ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2007/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 04 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CÁC VỊ TRÍ ĐỔ BÙN NẠO VÉT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
2005;
Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BKH
ngày 22 tháng 07 năm 2003 của Bộ Kế hoạch Và đầu tư về việc hướng dẫn nội dung
trình, trình tự lập, thẩm định, quản lý quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ;
Quyết định số 791/QĐ-TTr ngày
12 tháng 8 năm 2005 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm 5 thành phố Hồ
Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năng
2020;
Xét Tờ trình số 1317/TTr-SGT ngày
27 tháng 11 năm 2006 của Sở Giao thông - Vận tải xin phê duyệt quy hoạch các vị
trí đổ bùn nạo vét trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt quy
hoạch các vị trí đổ bùn nạo vét trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các nội
dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: quy hoạch các
vị trí đổ bùn nạo vét trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vững Tàu.
2. Mục tiêu quy hoạch:
Dự án quy hoạch các vị trí đổ
bùn nạo vét trên địa bàn tỉnh được thực hiện với các mục tiêu sau:
- Đánh giá, tổng hợp nhu cầu
khối lượng bùn, đất, cát nạo vét của tất cả các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
Xác định quy mô, vị trí các khu
vực đổ bùn, đất, cát nạo vét phù hợp với các khu vực dự án, quy hoạch kinh tế
xã hội, quy hoạch các ngành, đảm bảo hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư,
cũng như hạn chế thấp nhất khả năng ảnh hưởng đến môi trường trên địa bàn tỉnh.
Các vị trí đổ bùn đất nạo vét
phải đảm bảo không làm ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng trong giới hạn cho phép tới
môi trường trong đó chú ý tới hoạt động về nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt thuỷ
sản, hoạt động du lịch.
- Tận dụng tối đa các sản phẩm
của công tác nạo vét và các mục đích kinh tế khác như san lấp mặt bằng. . .
Đề xuất các giải pháp đổ chất
thải nạo vét, giải pháp quản lý giám sát môi trường, cơ chế quản lý, phối hợp
và tổ chức thực hiện.
3. Quy hoạch vị trí đổ đất:
Tổng khối lượng nạo vét các dự
án trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 dự kiến là 32,44 triệu m3,
trong đó: khối lượng nạo vét giai đoạn đến năm 2010 là: 31,115 triệu m3, giai
đoạn sau 2010 đến năm 2020 là 3,489 triệu m3. Ngoài ra khối lượng nạo vét duy
tu hàng năm sau năm 2020 khoảng 2,152 triệu m3/năm. vị trí đổ đất bao gồm:
3.1. Khu A - vùng biển ngoài
khơi Vũng Tàu:
Đây là vị trí đã được quy hoạch
vị trí đổ bùn của Dự án cảng container quốc tế Cái Mép - Thị Vải. Khu vực đổ
cách mũi Vũng Tàu 10 km, có diện tích 100 km2, cho phép đổ khoảng 8,854 triệu
m3. Vị trí này có toạ độ trong bảng như sau:
Điểm
|
Tọa
độ (hệ HN72)
|
EAST
(M)
|
NORTH
(M)
|
A
|
617997,480
|
1136732,760
|
B
|
627997,480
|
1136732,760
|
C
|
627997,480
|
1126732,760
|
D
|
617997,480
|
1126732,760
|
Vị trí này ở ngoài khơi Vũng
Tàu, do vậy vị trí này thích hợp để đổ bùn đất nạo vét của các dự án gần biển
để tiết kiệm quãng đường vận chuyển cho các dự án và tiết kiệm chi phí làm bãi
đổ đất. Yêu cầu đối với bùn đất đổ tại vị trí này chi là bùn đất nạo vét ở dưới
sông không có dẫn rễ cây và các tạp chất khác để tránh làm ô nhiễm môi trường
biển. Ngoài ra vị trí này cũng dự kiến làm nơi đổ cho việc nạo vét duy tu hàng
năm của các luồng đường thủy trên địa bàn tỉnh trong những năm sau 2020.
3.2. Khu B: khu đổ tại phía Tây
Bắc sông Rạng:
Là khu vực đổ các chất thải nạo
vét chủ yếu là tầng phủ có chứa nhiều rễ cây, thành phần ít nước. Diện tích khu
này khoảng 1175 ha đáp ứng nhu cầu đổ chất thải nạo vét khoảng 23,5 triệu m3
với chiều dày đổ đất là 2 m. Khu vực này hiện trạng là khu rừng đước ngập mặn
được bao bọc bởi các kênh rạch như sau: phía Tây giáp Rạch Ông, phía Nam giáp
sông Tắc Lớn, phía Đông giáp sông Cá Cóc, phía Bắc giáp sông Mỏ Nhát.
4. Giải pháp xử lý khu vực đổ
đất:
4.1. Khu A - khu đổ tại vị trí
ngoài khơi Vũng Tàu:
Khu vực đổ bùn được bố trí các
phao báo hiệu để đánh dấu vị trí, khoảng cách giữa 2 phao là 1 km. Khu vực quy
hoạch có dạng hình vuông với cạnh có chiều dài là 10 km, diện tích là 100 km2
Theo như tính toán mô hình toán về công tác đổ đất tại vị trí này ảnh hưởng tới
môi trường là không đáng kể.
Đây và vị trí rất thuận lợi cho
các sà lan vận chuyển và các loại tàu cuốc, tàu hút đổ đất nạo vét. Tại khu vực
này, mọi phương tiện chuyên chở bằng đường thuỷ đều có thể di chuyển tới vị trí
và đổ đất. Yêu cầu đối với phương pháp đổ tại vị trí này là phải có thiết bị
dẫn bùn cát xuống sâu để tránh hiện tượng bùn cát khuếch tán đi xa vào các khu
vực ven bờ.
4.2. Khu B - khu đổ tại phía Tây
Bắc sông Rạng:
Để hạn chế tác động xấu của bùn
và đất nạo vét đến môi trường xung quanh. Bãi chứa đất có bờ bao để không gây
thiệt hại mùa màng, cây trồng xung quanh và không để nước đục chảy xuống kênh
rạch. Bãi chứa đất nạo vét được thiết kế gồm 2 khu: khu chứa và khu lắng.
Kích thước bãi đổ không bắt buộc
nhất định mà tùy theo đất có được, hình dạng cũng không nhất thiết phải vuông
cạnh. Cụ thể để tăng cường độ ổn định của thân đê (nhất là ở vị trí qua hầm
sâu, ao sâu) cần đóng cừ tràm và vỉ tre gia cố. Kết cấu của khu đổ bùn dùng bờ
bao bằng đất tự nhiên xung quanh có hệ thống lọc nước và thoát nước.
Bùn, đất nạo vét của các dự án
sẽ được vận chuyển bằng sà lan từ vị trí nạo vét tới khu vực đổ bùn theo tuyến
rạch Tre, sông Mỏ Nhát và sông Rạng. Tại vị trí đổ bùn, bùn sẽ được hút từ sà
lan lên bãi bằng hệ thống đường ống và trạm hút cố định hoặc phun trực tiếp từ
tàu nạo vét. Qua bãi đổ gồm hỗn hợp cả bùn và nước, bùn được lắng đọng tại bãi
nước được thải lại sông qua một hệ thống xử lý ô nhiễm. Sau khi bùn đất được cố
kết hoặc đối với bùn đất là vật liệu rắn thì dùng máy ủi san lấp đạt mặt phẳng
và chiều dày yêu cầu.
5. Tận thu nguồn cát nạo vét
san lấp mặt bằng cảng:
Trong các dự án nạo vét luồng
vào cảng, theo nghiên cứu phần lớn vật liệu nạo vét là bùn đất, tuy nhiên có
một lượng vật liệu nạo vét là cát khoảng 2,258 triệu m3. Vật liệu là cát lẫn
bùn này có thể tận dụng tốt cho san lấp mặt bằng xây dựng nhưng nằm phân tán
trên các đoạn luồng. Do đó trong quá trình thi công nạo vét sẽ tận dụng nguồn
cát nạo vét dùng cho san lấp mặt bằng cảng sẽ rất thuận tiện, tiết kiệm chi phí
xây dựng cảng, giảm cự ly vận chuyển và thống nhất được tiến độ nạo vét luồng
và xây dựng cảng.
6. Biện pháp giảm thiểu và
giám sát môi trường:
6.1. Biện pháp giảm thiểu tác
động tới môi trường:
- Các xe và xà lan vận chuyển
bùn cát nạo vét phải hạn chế bụi ở mức thấp nhất như phải dùng bạt che phủ.
- Tạo lớp phủ thực vật bằng cách
trồng cây tại bãi đổ sau khi bùn đất đã có thời gian cố kết đồng thời trồng cây
xung quanh vị trí bãi đổ.
- Giám sát việc đổ bùn đất nạo
vét tại vị trí ngoài khơi Vũng Tàu đúng vị trí và đúng tiến độ đề ra.
Có bờ bao quanh khu vực đổ bùn
tại vị trí khu B.
Tuyệt đối không đổ dầu máy, chất
thải chứa dầu từ tàu nạo vét, các phương tiện nổi phục vụ thi công luồng xuống
sông mà phải thu gom xử lý. Huấn luyện cho công nhân trên tàu nạo vét, sà lan,
về phòng chống ô nhiễm.
- Xử lý đất bị ô nhiễm tại vị
trí đổ đất bằng các biện pháp hóa học và sinh học.
- Xây dựng hệ thống thoát nước
thải và thoát nước mưa tại khu vực đổ bùn.
- Thực hiện đền bù thoả đáng cho
việc giải tỏa dân cư, nhà cửa các công trình hiện hữu.
6.2. Giám sát môi trường:
Để ngăn chặn các tác động đến
môi trường trong quá trình vận hành, các mẫu thu gom (thông thường là nước thải
và chất thải rắn) sẽ được giám sát thường xuyên để đảm bảo các ảnh hưởng của dự
án trên đều nằm trong các thông số kỹ thuật thiết kế và đảm bảo tiêu chuẩn môi
trường. Kết quả phân tích mẫu sẽ được ghi lại để kiểm tra để có biện pháp xử lý
kịp thời.
7. Ước tính nhu cầu vốn đầu
tư và nguồn vốn:
Do các dự án nạo vét luồng và
cảng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác
nhau, bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng lắp đặt phao định vị cho khu A; chi phí
khảo sát đo đạc phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, chi phí giải phóng mặt
bằng và xây dựng bờ bao, thoát nước tại vị trí Tây Bắc sông Rạng (khu B); chi
phí giám sát môi trường. Trong đó:
7.1. Chi phí ngân sách nhà nước:
đầu tư lắp đặt phao định vị cho khu A và chi phí giám sát môi trường là 11,258
tỷ đồng, bao gồm:
Chi phí khảo sát, định vị và lắp
phao báo hiệu khu A: 4.346.424.000 đồng.
Chi phí giám sát môi trường: 5.401.070.046
đồng
Chi phí quản lý: 487.374.702
đồng
Chi phí dự phòng: 1.023.486.875
đồng
Tổng cộng: 11.258.355.623
đồng
Trong đó: chi phí giám sát môi
trường tính bằng 155/đồng/1m3 đất nạo vét, kể cả một số khối lượng nạo vét duy
tu hàng năm.
7.2. Chi phí do các doanh nghiệp
đổ đất đầu tư: chi phí khảo sát đo đạc phục vụ công tác giải phóng mặt bằng,
chi giải phóng mặt bằng và xây dựng bờ bao, thoát nước tại vị trí Tây Bắc sông
Rạng (khu B) được tính vào chi phí các dự án đầu tư.
Điều 2. Quản lý và tổ chức
thực hiện quy hoạch các vị trí đổ bùn nạo vét:
1. Sở Giao thông - Vận tải là cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về công bố và quản lý quy hoạch các vị trí đổ bùn nạo vét trên địa bàn
tỉnh sau khi phê duyệt. Trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, Sở Giao
thông - Vận tải phối hợp với các sở, ngành địa phương liên quan trình UBND tỉnh
xem xét quyết định.
2. Đối với khu vực A, giao cho
Sở Giao thông - Vận tải phối hợp với các sở ngành, địa phương liên quan phân bổ
cụ thể vị trí đổ đất các dự án có nhu cầu đổ đất trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch được duyệt.
3. Đối với khu vực B, giao cho
Sở Xây dựng, UBND huyện Tân Thành phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở
Giao thông - Vận tải khảo sát chi tiết toàn bộ khu vực, phân bổ và thỏa thuận
địa điểm các vị trí đổ đất; hướng dẫn chủ đầu tư lập dự án khảo sát, lập thủ
tục thu hồi giải phóng mặt bằng để làm khu vực đổ đất theo quy định của pháp
luật.
4. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên -
Môi trường và UBND huyện Tân Thành quản lý chặt chẽ quỹ đất theo quy định pháp
luật nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển theo quy hoạch được duyệt.
5. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra giám sát thường xuyên hai khu vực đổ đất để có biện pháp xử lý
kịp thời, hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng đến môi trường.
6. Sau khi quy hoạch được phê
duyệt, giao cho Sở Giao thông - Vận tải tiếp tục phối hợp với PORTCOAST khảo
sát định vị lắp đặt hệ thống phao tiêu báo hiện khu vực ngoài khơi Vũng Tàu, cách
mũi Vũng Tàu 10 km để phục vụ cho công tác nạo vét luồng Thị Vải - Cái Mép của
Dự án cảng container quốc tế Cái Mép - Thị Vải.
7. Trình tự thủ tục đầu tư xây
dựng các khu đổ bùn được thực hiện theo quy định hiện hành về quy chế đầu tư và
xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Giao thông
- Vận tải, Tài chính, Thủy sản, Du lịch, Tài nguyên – Môi trường; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CP chính phủ (b/c);
- Bộ GTVT;
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo BR-VT;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT - TH.
|
TM.
UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|