UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2003/QĐ-UB
|
Đồng
Hới, ngày 27 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ
NHÂN CHỦ TRÌ, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Quyết định số :37/2002/QĐ
- BKHCNMT, ngày 8/07/2002 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban
hành “Quy định tạm thời về việc tuyển chọn Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài khoa học và công nghệ cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005 ”.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học, Công nghệ và Môi trường tại tờ trình số: 03TT/SKHCNMT, ngày
03/01/2003 về việc xin ban hành văn bản quản lý đề tài, dự án khoa học và công
nghệ cấp tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc tuyển
chọn Tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh”,
(có quy định kèm theo ).
- Quy định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký ban hành và được áp dụng cho tất cả mọi lĩnh vực kinh tế
- xã hội có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học trên địa bàn toàn tỉnh.
- Quy định trước đây trái với
quy định này đều bãi bỏ.
Điều 2:
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở khoa học, Công nghệ
và Môi trường, Sở Tài chính vật giá, Sở kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các sở, thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, tập thể, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lưu VT.
|
T/M
UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Đinh Hữu Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2003/QĐ-UB ngày 27/01/2003 của UBND tỉnh
Quảng Bình ).
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài,
dự án khoa học và công nghệ (Dưới đây gọi là tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì đề tài) là quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa
chọn tổ chức và cá nhân chủ trì tổ chức thực hiện đề tài, dự án theo những yêu
cầu được nêu trong Quy định này.
Điều 2:
Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì đề tài, dự án. Các đề tài, dự án khoa học, đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghiệp, các dự án áp dụng khoa học, công nghệ và dự
án sản xuất thử nghiệm
Điều 3:
Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Sở KHCNMT) thông
báo công khai, rộng rãi tóm tắt về việc tuyển chọn, tổ chức; cá nhân chủ trì đề
tài, dự án.
Điều 4:
Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì từ 2 đề tài, dự án cấp
tỉnh trở lên.
Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi
là tổ chức)được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án khoa học và công nghệ
(KH&CN).
Chương II:
ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN
CHỌN
Điều 5:
1. Các tổ
chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học
và công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài,
dự án.
2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn chủ trì đề tài, dự án (làm chủ nhiệm đề tài, dự án) phải có chuyên môn
cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án tuyển chọn.
3. Các tổ chức và cá nhân không
được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đùng hạn việc nhiệm thu và quyết
toán đề tài, dự án, hoặc chưa hình trả kinh phí thu hồi của các dự án sản xuất
thử nghiệm hay đề tài triển khai thực nghiệm.
Chương
III:
ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN
CHỌN
Điều 6:
Hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn (dưới đậy gọi là Hồ sơ) gồm những văn bản sau đây:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện
đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh theo biểu (Biểu BL-ĐONTC).
2. Thuyết minh đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ theo mẫu quy định (biểu BL-TMĐT,DA);
3. Tóm tắt hoạt động KH&CN của
tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (biểu BL-LLTC);
4. Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án (biểu Bl-LLCN);
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý
của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu (biểu Bl-PHNC) <
trong trường hợp có tổ chức, cá nhân phối hợp >.
6. Các văn bản pháp lý chứng
minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân
có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Điều 7:
Tổ chức và
cá nhân tham gia tuyển chọn gửi bộ Hồ sơ đến sở KHCNMT Quảng Bình. Bộ hồ sơ phải
được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
1. Tên, địa chỉ tổ chức đăng ký
chủ trì đề tài, dự án;
2. Họ tên của cá nhân đăng ký
làm chủ nhiệm đề tài, dự án và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài,
dự án.
3. Tên đề tài, dự án đăng ký tuyển
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì;
4. Tên và mã số Chương trình
KH&CN, (nếu thuộc chương trình;
5. Liệt kê danh mục tài liệu,
văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn.
Hồ sơ nộp đúng hạn là hồ sơ
trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có thông báo danh mục đề tài, dự án.
Điều 8:
Trong khi
chưa hết thời hạn nộp Hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có
quyền rút hồ sơ thay Hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi Hồ sơ đã gửi đến KHCN
& MT. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và bộ phận cấu
thành của Hồ sơ.
Chương IV:
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
Điều 9:
Sở KHCNMT
chủ trì việc mở Hồ sơ. Đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, các cơ
quan liên quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn
được mời tham dự.
Việc mở Hồ sơ phải có biên bản,
chữ ký và đống dấu của Sở KHCNMT, chữ ký của đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn
tuyển chọn và đại diện tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).
Những Hồ sơ thoả mãn các điều kiện
quy định tại Điều 5,6,7 và 8 Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.
Điều 10:
1. Việc
đánh giá Hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện thông qua một Hội đồng
KH&CN.
2. Việc đánh giá tuyển chọn căn
cứ vào Hồ sơ đã đăng ký.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề
tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án nào thì không được
tham gia Hội đồng tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án đó.
4. Việc đánh giá Hồ sơ phải theo
những tiêu chuẩn thống nhất được quy định tại điều 11 của Quy định này.
Điều 11:
Đánh giá
Hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chuẩn sau đây.
I. Giá trị khoa học và giá trị thực
tiễn của nội dung nghiên cứu, phương pháp triển khai và kết quả dự kiến (được
đánh giá tối đa 70 điểm).
1. Đánh giá tổng quan tình hình
nghiêm cứu trong và ngoài nước và xu hướng phát triển, thể hiện sự hiểu biết cần
thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án về lĩnh vực nghiên cứu
(có được những thông tin về các công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề
tài, dự án; những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài,
dự án; nêu rõ quan điểm của tác giả về tính bức xúc của đề tài, dự án ...)
2. Xác định nội dung phương pháp
nghiên cứu:
*Luận cứ ró cách tiếp cần và thiết
kế nghiên cứu cho vấn đề cần giải quyết (khoa học, chi tiết, độc đáo)
*Nội dung nghiên cứu để giải quyết
vấn đề đặt ra (hợp lý; mới; sáng tạo)
* Phương pháp nghiên cứu kỷ thuật
sẽ sử dụng - so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác (phù hợp; mới;
sáng tạo)
3. Khả năng áp dụng kết quả
nghiên cứu
* Chứng minh được sự tham gia của
cơ quan tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài, dự án (đề
tài, dự án có địa chỉ áp dụng cụ thể,...)
* Tính khả thi của phương án
chuyển giao kết quả nghiên cứu
* Có phương án khả thi gắn
nghiên cứu với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CN.
* Sản phẩm đầu ra rõ ràng, cụ thể.
Đối với đề tài khoa học công nghệ:
+ Chi tiết hoá được loại hình sản
phẩm của đề tài so với đặt hàng.
+ Tạo được khối lượng sản phẩm
và cụ thể hoá được các chỉ tiêu chất lượng tiên tiến.
Đối với đề tài khoa học xã hội
và nhân văn:
Tạo ra được các sản phẩm cụ thể
thiết thực phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội (báo cáo luận giải cơ sở khoa
học của vấn đề nghiên cứu, báo cáo phân tích kết quả điều tra thực tiển, bản kiến
nghị giải pháp và chính sách hợp lý, ...)
II. Năng lực của cá nhân và tổ
chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (được đánh giá tối đa 25 điểm).
1. Kinh nghiệm nghiên cứu của cá
nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án; số năm kinh nghiệm, số đề đã thực hiện
trong lĩnh vực nghiên cứu.
2. Những thành tựu nổi bật thuộc
lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự
án.
* Số công trình đã được công bố
trên các tạp chí chuyên ngành; số công trình được cấp văn bằng sở hữu công nghiệp
; giải thưởng KH&CN liên quan khác
* Số công trình đã được áp dụng
hoặc chuyển giao công nghệ, quy mô áp dụng ...
3. Năng lực tổ chức quản lý của
cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án (tính khoa học và hợp lý trong bố
trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành, vv...)
4.Tiềm lực của tổ chức KH&CN
đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án
* Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà
xưởng ...) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện đề tài, dự án.
*Điều kiện đảm bảo về nhân lực,
lực lượng và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thanh tựu
nghiên cứu của những người tham gia thực hiện đề tài, ...
* Năng lực hiện có về hợp tác với
bên ngoài.
III. Tính hợp lý của kinh phí đề
nghị (được đánh giá tối đa 5 điểm)
1. Tính hợp lý, sát thực tế và đủ
luận cứ của kinh tế đề xuất, mực độ chi tiết của dự toán.
2. Khả năng huy động các nguồn vốn
khác cho việc thực hiện đề tài, dự toán.
Điều 12:
Giám đốc
Sở KHCNMT thành lập Hội đồng KH&CN cấp tỉnh theo chuyên ngành (dưới đây gọi
là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự
toán.
Hội đồng từ 7 đến 11 thành viên,
gồm đại diện các nhà khoa học, các chuyên gia có uy tính, am hiểu lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, dự toán, đại diện các cơ sở đăng ký áp dụng kết quả
nghiên cứu và các nhà kinh tế, nhà quản lý.
Hội đồng chịu trách nhiệm về việc
tư vấn của mình.
Điều 13:
Hội đồng
phân công một vài thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án
làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực
hiện một (01) đề tài. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng kiến nghị Sở KHCNMT
mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự toán ngoài hội đồng
làm phản biện nhận xét và đánh giá hồ sơ.
Thành viên phản biện có trách
nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì
thực hiện một (01) đề tài, dự toán tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ
theo từng tiêu chuẩn đã nêu tại Điều 11 của quy định này, viết bản nhận xét và
đánh giá đối với từng hồ sơ.
Hội đồng tổ chức họp thảo luận,
đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm.
Trong trường hợp chỉ có một (01)
Hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự toán, Hội đồng vẫn tổ chức
đánh giá theo theo các tiêu chuẩn và quy trình trong Quy định này.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị
trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm
trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, trong đó, số điểm về giá trị khoa học
và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70 điểm.
Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các
Hồ sơ có điểm trung bình theo thứ tự từ cao đến thấp, thảo luận tập thể để kiến
nghị bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong Thuyết minh đề
tài, dự toán hoặc nêu trong những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ
sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng
tuyển.
Phương thức làm việc của Hội đồng
KH&CN tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự toán cấp tỉnh do Chủ tịch
Hội đồng quyết định.
Chương V:
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN
CHỌN
Điều 14:
Căn cứ
báo cáo đề nghị của Hội đồng, Giám đốc Sở KHCNMT xem xét thẩm định và cáo báo
UBND tỉnh quyết định tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
Điều 15:
Sau khi
nhận được thông báo kết quả tuyển chọn, tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách
nhiệm hoàn chỉnh Hồ sơ đề tài, dự toán theo kết luận của Hội đồng và gửi Sở
KHCNMT.
Điều 16:
Quyết định
phê duyệt của UBND tỉnh là căn cứ pháp lý để Sở KHCNMT ký kết hợp đồng với tổ
chức, cá nhân trúng tuyển triển khai thực hiện đề tài, dự án.
Điều 17:
Các tổ chức
có liên quan và các thành viên Hội đồng phải tuân thủ các quy định tuyển chọn,
giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu
liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 18:
Quy định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 19:
Các
ngành, địa phương, cơ sở căn cứ Quy định này để nghiên cứu, xây dựng
và ban hành quy định về việc tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì các đề tài
thuộc phạm vi quản lý của mình./.