung, sửa đổi nội
dung Quy chế này, Phòng Hành chính tổng hợp trình Cục trưởng xem xét, quyết định./.