|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 02/QĐ-BNN-KH 2019 Kế hoạch thực hiện Kịch bản tăng trưởng ngành nông nghiệp
Số hiệu:
|
02/QĐ-BNN-KH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Cường
|
Ngày ban hành:
|
02/01/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/QĐ-BNN-KH
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỰC HIỆN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2019 NGÀNH NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ
Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính
phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
Kịch bản tăng trưởng năm 2019 của ngành Nông nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó TTg Vương Đình Huệ;
- Phó TTg Trịnh Đình Dũng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- VP BCS Đảng Bộ,
- Công đoàn Ngành NN&PTNT;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KH(200).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2019
CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/QĐ-BNN-KH ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Bộ Nông nghiệp và
PTNT xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện kịch bản tăng trưởng
năm 2019 của ngành nông nghiệp với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CHÍNH
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Kết
quả năm 2018
|
Mục
tiêu 2019
|
Chính
phủ giao tại NQ 01
|
Phương
án của Bộ
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GDP
|
%
|
3,76
|
3,0
|
>3,0
|
|
- Nông nghiệp
|
%
|
2,89
|
2,36
|
>2,36
|
|
- Lâm nghiệp
|
%
|
6,01
|
5,80
|
>5,80
|
|
- Thủy sản
|
%
|
6,46
|
4,65
|
>4,65
|
2
|
Kim ngạch xuất khẩu -
|
Tỷ
USD
|
40,02
|
42-43
|
>43
|
3
|
Tỷ lệ xã đạt
chuẩn NTM
|
%
|
42,4
|
50
|
50
|
4
|
Số huyện đạt chuẩn NTM
|
Huyện
|
61
|
70
|
>70
|
5
|
Tỷ lệ che phủ
rừng
|
%
|
41,65
|
41,85
|
>41,85
|
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
Để đạt được các mục tiêu đề ra, Bộ tập
trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại
ngành, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Rà soát quy hoạch, chiến lược phát
triển, kế hoạch sản xuất theo lợi thế và nhu cầu thị trường để phân loại thành
3 trục sản phẩm: (1) Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia, tiến hành rà soát quy hoạch, chiến lược, kế
hoạch và xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn, tổ chức hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến; (2) Nhóm sản phẩm chủ
lực cấp tỉnh, các địa
phương căn cứ lợi thế và nhu cầu thị trường, lựa chọn nhóm
sản phẩm này để quy hoạch và đầu tư theo hướng như đối với sản phẩm quốc gia nhưng quy mô cấp địa phương; có chính sách và
giải pháp mở rộng quy mô, sức cạnh tranh để bổ sung vào nhóm sản phẩm chủ lực
quốc gia; (3) Nhóm sản phẩm là đặc sản địa phương, có quy mô nhỏ, gắn với chỉ dẫn địa lý cụ thể, được xây dựng và phát triển cùng với
xây dựng nông thôn mới ở huyện, xã theo mô hình “Mỗi xã một
sản phẩm”.
Nhiệm vụ cụ thể đối với từng lĩnh vực
như sau:
1.1. Trồng trọt
a) Mục tiêu
Phấn đấu đạt tốc
độ tăng giá trị sản xuất trên 1,78%, giá trị gia tăng trên 1,58%
giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất trồng trọt đạt 100 triệu
đồng; sản lượng lương thực có hạt đạt 48,5 triệu tấn. Kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm trồng trọt 21 tỷ USD, cụ thể:
- Cây hàng năm: Sản lượng lúa cả năm ước khoảng 43,77 triệu tấn, giảm 200 nghìn tấn (giảm
0,45%) so với năm 2018; sản lượng ngô khoảng 4,76 triệu tấn,
giảm 2,8%; sắn khoảng 9,76 triệu tấn, giảm 178,9 nghìn tấn (giảm 1,8%); rau khoảng
17,6 triệu tấn, tăng 512 nghìn tấn (tăng 3,0%).
- Cây lâu năm: Cà phê nhân, sản lượng khoảng 1,67 triệu tấn,
tăng 52,4 nghìn tấn (tăng 3,2%); chè khoảng 1,0 triệu tấn,
tăng 17,3 nghìn tấn (tăng 1,7%); cao su khoảng 1,18 triệu
tấn, tăng 45,7 nghìn tấn (tăng 4,0%); hồ tiêu khoảng 257,4 nghìn tấn, tăng 2
nghìn tấn (tăng 1,0%); điều khoảng 260,3 nghìn tấn (tăng
nhẹ); dừa khoảng 1,61 triệu tấn, tăng 61,9 nghìn tấn (tăng 4%).
- Cây ăn quả: Tổng diện tích dự kiến khoảng 964 nghìn ha. Trong đó sản lượng một số
loại cây trồng chính: Xoài khoảng 840,7 nghìn tấn, tăng 6,0%; chuối khoảng 2,23 triệu tấn, tăng 5,0%; thanh long khoảng 1,2 triệu lấn, tăng 12%); cam khoảng
972,2 nghìn tấn, tăng 15,7%; bưởi khoảng 674,5 nghìn tấn, tăng 4,9%; nhãn khoảng
508,4 nghìn tấn, giảm 6,1%; vải khoảng 300 nghìn tấn, giảm
20,1%).
b) Giải pháp chủ yếu
- Tiếp tục rà soát chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu từng vùng, miền. Phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi; đồng
thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ
thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng
các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật. Tiếp tục chuyển đất lúa hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả hơn hoặc nuôi trồng thủy sản phù hợp với sinh thái của địa phương; phát triển sản xuất rau, hoa công nghệ cao, cây
dược liệu.
Tập trung phát triển một số loại cây
ăn quả có lợi thế xuất khẩu theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy tối
đa các lợi thế về điều kiện tự nhiên như: cam quýt, chuối, xoài, thanh long...; đồng thời định hướng phát triển một số cây ăn quả có triển vọng thị trường tiêu thụ. Nâng diện tích cây ăn quả các loại lên khoảng 964 nghìn ha, tăng 14 nghìn ha so với năm 2018.
- Tăng cường sử dụng giống tốt, giống chất lượng cao phù hợp với vùng sinh thái kết hợp với các quy trình thâm canh tốt, ứng dụng khoa học
công nghệ, áp dụng cơ giới hóa để giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng nhanh giá trị và khả năng
cạnh tranh của từng sản phẩm.
- Bám sát diễn biến thời tiết, thông tin thị trường để kịp thời điều
chỉnh linh hoạt kế hoạch sản xuất (thời vụ gieo trồng, cơ cấu và diện tích cây trồng), đảm bảo hạn chế tối đa thiệt hại do diễn biến bất thường của thời tiết.
- Triển khai một số đề án trọng điểm:
(i) Tái cơ cấu ngành lúa gạo; (ii)
Xây dựng thương hiệu gạo quốc gia; (iii) Phát triển ngành
Điều, Cà phê bền vững và các Chương trình thâm canh tăng năng
suất, chất lượng một số sản phẩm cây trồng chính (ngô, rau, hoa, mía, chè, hồ tiêu,..); tăng cường công tác dự
báo, kiểm soát và phòng chống dịch bệnh cây trồng; thực hiện các giải pháp đảng bộ quản lý vật tư
đầu vào, đặc biệt là giống cây trồng và
phân bón...
1.2. Chăn nuôi
a) Mục tiêu
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản
xuất trên 4,15%, giá trị gia tăng trên 4%. Tổng sản lượng thịt các loại 5,59 triệu tấn, tăng 4,1% so
với năm 2018, trong đó sản lượng; thịt
lợn hơi khoảng 3,96 triệu tấn, tăng 4%;
sản lượng thịt gia cầm khoảng 1,16 triệu tấn, tăng 5,7%; sữa
khoảng 1,05 triệu tấn, tăng 9,3%; trứng các loại khoảng 12,57 tỷ quả, tăng 6,6%; thức ăn chăn nuôi khoảng
18,2 triệu tấn, tăng 4,8%. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi khoảng 0,8 tỷ USD.
b) Giải pháp
- Rà soát chiến lược phát triển ngành
với từng đối tượng nuôi cụ thể để điều chỉnh quy mô phù hợp với nhu cầu thị trường;
phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với các sản phẩm chủ lực; phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, an toàn dịch bệnh; đồng thời duy trì và phát triển chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp phát triển chăn
nuôi hữu cơ, sinh thái.
Chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang
phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại, công nghiệp
và bán công nghiệp; nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến, có kiểm soát; tăng tỷ lệ gia súc được chăn
nuôi theo hình thức trang trại, công nghiệp đạt 40%, gia cầm
đạt 55%; gà được, nuôi theo quy trình VietGAP đạt 25%, lợn đạt 2%.
- Chỉ đạo các địa phương, phối hợp với
một số doanh nghiệp và các cơ sở giống thống nhất và triển khai những giải pháp tăng cường hoạt động
sản xuất, cung ứng đủ nhu cầu giống cho sản xuất; nghiên cứu phát triển giống
phù hợp với các vùng sinh thái; kiểm
soát giá giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, hỗ trợ người
dân tái đàn gia súc, gia cầm.
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi, nhất là các
thị trường tiềm năng, thị trường mới ở cả khu vực biên mậu và chính ngạch. Tiếp tục đẩy mạnh xuất
khẩu thịt gà sang thị trường Nhật Bản
và Hà Lan; thúc đẩy xuất khẩu thịt lợn, trứng, sữa chính ngạch và ổn định sang
Trung Quốc.
- Về công tác
thú y: Kiểm soát tốt dịch bệnh cho gia súc, gia cầm (nhất
là dịch tả lợn châu Phi); tăng cường
hoạt động kiểm dịch thú y, tổ chức kiểm soát ngăn chặn buôn bán, vận chuyển
trái phép gia súc, gia cầm... qua biên giới; đẩy mạnh kiểm
tra điều kiện vệ sinh thú y tại các
cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế sản phẩm động vật và giám sát tồn dư hoá chất,
ô nhiễm vi sinh vật trong thịt, trứng, sữa và mật ong; xây
dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh...
1.3. Thủy sản
a) Mục tiêu
Phấn đấu đạt tốc
độ tăng giá trị sản xuất trên 4,69%, giá trị gia
tăng trên 4,65%; tổng sản lượng thủy sản khoảng
8,08 triệu tấn, tăng 4,2% so với năm 2018, trong đó khai thác khoảng 3,69 triệu
tấn, tăng 2,6%; nuôi trồng khoảng 4,38 triệu tấn, tăng 5,6%. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt trên 10,5 tỷ USD.
b) Giải pháp
- Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản: Tập trung nâng cao chất lượng khai thác; tổ chức lại sản xuất trên biển
theo mô hình hợp tác, liên kết chuỗi; đẩy mạnh hợp tác quốc tế để khai thác hải sản, đảm bảo gắn liền với
bảo vệ và phát triển nguồn lợi và góp
phần bảo vệ chủ quyền biển đảo; ứng dụng kỹ thuật công nghệ
tiên tiến trong khai thác, bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ sản phẩm để nâng cao
giá trị sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch... Thực hiện nghiêm quy định về
đánh bắt và truy xuất nguồn gốc thủy sản, sớm giải quyết vấn
đề áp “thẻ vàng” của EC; hài hòa hóa các quy định về kiểm soát thủy sản theo
thông lệ quốc tế.
- Nuôi trồng thủy sản: Phát triển mạnh
nuôi các đối tượng chủ lực, trọng tâm là nuôi tôm, cá tra và nuôi biển. Thực hiện
hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm đến năm 2025, Đề án sản
phẩm quốc gia tôm nước lợ và cá da
trơn, rà soát, điều chỉnh Chiến lược phát triển nuôi biển
đến năm 2030. Phát triển các vùng nuôi thủy sản thâm canh ứng dụng công nghệ
cao, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; hỗ
trợ nông dân phát triển nuôi quảng canh tiên tiến, nhân rộng
các mô hình kết hợp lúa - thủy sản, nuôi kết hợp tôm, cá và các đối tượng khác
hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Giữ ổn định diện tích nuôi cá tra khoảng
5,4 nghìn ha. Ổn định diện tích nuôi tôm sú 620 nghìn ha, sản lượng 330 nghìn tấn; phát huy lợi thế của nuôi
tôm thẻ chân trắng, gia tăng sản lượng và giá trị xuất khẩu, duy trì diện tích nuôi tôm chân trắng khoảng 105 nghìn ha, sản lượng
530 nghìn tấn, tạo động lực hoàn thành mục tiêu kế hoạch phát triển ngành tôm đạt 4,5 tỷ USD vào năm 2020. Đẩy mạnh phát
triển nuôi cá rô phi thâm canh trong ao ở đồng bằng Bắc Bộ, nuôi lồng bè ở Nam Bộ; phát triển nuôi nhuyễn và các loại thủy sản khác phù hợp với từng
vùng, miền và thị trường.
- Chế biến tiêu thụ: Tập trung chế
biến sâu, giảm chế biến thô và sơ chế,
nâng cao tỷ trọng chế biến các mặt hàng có
giá trị gia tăng cao, đa dạng hóa các sản phẩm chế biến và thị trường tiêu thụ
phù hợp với thị hiếu, văn hóa tiêu dùng của từng thị trường;
giữ vững thị trường xuất khẩu truyền thống, phát triển thị trường tiềm năng mới nổi và thị
trường tiêu thụ trong nước.
- Kiểm soát chặt chẽ và khống chế tốt
dịch bệnh trên tôm; kịp thời cảnh báo để hạn chế rủi ro.
Kiểm soát chặt chất lượng giống tôm thẻ chân trắng bố mẹ nhập khẩu, ngăn chặn việc tiêm chích tạp chất và tồn dư
kháng sinh trong thủy sản nuôi; hỗ trợ các địa phương xây
dựng vùng nuôi an toàn dịch bệnh để đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó tính.
1.4. Lâm nghiệp
a) Mục tiêu
Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất trên 6,0%, giá trị gia tăng trên 5,8%; bảo vệ phát triển quỹ đất được
quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng lên trên 41,85%;
khai thác gỗ từ rừng trồng đạt 17[1] triệu m3, tăng 8,0% so với năm 2018. Trồng rừng tập trung
đạt 220 nghìn ha, chăm sóc rừng 400 ngàn ha, khoanh nuôi tái sinh 360 ngàn ha. Kim ngạch xuất khẩu
đạt trên 10,5 tỷ USD,
b) Giải pháp
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các
chương trình, kế hoạch về bảo vệ và phát triển rừng, trong đó tập trung trồng
và chăm sóc rừng. Thực hiện nghiêm
Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường công tác bảo vệ
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; ngăn chặn và xử lý kịp
thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, giảm 20% số vụ vi phạm và diện
tích rừng bị thiệt hại so với năm 2018.
- Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả
diện tích rừng tự nhiên, kết hợp hoạt động bảo vệ, khai thác rừng với bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái.
Áp dụng mô hình nông lâm kết hợp, phát triển dược liệu,
khai thác lâm sản ngoài gỗ, phối hợp với hoạt động du lịch
sinh thái. Phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ; nâng cao
giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế
biến; phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ. Phát triển
các vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất giấy, ván nhân tạo…,
- Tiếp tục đẩy mạnh
việc xã hội hóa nghề rừng; hoàn thiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tạo nguồn
thu ổn định, phát triển các hình thức du lịch gắn với lâm nghiệp; phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 70% các
Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ tự chủ từng phần hoặc tự chủ hoàn toàn ngân sách... Tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô
hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp.
- Tổ chức thực hiện
tốt Hiệp định Đối tác tự nguyện về thực thi luật, quản trị rừng và thương mại gỗ
và sản phẩm gỗ (VPA/FLEGT) giữa Việt
Nam với EU, tạo điều kiện phát triển và mở cửa thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.
1.5. Phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu: Nâng cao giá trị gia
tăng hàng NLTS thông qua đẩy mạnh phát triển công nghiệp
chế biến, bảo quản và giảm tổn thất sau thu hoạch; phấn đấu đến năm 2020, giá trị gia tăng các ngành hàng NLTS tăng bình quân 20%, tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản thủy
sản giảm 50% so với năm 2014. Phấn đấu hết năm 2019, tỷ lệ
cơ giới hóa khâu làm đất cây hàng năm đạt 95%, khâu gieo trồng lúa đạt 45% và cơ giới hóa khâu thu hoạch lúa đạt 60%.
b) Giải pháp
- Triển khai Đề án Nâng cao năng lực
chế biến sản phẩm nông sản theo hướng phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, kết hợp với các biện pháp về tổ chức
sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch
và nâng cao giá trị gia tăng.
- Triển khai thực hiện Nghị định số
57/2018/NĐ-CP và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn thất
sau thu hoạch theo Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg để khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp đầu tư chế biến nông lâm thủy sản, tạo động lực thúc đẩy cơ giới hóa, giảm tổn thất trong
nông nghiệp.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để các nhà
máy chế biến rau, quả, sản phẩm chăn nuôi quy mô lớn, công
nghệ hiện đại khởi công và đi vào hoạt động ngay trong năm
2019.
2. Phát triển mạnh thị trường,
tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản
a) Mục tiêu: Kim ngạch xuất khẩu NLTS
đạt khoảng 43 tỷ USD; trong đó, nông sản 21 tỷ USD, thủy sản
khoảng 10,5 tỷ USD, lâm sản và đồ gỗ khoảng 10,5 tỷ USD,
còn lại là các mặt hàng khác.
b) Giải pháp
- Phát triển mạnh thị trường xuất khẩu: Tích cực đàm phán mở cửa thị trường
xuất khẩu, giữ ổn định các thị trường truyền thống, tìm kiếm và mở rộng các thị trường tiềm năng;
hạn chế thấp nhất sự phụ thuộc vào một số thị trường nhất định. Triển khai
tích cực, khai thác hiệu quả cơ hội của các Hiệp định tự do thương mại đem lại, tăng cường các hoạt động phát triển
thị trường.
- Nâng cao chất lượng thu thập, phân
tích thông tin, dự báo thị trường, đặc biệt là những thị trường trọng điểm (Mỹ,
Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc...), kịp thời cảnh báo các quy định về rào cản, vấn đề phát sinh có thể
gặp đối với hàng xuất khẩu; tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản tại
thị trường nước ngoài.
- Duy trì xúc tiến quảng bá các sản
phẩm nông sản chất lượng, an toàn thực phẩm thông qua các Hội chợ triển lãm
nông nghiệp lớn trong nước (Agroviet, Craftviet, Vietfish, VietShrimp), tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu các
địa phương theo chuỗi liên kết; đẩy mạnh kết nối các doanh
nghiệp nông nghiệp trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác,
liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. Tham gia các Hội chợ quốc tế
lớn ngành nông nghiệp tại các thị trường trọng điểm (Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản), tiềm năng (ASEAN, Liên bang Nga, Trung Đông) để quảng bá, giới thiệu
các sản phẩm đang có triển vọng còn dư địa mở rộng thị trường như rau quả, thủy
sản, gạo (ưu tiên gạo chất lượng cao, gạo thơm) và sản phẩm chăn nuôi. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu
hàng nông sản, nhất là các loại nông sản chủ lực; quảng bá
mạnh mẽ thương hiệu “Gạo Việt Nam”.
- Tập trung tháo gỡ rào cản kỹ thuật,
giải quyết vướng mắc sản phẩm thủy sản (đặc biệt đối với việc EU rút thẻ vàng các sản phẩm thủy sản Việt Nam), trái cây, hồ tiêu...với thị trường
EU. Quảng bá sản phẩm thủy sản kết hợp giải quyết các vướng mắc, rào cản đối với sản phẩm gạo, thịt lợn, sữa với thị trường Trung Quốc; thủy sản, rau quả, cà phê đối với thị trường Nhật Bản; thủy sản, cao su, trái cây với Hàn Quốc;
tháo gỡ khó khăn về cơ chế thanh toán trong xuất khẩu sản phẩm gạo và một số nông
sản khác với Châu Phi; tiếp tục tháo gỡ rào cản thương mại
cho sản phẩm thủy sản (tôm) tại thị trường Úc;
- Đẩy mạnh tiêu thụ nông lâm thủy sản tại thị trường trong nước; tiêu thụ kịp thời nông sản cho
người dân, khắc phục tình trạng dư thừa, giá giảm gây thiệt hại cho người sản xuất; dự báo và phối hợp với
các địa phương xây dựng phương án hỗ trợ tiêu thụ kịp thời
nông sản chính (vải, nhãn, cam, thanh long... ); xây dựng hình ảnh sản phẩm
thông qua nâng cao chất lượng nông sản, đảm bảo an toàn thực phẩm và phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm nông thủy sản thông qua các biện pháp quản lý theo chuỗi từ sản xuất nguyên liệu đến
chế biến xuất khẩu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP,
GMP, HACCP, ISO 22000...).
3. Phát triển nông thôn, trọng tâm
là đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu: Năm
2019, phấn đấu có 50% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới, cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí; có ít
nhất 70 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi tỉnh có 1 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; hoàn thành sớm mục tiêu kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 trong
năm 2019.
b) Giải pháp
- Tiếp tục rà soát, tham mưu, đề xuất
cấp có thẩm quyền hoàn thiện các cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình;
hướng dẫn và đôn đốc các địa phương triển khai hiệu quả các Đề án xây dựng nông thôn mới đặc thù; Đề
án thí điểm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu; Đề án “Hỗ trợ
cho các thôn, bản, ấp thuộc các xã khó khăn nhất xây dựng nông thôn mới gắn với
giảm nghèo bền vững” ...
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương
trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo các địa phương
đẩy nhanh và triển khai hiệu quả 11 nội dung của Chương
trình theo hướng bền vững, có chất lượng
và từng bước đi vào chiều sâu; chú trọng
bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan sáng - xanh - sạch - đẹp,
hiện đại, hợp lý; giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc
nông thôn truyền thông; nâng cao chất lượng đời sống văn hóa và giữ gìn an ninh trật tự.
- Triển khai kế hoạch nâng cao chất
lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn (xã, huyện); trong đó, xác định rõ các tiêu chí
trọng tâm để tập trung chỉ đạo, nhất là các tiêu chí về đời
sống người dân, môi trường, văn hóa và an ninh trật tự.
- Đẩy mạnh các giải pháp huy động và
đa dạng hóa nguồn vốn thực hiện Chương trình; tập trung chỉ đạo các địa phương
đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn 2019 để hoàn thành sớm mục tiêu theo Nghị quyết của Quốc hội.
4. Thúc
đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sạch vào sản xuất
- Năm 2019, tiếp
tục thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học
công nghệ: ưu tiên cao nhất cho nghiên cứu, chuyển giao và
sản xuất các loại giống chất lượng cao, công nghệ chế
biến, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch,
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ;
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống, quản lý rủi ro thiên
tai.
- Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
tăng cường đầu tư vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và
chuyển giao khoa học, công nghệ. Triển khai các giải pháp để tận dụng tối đa cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đặc biệt là các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học...
5. Tiếp tục tăng cường công tác quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch hành động về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, như Nghị quyết số 43/2017/QH14, Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 09/5/2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản
xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho
tiêu dùng và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Tổ chức sản xuất theo hướng tập
trung đảm bảo ATTP, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến (GAP, GMV, HACCP, ISO 22000...); tăng cường sử dụng vật tư nông nghiệp theo hướng hữu cơ, phát triển sản
phẩm hữu cơ và các sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP
và tương đương. Thực hiện tốt các
chương trình phối hợp, vận động sản xuất kinh doanh nông sản an toàn, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm, trọng điểm là các hộ sản
xuất nhỏ lẻ, mô hình “Mỗi xã một sản phẩm”. Đẩy mạnh xây dựng
các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, nhất là cho các đô thị
lớn. Mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung
ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản
phẩm.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan
truyền thông để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm; giải quyết
tốt hơn những bức xúc của xã hội về vấn đề an toàn thực phẩm,
bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng; kết
hợp với quảng bá cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
- Xây dựng và thực hiện tốt kế
hoạch thanh, kiểm tra chuyên ngành các cơ sở
sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản; xử lý kịp thời,
nghiêm khắc các vi phạm về an toàn thực phẩm; tham gia tích cực hoạt động thanh
tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm. Phấn đấu năm 2019, tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm đạt 98,5%; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản và
nông sản xếp loại C được nâng hạng A/B đạt 65%. Tỷ lệ mẫu
thủy sản được giám sát đạt yêu cầu về tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất cấm đạt
98%; tỷ lệ mẫu sản phẩm động vật chế biến được giám sát đạt
yêu cầu về hoá chất, kháng sinh đạt 90% và tỷ lệ mẫu sản
phẩm thực vật chế biến được giám sát đạt yêu cầu về thuốc BVTV đạt 10%.
6. Xây dựng, hoàn thiện thể chế,
chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, hỗ
trợ thực hiện cơ cấu lại ngành, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới, Xây dựng và
trình Chính phủ ban hành 10 Nghị định hướng dẫn thực hiện 2 Luật: Trồng trọt, Chăn nuôi và các Luật khác được giao hướng dẫn; ban hành theo thẩm
quyền 30 Thông tư hướng dẫn chi tiết các Nghị định. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chính sách mới ban hành về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp, tín dụng
trong nông nghiệp...
- Xây dựng nền hành chính hiệu lực,
hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
cắt giảm hơn nữa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo trong
lĩnh vực nông nghiệp. Triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp
thực các Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp.
7. Phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn và quản lý hiệu quả vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 16 của
Chính phủ và chương trình hành động của Bộ về phát triển hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn; đầu tư nâng cấp và phát triển hệ thống thủy lợi,
hạ tầng thủy sản, nông nghiệp, nông thôn phục vụ
sản xuất và dân sinh, nhất là ở các
vùng mới bị thiệt hại nặng do thiên tai; tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác các công trình thủy lợi; dự kiến năng lực tưới của hệ thống thủy lợi
tăng thêm khoảng 15 nghìn ha, năng lực tiêu tăng thêm 15
nghìn ha.
- Tổ chức thực hiện nghiêm, hiệu quả
kế hoạch vốn đầu tư công được giao, đảm bảo vừa thực hiện
đúng Luật và các quy định về quản lý đầu tư, đồng thời giải ngân và thực hiện được 100% kế hoạch
vốn. Tập trung chỉ đạo, triển khai thi công các dự án đầu
tư vốn trái phiếu Chính phủ cho các công trình thủy lợi lớn của ngành; đối với các dự án ODA, cần đẩy nhanh thực hiện, bảo đảm
hoàn thành các dự án theo đúng tiến độ hiệp định đã ký kết.
8. Tăng cường công tác thủy lợi, phòng chống thiên tai, phát triển bền vững
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật
Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam; Đề án hiện đại
hoá hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại
các tiểu vùng sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển thủy lợi phục vụ cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng đa
chức năng phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn
nuôi, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp. Ưu tiên đầu tư phát
triển hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập
trung và tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn chủ lực, có
giá trị kinh tế cao, có lợi thế cạnh tranh theo vùng miền.
- Tập trung đầu
tư các chương trình đã được phê duyệt (các công trình thủy
lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung; tưới tiết kiệm cho cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao; hệ thống đê sông, đê biển, hồ đập xung yếu, khu neo đậu tàu thuyền
trú tránh bão, công trình chống sạt lở
bờ sông, bờ biển, trạm quan trắc, cảnh báo thiên tai;...). Ưu tiên đầu tư các
công trình trọng điểm, cấp bách, xung
yếu trên các tuyến đê theo thứ tự từ tuyến đê cấp đặc biệt đến tuyến đê cấp
III. Dự kiến năm 2019, có 250 km đê sông và 200 km đê biển
được củng cố. Ổn định dân cư vùng thiên tai; sửa chữa khẩn cấp công trình đê điều, hồ đập bị sự cố và
xử lý cấp bách các trọng điểm về sạt lở bờ sông, xói lở bờ
biển.
- Tập trung rà soát, đánh giá điều chỉnh
nhiệm vụ công trình thủy lợi; xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật về thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tổ chức thủy lợi cơ sở; đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi. Đối với các doanh
nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi tiến hành
tăng cường giao khoán công việc trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn
vị. Thực hiện mở rộng các hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp để tăng nguồn thu, đảm bảo nguồn tài chính
bền vững cho đơn vị.
- Thực hiện Chương trình đảm bảo an toàn hồ chứa (chủ yếu tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
WB8); theo dõi diễn biến thời tiết, dự báo diễn biến nguồn
nước, hạn hán, kịp thời điều chỉnh kế hoạch phân phối nước, thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước khi hạn hán,
thiếu nước xảy ra.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án dở dang nguồn ngân sách nhà nước; hoàn thành thủ tục đầu
tư xây dựng, khởi công mới tối đa các dự án trái phiếu Chính phủ trung hạn giai
đoạn 2017 - 2020.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý
và khai thác các công trình thủy lợi tham gia quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, bảo vệ chặt chẽ và sử dụng
hiệu quả tài nguyên rừng, biển; tăng cường năng lực phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao
các Lãnh đạo Bộ chủ trì, đôn đốc các đơn vị được giao phụ trách triển khai nghiêm túc Kịch bản tăng trưởng của
ngành năm 2019.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công, căn cứ vào nhiệm vụ và giải pháp trọng
tâm trên để xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện.
2. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng và cuối năm các đơn vị tiến hành rà soát, báo cáo Bộ (qua Vụ
Kế hoạch) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ: những mục
tiêu phải đạt theo Quý, các nhiệm vụ, giải
pháp đã hoàn thành, chưa hoàn thành và nguyên nhân; đánh giá khó khăn, vướng mắc thời gian tới và đề xuất
những giải pháp mới, mang tính đột phá đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng của lĩnh vực mình phụ trách nói riêng và góp phần thúc đẩy tăng trưởng chung của ngành. Báo cáo gửi qua
đường công văn và qua thư điện tử: trangtiencong@gmail.com trước ngày 20 tháng cuối của Quý để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Vụ Kế
hoạch theo dõi tình hình thực hiện, tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện của các đơn vị tại cuộc họp giao ban Quý của
Bộ.
(Chi
tiết có phụ lục kèm theo)./.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PTNT
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH CHI TIẾT VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ
THỂ CHO CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2019 CỦA NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/QĐ-BNN-KH ngày 02/01/2019)
TT
|
Nội
dung/ Hoạt động
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông
nghiệp, gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả
và sức cạnh tranh của ngành
|
1.
|
Triển khai thực hiện các Đề án/Kế
hoạch TCC các chuyên ngành, lĩnh vực (đã được rà soát, điều chỉnh) phù hợp với thực tiễn và theo định
hướng chung Kế hoạch toàn ngành theo QĐ số 1819/QĐ-TTg
ngày 16/11/2017
|
Các
đơn vị chủ trì Đề án/Kế hoạch
|
Vụ Kế
hoạch, Các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2019
-2020
|
2
|
Tiếp tục triển
khai Kế hoạch cơ cấu lại sản xuất và các giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh đối với những nông sản chủ lực quốc gia (sản phẩm có kim ngạch XK từ 1,0 tỷ USD trở lên và thịt lợn, gia cầm)
|
Các
Tổng cục; LN, TS; các Cục: TT, CN, CB và PTTTNS
|
Vụ
KH; các Cục: KTHT và PTNT. QLCL NLS và TS; các Sở NN&PTNT
|
2019-2020
|
3
|
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu; tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật;
áp dụng các quy trình sản xuất tốt
|
Cục
Trồng trọt
|
Các
Vụ: Kế hoạch, KHCN và MT; các đơn vị
liên quan
|
2019-2020
|
4.
|
Tăng cường công tác bảo vệ thực vật, giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng trừ sâu bệnh; quản
lý tốt việc sản xuất, lưu thông và sử dụng các loại phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật
|
Cục
Bảo vệ thực vật
|
Cục
Trồng trọt. Các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2019-2020
|
5.
|
Điều chỉnh quy
mô các loại vật nuôi theo nhu cầu thị trường để nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững; thực hiện
các điều kiện tiếp cận thị trường để gia tăng xuất khẩu một số sản phẩm chăn nuôi có lợi thế.
|
Cục
Chăn nuôi
|
Cục
Thú y; các đơn vị liên quan
|
2019
|
6.
|
Giám sát và kiểm soát phòng chống dịch
bệnh; giám sát việc kinh doanh và sử dụng thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y, bảo đảm ATTP
|
Cục
Thú y
|
Cục
Chăn nuôi; đơn vị liên quan
|
2019
|
7.
|
Phát triển đồng bộ, hiệu quả cả
khai thác và nuôi trồng thủy sản; khuyến
khích nuôi công nghiệp, áp dụng KHCN và quy trình thực
hành nuôi tốt; tổ chức liên kết chuỗi từ nuôi, chế biến
đến xuất khẩu cá tra; thực hiện Kế hoạch phát triển ngành tôm nhằm đạt mục tiêu 10 tỷ USD vào năm 2025
|
Tổng
cục Thủy sản
|
Vụ
KHCN và MT, Cục KTHT và PTNT; các đơn vị liên quan
|
2019-2020
|
8.
|
Xử lý các vụ việc phát sinh trên biển
và hợp tác khai thác, chế biến hải sản; hài hòa hóa với các tiêu chuẩn quốc tế khác; gắn khai thác thủy sản với
bảo vệ chủ quyền quốc gia và
an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo
của Tổ quốc. Xử lý dứt điểm việc EU áp thẻ vàng đối với
thủy sản Việt Nam
|
Tổng cục Thủy sản
|
Các
đơn vị liên quan
|
2019
|
9.
|
Bảo vệ, phát triển, sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng
hiện có và quỹ đất QH cho phát triển
LN; khôi phục hệ thống rừng ven biển, kiểm soát chặt chẽ chuyển
mục đích sử dụng rừng và phát triển DVMTR Thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên
|
Tổng
cục Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan; các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2018-2020
|
II
|
Đổi mới, tổ chức lại sản
xuất; quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công
|
10.
|
Triển khai các giải pháp để tận dụng
tối đa cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, biến khởi
nghiệp sáng tạo là một trong những động lực đột phá cho đổi mới mô hình tăng trưởng ngành
|
Vụ
KHCN và Môi trường
|
Vụ Kế
hoạch; các Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Quý II/2019
|
11.
|
Thực hiện CTHĐ của Chính phủ thực hiện NQTW 5 (khóa XII) về sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của DNNN
|
Vụ Quản
lý doanh nghiệp
|
Vụ Kế
hoạch; các đơn vị liên quan
|
2019
|
12.
|
Đổi mới các hình thức tổ chức sản
xuất NTLS phù hợp với điều kiện từng vùng, miền, sản phẩm,
ngành hàng
|
Cục
Kinh tế hợp tác và PTNT
|
Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
2019,
năm tiếp theo
|
13.
|
Đẩy mạnh liên kết sản xuất với chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
|
Cục
Kinh tế hợp tác và PTNT
|
Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
2019-2020
|
14.
|
Thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả giai đoạn 2017 - 2020
|
Cục
Kinh tế hợp
tác và PTNT
|
Các Tổng cục, các Cục; Vụ Kế hoạch
|
2019-2020
|
15.
|
Thực hiện Chương trình hợp tác giữa
Bộ và VCCI giai đoạn 2016 - 2020 về hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn
|
Các
Vụ: Quản lý doanh nghiệp, Kế hoạch
|
Cục
CB và PTTTNS, Viện CSCL PT NN, NT
|
2019
|
16.
|
Tổ chức thực
hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019
theo định hướng cơ cấu lại ngành
|
Vụ Kế
hoạch
|
Cục
QL XDCT; các TC, Cục, Vụ
|
KH đầu
tư công 2019
|
III.
|
Đẩy mạnh phát triển thương mại, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và tăng cường xuất khẩu
|
17.
|
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại
nội địa và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm NLTS nội địa, gắn với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”
|
Cục
Chế biến và PTTT nông sản
|
TT
XTTM NN; các Sở NN và PTNT
|
2019
|
18.
|
Nâng cao năng
lực hệ thống thông tin thị trường; nghiên cứu và dự báo cung cầu, quy mô và đặc điểm của từng loại
thị trường xuất khẩu NLTS, cung cấp kịp thời cho các địa phương, DN và người dân điều chỉnh sản
xuất phù hợp
|
Viện
Chính sách và CL phát triển NN, NT
|
Cục
CB và PTTTNS; TT. TH và TK; Vụ KH
|
Quý I/2019
|
19.
|
Chủ động tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại; tăng cường
kiểm soát rào cản kỹ thuật, tháo gỡ
rào cản thương mại nhằm mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu NLTS
|
Các
Cục: CB và PT TTNS, QLCL NLS&TS
|
Trung
tâm XTTM nông nghiệp; các Sở NN và PTNT
|
Theo
kế hoạch năm 2019
|
20.
|
Triển khai các chương trình, đề án
nhằm mục tiêu đa dạng hóa, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản
|
Cục
Chế biến và PT TT nông sản
|
TT
XTTM NN; các Sở NN và PTNT
|
2019-2020
|
IV.
|
Phát triển nông thôn và xây
dựng nông thôn mới
|
21.
|
Hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch năm 2019 của Bộ thực hiện CT MTQG xây dựng NTM 2016 - 2020 và
theo chỉ đạo của TTgCP, Trường BCĐ các CT MTQG
|
Văn phòng
Điều phối, nông thôn mới Trung ương
|
Các
Tổng cục, Cục, Vụ, Viện; các địa phương
|
Theo
Kế hoạch năm 2019 của Bộ
|
22.
|
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ và nâng
cao chất lượng thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình MTQG về xây dựng nông
thôn mới nhằm đạt mục tiêu cuối năm 2018, cả nước có 50%
xã và 70 huyện đạt tiêu chí nông thôn mới
|
Văn
phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương
|
Các
Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2019
|
23.
|
Thực hiện hiệu quả Đề án phát triển “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến
năm 2030
|
Văn
phòng ĐP NTM Trung ương
|
Các
Cục: Chế biến và PTTTNS, KTHT& PTNT
|
2019
|
V.
|
Ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
|
24.
|
Đề án nâng cao năng lực Quốc gia về
phòng, chống thiên tai
|
Tổng
cục Thủy lợi
|
Tổng
cục PCTT; Bộ TNMT
|
2019
|
25.
|
Nghiên cứu,
xây dựng chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai
cho các khu vực trên cả nước, nhất là
vùng miền núi phía Bắc, ven biển miền Trung, Tây Nguyên và ĐBSCL
|
Tổng
cục Phòng chống thiên tai
|
Tổng
cục Thủy lợi; Bộ TNMT
|
2019
-2020
|
26.
|
Tăng cường năng lực phòng chống giảm
nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư, trong đó trọng tâm là di dân khẩn cấp,
phòng chống lũ ống, lũ quét, sạt lở đất vùng thiên tai; bảo đảm an toàn hồ chứa, hệ thống đê sông, đê biển
|
Tổng
cục Phòng chống thiên tai
|
Tổng
cục Thủy lợi; Bộ TNMT
|
2019
và các năm tiếp theo
|
27.
|
Tăng cường
năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với BĐKH; di
dân tái định cư khỏi vùng có nguy
cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất
|
Tổng
cục Phòng chống thiên tai
|
Tổng
cục Thủy lợi; Bộ TNMT
|
2019
và các năm tiếp theo
|
28.
|
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi; nâng cấp cơ sở hạ tầng NLTS
|
Tổng
cục Thủy lợi
|
Cục
QLXDCT; các Tổng cục, Cục chuyên
ngành
|
Theo
các Chương trình, Đề án, Dự án
|
29.
|
Theo dõi, đánh giá, dự báo nguồn nước,
xâm nhập mặn và xây dựng kế hoạch sử dụng nước phục vụ chỉ đạo điều hành cấp nước sản xuất nông nghiệp các lưu vực sông
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Các Bộ, ngành và các địa phương liên quan
|
Định
kỳ
|
30.
|
Thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển
bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi
khí hậu và KH hành động của Bộ
|
Vụ Kế
hoạch
|
Các
TC: PCTT, TL; Viện CS và CL PT NN,
NT
|
2019
|
31.
|
Nâng cao hiệu quả, nhân rộng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng
|
Tổng
cục Lâm nghiệp
|
Các
đơn vị liên quan; các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2019
|
32.
|
Thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
|
Tổng
cục Lâm nghiệp
|
Các đơn
vị liên quan; các Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2019
|
VI.
|
Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; xây dựng Chính phủ điện tử
|
33.
|
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước của Bộ, ngành tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các đơn
vị thuộc Bộ; các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2019
|
34.
|
Tiếp tục triển khai đồng bộ các nội
dung cải cách hành chính. Tăng cường
giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
|
Vụ Tổ
chức cán bộ, Văn phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng CP, Bộ Nội Vụ
|
Theo
Kế hoạch CCHC năm 2019
|
35.
|
Tập trung cải cách
thủ tục hành chính, tháo gỡ các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan
đến đất đai, nông nghiệp nông thôn, ứng dụng công nghệ
thông tin...
|
Văn
phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài
chính
|
TT
TH và TK, các đơn vị thuộc Bộ; VPCP,
Bộ NV; các đơn vị liên quan
|
Theo
kế hoạch cải cách hành chính 2018
|
36
|
Tổ chức triển khai việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính.
|
Văn
phòng Bộ, Vụ TCCB
|
Trung
tâm THTK, VP Chính phủ, Bộ Nội vụ
|
2019
và các năm tiếp theo
|
37.
|
Tăng cường số lượng, nâng cao chất
lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4
|
Các
đơn vị thuộc Bộ, Vụ TCCB, VP Bộ
|
Văn
phòng CP, Bộ Nội Vụ, các đơn vị liên quan
|
2019
|
38.
|
Sửa đổi, bổ sung Danh mục điều kiện
đầu tư kinh doanh đối với các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện lĩnh vực Bộ quản lý
|
Vụ
Pháp chế
|
Vụ
QLDN, các đơn vị liên quan
|
2019
|
39.
|
Nâng cao hiệu quả kiểm tra chuyên
ngành đối với với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu. Tiếp tục rà soát, bãi bỏ,
cắt giảm thủ tục hành chính và các điều kiện kinh doanh
cụ thể, tạo môi trường thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp
|
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
|
Vụ
Pháp chế, Vụ TCCB, Văn phòng Bộ, Tổng cục Hải quan (Bộ TC)
|
Quý
III/2019
|
PHỤ LỤC 2
TỐC ĐỘ TĂNG VA CỦA NLTS NĂM 2019 THEO QUÝ
(GIÁ SO SÁNH NĂM 2010)
(Kèm theo Quyết định số: 02/BNN-KH ngày 02 tháng 01 năm 2019)
Đơn vị: %
Chỉ
tiêu
|
Ước năm 2018
|
Năm
2019
|
Quý I
|
Quý II
|
6
tháng
|
Quý III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn ngành NLTS
|
103,76
|
102,97
|
102,56
|
102,69
|
103,12
|
102,84
|
103,36
|
103,00
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Nông nghiệp
|
102,89
|
102,39
|
101,93
|
102,07
|
102,14
|
102,09
|
102,97
|
102,36
|
2. Lâm nghiệp
|
106,01
|
105,40
|
105,80
|
105,61
|
105,82
|
105,70
|
106,01
|
105,80
|
3. Thủy sản
|
106,46
|
104,25
|
104,78
|
104,59
|
105,30
|
104,89
|
104,12
|
104,65
|
PHỤ LỤC 3
TỐC ĐỘ TĂNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NLTS NĂM
2019 THEO QUÝ
(Kèm theo Quyết định số: 02/BNN-KH ngày
02 tháng 01 năm 2019)
(Giá so sánh năm 2010)
Đơn vị:
%
Chỉ tiêu
|
Năm 2018
|
Năm
2019
|
Quý
I
|
Quý
II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn ngành NLTS
|
103,86
|
102,9
|
102,82
|
102,85
|
103,32
|
103,01
|
103,32
|
103,11
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Nông nghiệp
|
102,91
|
102,4
|
101,95
|
102,16
|
102,26
|
102,19
|
102,92
|
102,43
|
- Trồng trọt
|
102,52
|
101,21
|
100,89
|
101,02
|
101,53
|
101,18
|
102,88
|
101,78
|
- Chăn nuôi
|
103,98
|
104,53
|
104,93
|
104,71
|
104,04
|
104,51
|
103,13
|
104,15
|
- Dịch vụ
|
102,45
|
102,36
|
102,4
|
102,38
|
103,13
|
102,62
|
102,05
|
102,47
|
2. Lâm nghiệp
|
106,09
|
105,5
|
106,06
|
105,8
|
106,08
|
105,9
|
106,29
|
106
|
3. Thủy sản
|
106,50
|
104,27
|
104,82
|
104,6
|
105,35
|
104,89
|
104,21
|
104,69
|
PHỤ LỤC 4
ƯỚC TÍNH SẢN LƯỢNG SẢN PHẨM CHỦ YẾU NĂM
2019
(Kèm theo Quyết định số: 02/BNN-K H ngày 02 tháng 01 năm 2019)
STT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
GTSX
theo giá so sánh 2010
|
So
sánh 2019/2018
|
Ước
2018
|
2019
|
a)
|
Cây hàng năm
|
|
|
|
|
|
- Lúa cả năm
|
Nghìn
tấn
|
43 979,2
|
43 779,2
|
99,6
|
|
- Ngô
|
Nghìn
tấn
|
4 905,9
|
4 768,5
|
97,2
|
|
- Sắn
|
Nghìn
tấn
|
9 939,9
|
9
761,0
|
98,2
|
|
- Rau
|
Nghìn
tấn
|
17 093,0
|
17
605,8
|
103,0
|
b)
|
Sản lượng một số cây CN lâu năm
|
|
|
|
|
|
- Cà phê nhân
|
Nghìn
tấn
|
1
626,2
|
1
678,6
|
103,2
|
|
- Chè
|
Nghìn
tấn
|
987,3
|
1
005,0
|
101,8
|
|
- Cao su
|
Nghìn
tấn
|
1
141,9
|
1 187,5
|
104,0
|
|
- Hồ tiêu
|
Nghìn
tấn
|
255,4
|
257,4
|
100,8
|
|
- Điều
|
Nghìn
tấn
|
260,3
|
260,3
|
100,0
|
|
- Dừa
|
Nghìn
tấn
|
1
564,8
|
1
610,0
|
102,9
|
c)
|
Cây ăn quả
|
|
|
|
|
|
- Xoài
|
Nghìn
tấn
|
788,5
|
840,7
|
106,6
|
|
- Chuối
|
Nghìn
tấn
|
2
104,5
|
2
239,6
|
106,4
|
|
- Dừa
|
Nghìn
tấn
|
674,0
|
723,5
|
107,3
|
|
- Thanh Long
|
Nghìn
tấn
|
1 074,2
|
1 203,0
|
112,0
|
|
- Cam
|
Nghìn
tấn
|
840,1
|
972,2
|
115,7
|
|
- Bưởi
|
Nghìn
tấn
|
642,9
|
674,5
|
104,9
|
|
- Nhãn
|
Nghìn
tấn
|
541,4
|
508,4
|
93,9
|
|
- Vải
|
Nghìn
tấn
|
375,5
|
300,0
|
79,9
|
e)
|
Thịt hơi các
loại
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
Trong đó: Thịt lợn
|
Nghìn
tấn
|
3
816,4
|
3
967,6
|
104,0
|
|
Thịt gia cầm
|
Nghìn
tấn
|
1
097,5
|
1 160,5
|
105,7
|
3
|
Lâm
nghiệp
|
|
|
|
|
a)
|
Khai thác gỗ
|
|
|
|
|
|
- Tổng số gỗ
khai thác
|
Nghìn
m3
|
12 818,0
|
17 006,1
|
132,7
|
b)
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
41,65
|
41,85
|
100,5
|
c)
|
Diện tích trồng rừng
|
1000
ha
|
220,20
|
220,00
|
99,9
|
4
|
Thủy
sản
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng thủy
sản
|
Nghìn
tấn
|
7756,5
|
8
081,2
|
104,2
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng nuôi trồng
|
Nghìn
tấn
|
4153,8
|
4
386,3
|
105,6
|
|
+ Cá tra
|
Nghìn
tấn
|
1418,0
|
1 511,7
|
106,6
|
|
+ Tôm
|
Nghìn
tấn
|
804,3
|
864,0
|
107,4
|
|
- Sản lượng khai thác
|
Nghìn
tấn
|
3602,7
|
3 694,9
|
102,6
|
PHỤ LỤC 5:
ƯỚC TÍNH SẢN LƯỢNG NĂM 2019 THEO QUÝ
(Kèm theo Quyết định số: 02/BNN-KH ngày 02 tháng 01 năm 2019)
|
Đơn vị tính
|
Ước 2018
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
II. SẢN LƯỢNG CHỦ YẾU
1. Trồng trọt
a) Cây hàng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lúa
|
Nghìn tấn
|
43 979,2
|
908,6
|
20 404,0
|
21 312,6
|
7 849,3
|
29 161,9
|
14 617,3
|
43 779,2
|
- Ngô
|
Nghìn tấn
|
4 905,9
|
454,7
|
1 429,5
|
1 884,2
|
864,9
|
2 749,1
|
2 019,4
|
4 768,5
|
- Sắn
|
Nghìn tấn
|
9 939,9
|
576,5
|
1 975,3
|
2 551,8
|
3 604,3
|
6 156,1
|
3 604,9
|
9 761,0
|
- Rau
|
Nghìn tấn
|
17 093,0
|
3 385,7
|
6 255,8
|
9 641,5
|
4 685,6
|
14 327,1
|
3 278,9
|
17 606,0
|
b) Cây công nghiệp lâu năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cà phê nhân
|
Nghìn tấn
|
1 626,2
|
|
|
|
|
|
1 078,6
|
1 678,6
|
- Chè
|
Nghìn tấn
|
987,3
|
194,9
|
238,3
|
433,2
|
385,5
|
818,7
|
186,3
|
1 005,0
|
- Cao su
|
Nghìn tấn
|
1 141,9
|
148,6
|
222,9
|
371,5
|
451,4
|
822,8
|
364,7
|
1 187,5
|
- Hồ tiêu
|
Nghìn tấn
|
254,8
|
154,7
|
102,7
|
257,4
|
|
257,4
|
|
257,4
|
- Điều
|
Nghìn tấn
|
257,7
|
182,2
|
78, 1
|
260,3
|
|
260,3
|
|
260,3
|
- Dừa
|
Nghìn tấn
|
1 564,8
|
330,4
|
495,6
|
825,9
|
390,4
|
1 216,3
|
393,7
|
1 610,0
|
c) Cây ăn quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xoài
|
Nghìn tấn
|
788,5
|
74,0
|
419,3
|
493,3
|
264,5
|
757,9
|
82,8
|
840,7
|
- Chuối
|
Nghìn tấn
|
2 104,5
|
608,9
|
608,9
|
1 217,8
|
638,0
|
1 855,8
|
383,8
|
2 239,6
|
- Dứa
|
Nghìn tấn
|
674,0
|
159,2
|
238,8
|
398,0
|
224,4
|
622,4
|
101,1
|
723,5
|
- Thanh Long
|
Nghìn tấn
|
1 074,2
|
394,5
|
98,6
|
493,1
|
91,8
|
584,9
|
618,1
|
1 203,0
|
- Cam
|
Nghìn tấn
|
868,0
|
318,6
|
136,5
|
455,1
|
176,0
|
631,1
|
341,1
|
972,2
|
- Bưởi
|
Nghìn tấn
|
613,2
|
189,9
|
47,5
|
237,4
|
279,9
|
517,3
|
157,2
|
674,5
|
- Nhãn
|
Nghìn tấn
|
567,9
|
84,0
|
84,0
|
168,1
|
265,3
|
433,4
|
75,0
|
508,4
|
- Vải
|
Nghìn tấn
|
375,5
|
|
252,6
|
252,6
|
47,4
|
300,0
|
|
300,0
|
2. Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thịt lợn
|
Nghìn tấn
|
3 815,0
|
1 065,4
|
954,0
|
2 019,4
|
869,5
|
2 888,9
|
1 078,7
|
3 967,6
|
- Thịt gia
cầm
|
Nghìn tấn
|
1 094,8
|
306,4
|
292,4
|
598,8
|
257,6
|
856,4
|
304,1
|
1 160,5
|
3. Lâm
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số gỗ
khai thác
|
Nghìn m3
|
12 818,0
|
2 519,0
|
4 591,9
|
7 110,9
|
4 599,1
|
11 710,0
|
5 296,1
|
17 006,1
|
- Tỷ lệ che
phủ rừng
|
%
|
41,65
|
|
|
|
|
|
|
41,85
|
- Diện tích
rừng trồng
|
Nghìn ha
|
220,2
|
|
|
|
|
|
|
220,0
|
4. Thủy
sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
thủy sản
|
Nghìn tấn
|
7 756,5
|
1 451,2
|
2 269,1
|
3 720,3
|
2 055,8
|
5 776,1
|
2 305,1
|
8 081,2
|
+ Sản lượng
nuôi trồng
|
Nghìn tấn
|
4 153,8
|
644,6
|
1 252,4
|
1 897,0
|
1 209,7
|
3 106,7
|
1 279,6
|
4 386,3
|
* Cá tra
|
Nghìn tấn
|
1 418,0
|
236,0
|
395,3
|
631,3
|
397,3
|
1 028,5
|
483,1
|
1 511,7
|
* Tôm
|
Nghìn tấn
|
804,3
|
101,3
|
211,2
|
312,5
|
272,5
|
584,9
|
279,1
|
864,0
|
+ Sản lượng
khai thác
|
Nghìn tấn
|
3 602,7
|
806,6
|
1 016,6
|
1 823,3
|
846,1
|
2 669,4
|
1 025,5
|
3 694,9
|
PHỤ LỤC 6
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU MỘT SỐ SẢN PHẨM
CHÍNH NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 02/BNN-KH ngày 02 tháng 01 năm
2019)
Đơn vị: Triệu USD
STT
|
Mặt
hàng
|
Ước năm 2018
|
Kịch bản năm
2019
|
Quý I
|
Quý
II
|
Quý
III
|
Quý
IV
|
Cả năm
|
|
Tổng
kim ngạch XK
|
40.020
|
9.357
|
10.976
|
11.371
|
11.296
|
43.000
|
1
|
Thủy sản
|
9.013
|
2.285
|
2.680
|
2.777
|
2.758
|
10.500
|
2
|
Lâm sản chính
|
9.346
|
2.285
|
2.680
|
2.777
|
2.758
|
10.500
|
3
|
Chăn nuôi
|
546
|
174
|
204
|
212
|
210
|
800
|
4
|
Hàng rau quả
|
3.813
|
931
|
1.092
|
1.131
|
1.124
|
4.277
|
5
|
Gạo
|
3.037
|
642
|
753
|
780
|
775
|
2.950
|
6
|
Hạt điều
|
3.429
|
805
|
944
|
978
|
972
|
3.700
|
7
|
Cà phê
|
3.459
|
815
|
956
|
990
|
984
|
3.744
|
8
|
Cao su
|
2.187
|
518
|
608
|
629
|
625
|
2.380
|
9
|
Chè
|
220
|
56
|
66
|
68
|
68
|
257
|
10
|
Hạt tiêu
|
758
|
247
|
289
|
300
|
298
|
1.133
|
11
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
959
|
257
|
301
|
312
|
310
|
1.180
|
12
|
Sản phẩm khác
|
3.250
|
344
|
403
|
418
|
415
|
1.579
|
[1]
Số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp là 19 triệu m3
Quyết định 02/QĐ-BNN-KH về Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kịch bản tăng trưởng năm 2019 ngành nông nghiệp
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 02/QĐ-BNN-KH về Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kịch bản tăng trưởng ngày 02/01/2019 ngành nông nghiệp
1.890
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|