BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2003/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74CP ngày 01 tháng 11 năm
1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2264/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) về việc ban hành các
tiêu chuẩn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý công nghệ và Chất lượng sản phẩm,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Ban hành tiêu
chuẩn ngành :
TCN 26 - 01 – 03 Thuốc
lá điếu – Tiêu chuẩn bình hút cảm quan bằng phương pháp cho điểm
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký .
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Các Vụ trưởng Vụ chức năng, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục
Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp, Tổng Giám đốc Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam, Hiệp hội thuốc lá Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
3,
- Bô trưởng (để báo cáo),
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết),
- Bộ KHCN,
- Lưu CNCL,VP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Thúy
|
TIÊU
CHUẨN NGÀNH
TCN 26 - 01- 03 THUỐC LÁ ĐIẾU - BÌNH HÚT CẢM QUAN BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CHO ĐIỂM
Cigarettes –
Examination test using credite method base on smoking
1. Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp bình hút cảm quan, kiểm tra chất lượng sản phẩm thuốc lá điếu, bằng
phương pháp cho điểm, được áp dụng trong Ngành thuốc lá Việt nam.
2
Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6666 - 2000, Thuốc
lá điếu đầu lọc.
TCVN 6667 - 2000, Thuốc
lá điếu không đầu lọc
TCVN 6684 - 2000, Thuốc
lá điếu lấy mẫu.
TCVN 3215 - 79, Sản
phẩm thực phẩm phân tích cảm quan, phương pháp cho điểm.
3
Các định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này
các từ, các cụm từ theo định nghĩa sau đây, được sử dụng trong điều kiện sản
xuất thuốc lá điếu của Việt nam:
3.1 Hương thơm
Hương thơm được đánh
giá khi điếu thuốc đang cháy.
Là mùi thơm toả ra theo
khói khi điếu thuốc cháy, mùi thơm tạo ra trong quá trình đốt cháy hoặc quá
trình nhiệt phân các hợp chất hữu cơ của sợi thuốc và các chất phụ gia.
Mùi thơm có thể nhận
biết qua luồng khói chính dọc theo điếu thuốc, hoặc luồng khói phụ bên ngoài
điếu thuốc khi cháy.
3.1.1 Mùi tạp (tạp khí)
Là mùi do các hợp chất
hữu cơ có trong thành phần nguyên liệu, hương liệu thuốc lá khi đốt cháy gây
cảm giác khó chịu: mùi hôi, mùi lạ, ngái không phù hợp với hương thơm của thuốc
lá,... ảnh hưởng đến độ thuần khiết của hương thơm điếu thuốc.
3.1.2 Hương thơm điếu
thuốc lá khi cháy, được đánh giá gồm 4 mức
Thơm tốt : mùi thơm của
khói thuốc đặc trưng, ấn tượng và hấp dẫn.
Thơm khá: mùi thơm của
khói thuốc khá dễ chịu, hài hoà.
Thơm trung bình: mùi
thơm của khói thuốc kém gây ấn tượng, thiếu hấp dẫn.
Thơm yếu: mùi thơm của
khói thuốc lộ mùi tạp.
3.2 Vị
Là cảm giác gây ra bởi
các chất có trong khói thuốc khi tiếp xúc với cơ quan vị giác (các gai vị giác
nằm trên mặt lưỡi, trong vòm miệng và yết hầu).
Vị của thuốc lá khi hút
ảnh hưởng bởi sự tương quan giữa các thành phần hoá học chính như: nicôtin,
nitơ tổng số, đường hoà tan, bazơ dễ bay hơi,... và các chất phụ gia sử dụng
trong chế biến thuốc lá điếu.
Các cảm giác về vị gồm
4 mức:
3.2.1 Vị tốt
Là cảm giác về vị làm
người hút thích thú, êm, ngọt dịu và có hậu vị.
3.2.2 Vị khá
Là cảm giác về vị êm
dịu của khói thuốc, làm người hút thấy dễ chịu, thoải mái.
3.2.3 Vị trung bình
Là cảm giác về vị ít
gây nên sự thích thú cho người hút do có vị đắng hoặc hơi cay, xóc.
3.2.4 Vị yếu
Là cảm giác về vị trống
rỗng, hoặc khó chịu do vị đắng rõ, hoặc nóng, xóc .
3.3 Gu thuốc điếu
Phụ thuộc vào loại
nguyên liệu lá thuốc, hương liệu được sử dụng để tạo nên hương, vị riêng của
từng loại sản phẩm thuốc điếu. Gu thuốc điếu được phân làm hai loại :
3.3.1 Thuốc lá sợi
vàng, hoặc sợi hỗn hợp
Là loại thuốc điếu sử dụng
nguyên liệu lá thuốc vàng sấy, hoặc hỗn hợp sợi: vàng sấy, nâu phơi, burley...
3.3.2 Thuốc lá sợi nâu
(thuốc đen)
Là loại thuốc điếu sử
dụng nguyên liệu chủ yếu lá thuốc nâu phơi, burley; thuốc lá vàng sấy chiếm tỷ
lệ thấp.
3.4 Độ nặng
Là cảm giác gây ra bởi
các chất có trong khói thuốc lá như: nicôtin, nhóm alkaloid, bazơ tự do,
prôtêin ... tạo ra cảm giác dễ chịu hay khó chịu trong yết hầu. Tuỳ theo khẩu
vị của từng gu thuốc có độ nặng nhẹ khác nhau. Các cảm giác về độ nặng gồm 4
mức:
3.4.1 Độ nặng tốt
Là độ nặng của gu thuốc
đạt yêu cầu do nhà sản xuất tạo ra đặc trưng cho sản phẩm đó.
3.4.2 Độ nặng khá
Là độ nặng của gu thuốc
tuơng đối đạt theo yêu cầu của nhà sản xuất.
3.4.3 Độ nặng trung
bình
Là độ nặng của gu thuốc
bị biến động trong quá trình sản xuất nhưng vẫn chấp nhận được.
3.4.4.Độ nặng yếu
Là độ nặng của gu thuốc
bị biến động thay đổi nhiều ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm mà người tiêu
dùng không mong muốn.
3.5 Độ cháy và tàn
thuốc
Là khả năng tự cháy âm
ỷ của điếu thuốc đến hết sau khi châm lửa.
Màu sắc tro tàn liên
quan đến chất lượng nguyên liệu và các chất phụ gia.
Độ cháy, tro tàn của
thuốc điếu được đánh giá gồm 4 mức:
3.5.1 Cháy tốt
Là khả năng tự cháy đến
hết điếu thuốc của 100% số mẫu thử, màu sắc tàn xám trắng, bó tàn.
3.5.2 Cháy khá
Là khả năng tự cháy đến
hết điếu thuốc của 100% số mẫu thử, màu sắc tàn xám.
3.5.3 Cháy trung bình
Là khả năng tự cháy đến
hết điếu thuốc của 100% số mẫu thử, màu sắc tàn xám lẫn đen, hoặc tàn loe không
bó.
3.5.4 Cháy yếu
Là khả năng không tự
cháy đến hết điếu thuốc của số mẫu thử, màu sắc tàn đen, tàn loe không bó.
3.6 Đặc điểm sợi
Đặc điểm của sợi trong
điếu thuốc liên quan đến nguyên liệu được sử dụng, phuơng pháp chế biến sợi, gu
thuốc. Được thể hiện về màu sắc sợi, độ bóng sáng của sợi, tỷ lệ cọng, vụn, độ
đồng đều sợi... Đặc điểm sợi được đánh giá gồm 4 mức:
3.6.1 Sợi tốt
Màu sắc sợi bóng, sáng,
đồng đều.
3.6.2 Sợi khá
Màu sắc sợi sáng, khá
đồng đều.
3.6.3 Sợi trung bình
Màu sắc sợi không sáng,
độ đồng đều trung bình.
3.6.4 Sợi yếu
Màu sắc sợi tối mầu,
không bóng, không đồng đều.
4 Đánh giá
cho điểm
4.1 Hệ số quan trọng
Hệ số quan trọng biểu
thị mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu cảm quan riêng biệt.
Hệ số quan trọng của
từng chỉ tiêu cũng khác nhau đối với các gu thuốc.
Hệ số quan trọng của
hai gu thuốc được quy định trong bảng 1:
BẢNG 1. HỆ SỐ
QUAN TRỌNG CHO TỪNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
Chỉ tiêu đánh giá
|
Thuốc lá sợi vàng,
hoặc sợi hỗn hợp
|
Thuốc lá sợi nâu
(thuốc đen)
|
Hương thơm
|
1,40
|
1,20
|
Vị
|
1,60
|
1,50
|
Độ nặng
|
1,00
|
1,30
|
Độ cháy
|
0,40
|
0,50
|
Đặc điểm sợi
|
0,60
|
0,50
|
Tổng hệ số
|
5,00
|
5,00
|
4.2 Mức chất lượng.
Mức chất lượng của một
chỉ tiêu cảm quan là kết quả đánh giá chỉ tiêu đó do từng thành viên tiến hành,
thể hiện bằng thang điểm chưa tính hệ số quan trọng.
Các mức chất lượng khi
đánh giá cảm quan thuốc điếu bằng phương pháp cho điểm, dựa trên cơ sở đánh giá
bảng 2:
BẢNG 2. MỨC
CHẤT LƯỢNG VÀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ
Mức chất lượng
|
Điểm chưa có hệ số quan trọng
|
Cơ sở đánh giá
|
Tốt
|
9 - 10
|
Trong chỉ tiêu đang xét, sản phẩm có đặc tính tốt và chỉ tiêu đó có
tác dụng tốt đến chất lượng rõ rệt.
|
Khá
|
7 - 8
|
Chỉ tiêu có khuyết tật nhỏ, nhưng đặc tính tốt vẫn khá rõ rệt cho chỉ
tiêu đó, có tác dụng khá đến chất lượng.
|
Trung bình
|
5 - 6
|
Chỉ tiêu có khuyết tật, đặc tính đó ảnh hưởng không tốt đến chất
lượng. Chất lượng trung bình.
|
Yếu
|
1 - 4
|
Chỉ tiêu có khuyết tật rõ, đặc tính đó ảnh hưởng xấu đến chất lượng.
Chất lượng yếu.
|
4.3 Phân loại chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm
thuốc lá điếu được chia thành các loại theo bảng 3.
BẢNG 3. PHÂN
LOẠI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THUỐC LÁ ĐIẾU
Xếp loại
|
Tổng điểm chung
(điểm có hệ số quan trọng)
|
Điểm trung bình các chỉ tiêu quan trọng
(điểm có hệ số quan trọng)
|
Sợi vàng, hỗn hợp
|
Sợi nâu
|
Hương
|
Vị
|
Hương
|
Vị
|
Loại tốt
|
40 - 50 điểm
|
12,6
|
14,4
|
10,8
|
13,5
|
Loại khá
|
33 - 39,9 điểm
|
9,8
|
11,2
|
8,4
|
10,5
|
Loại trung bình
|
25 - 32,9 điểm
|
K.qđ
|
K.qđ
|
K.qđ
|
K.qđ
|
Loại thấp
|
24,9 điểm
|
K.qđ
|
K.qđ
|
K.qđ
|
K.qđ
|
4.3.1 Loại tốt
Là sản phẩm thuốc điếu
được sản xuất từ những lá thuốc có chất lượng cao, được lựa chọn và sản xuất
trên dây chuyền công nghiệp sản xuất thuốc điếu.
4.3.2 Loại khá
Là sản phẩm thuốc điếu
được sản xuất từ những lá thuốc có chất lượng khá, được lựa chọn và sản xuất
trên dây chuyền công nghiệp sản xuất thuốc điếu.
4.3.3 Loại trung bình
Là sản phẩm thuốc điếu
được sản xuất từ những lá thuốc có chất lượng trung bình khá và sản xuất trên
dây chuyền công nghiệp sản xuất thuốc điếu.
4.3.4 Loại thấp
Là sản phẩm thuốc điếu
được sản xuất từ những lá thuốc có chất lượng trung bình hoặc kém.
5
Yêu cầu chung
5.1 Chuẩn bị mẫu
Mẫu thuốc điếu được
chuẩn bị theo Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 6684 - 2000.
5.2 Yêu cầu phòng
dùng để bình hút cảm quan
Phòng dùng để bình hút
cảm quan yêu cầu phải sạch sẽ, thoáng mát, không có mùi lạ, đủ ánh sáng (khi sử
dụng ánh sáng nhân tạo phải đảm bảo ánh sáng tự nhiên như ban ngày với cường độ
chiếu sáng từ 400 - 900 Lux ) và không bị ồn. Các thành viên cần được yên tĩnh và
độc lập.
Tốt nhất cần làm các
vách ngăn tạo thành các khoang riêng cho mỗi thành viên, có quạt thông gió để
khói thuốc không làm ảnh hưởng tới các thành viên khác, phòng dùng bình hút cảm
quan phải lắp đặt điều hoà không khí để đảm bảo nhiệt độ 20 - 25 C và độ ẩm
tương đối của không khí trong phòng khoảng 70 - 75%.
5.3 Hội đồng bình
hút cảm quan
Số lượng thành viên của
hội đồng bình hút cảm quan có ít nhất 7 người, nhiều nhất 13 người. Hội đồng
bình hút cảm quan phải có Chủ tịch hội đồng (hoặc người chủ trì được uỷ quyền
của Chủ tịch hội đồng) và thư ký để điều hành hội đồng trong quá trình làm
việc.
Trước khi bắt đầu bình
hút, Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng thảo luận sơ bộ về nội dung
và số lượng mẫu cần bình hút, nhưng không được gây ảnh hưởng đến nhận xét của
từng thành viên hội đồng sau này.
Các mẫu được thư ký lựa
chọn có các thông số kỹ thuật đảm bảo theo TCVN 6666- 2000 và TCVN 6667-2000.
5.4 Yêu cầu đối với các thành
viên bình hút cảm quan
Các thành viên là những
người am hiểu trong lĩnh vực thuốc lá điếu và đã được huấn luyện về bình hút
cảm quan thuốc lá, phải có khả năng đánh giá khách quan và phân biệt cảm giác
tốt.
Tối thiểu 30 phút ,
trước khi tiến hành bình hút cảm quan các thành viên cần:
Trạng thái tâm lý phải
ổn định.
Không được ăn quá no
hoặc quá đói, không được dùng đồ ăn thức uống có chất gia vị kích thích mạnh
hay một chất mà vị của nó lưu lại lâu, không hút thuốc.
Không dùng các loại mỹ
phẩm có cường độ mùi mạnh.
Nếu bị cảm cúm, nhức
đầu, sức khoẻ kém phải thông báo với Chủ tịch hội đồng và không tham gia bình
hút.
Trong thời gian bình
hút không nói chuyện, gây ồn trong phòng.
Trong quá trình đánh
giá, các thành viên hội đồng phải dùng nước không mùi, vị và thực phẩm không
gây ảnh hưởng đến độ nhạy cảm.
Trong khi tiến hành
bình hút các thành viên hội đồng không được trao đổi mạn đàm hay làm việc
riêng.
Sau khi tiến hành bình
hút được một nhóm mẫu cần được nghỉ giải lao khoảng 30 phút.
Số mẫu đồng thời trong
một lần bình hút tối đa không quá 5 mẫu. Số mẫu trong một buổi bình hút không
quá 8 mẫu.
6. Phương
pháp thử
6.1 Đánh giá về
hương thơm
Khi đánh giá về hương
thơm người kiểm tra cần nhận xét hương thơm bên ngoài của cả bao thuốc và điếu
thuốc trước khi châm lửa hút. Dùng bật lửa ga, hoặc đèn cồn châm thuốc cho
cháy. Bỏ qua 2 hơi thuốc đầu tiên do ảnh hưởng của ga hoặc cồn.
Ngửi hương qua luồng
khói chính: hút một hơi thuốc vừa phải, ngậm trong khoang miệng, từ từ nhả khói
qua đường mũi để nhận biết hương thơm, tạp khí của khói thuốc.
Ngửi hương qua luồng
khói phụ: để điếu thuốc cách mũi khoảng 10 - 15 cm, dùng tay phẩy nhẹ khói
thuốc vào mũi để nhận biết, đánh giá.
Căn cứ vào nhận xét về
hương thơm của mẫu thử và theo hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.2 Đánh giá về vị
Sau khi đánh giá về
hương, khi điếu thuốc cháy khoảng 1/3 chiều dài điếu, tiến hành đánh giá về vị
.
Hút một hơi thuốc vừa
phải đưa khói thuốc về cuối lưỡi hoặc yết hầu, lưu khói thuốc trong khoang
miệng một thời gian để nhận biết vị: cay, nóng, đắng, ngọt, xóc... dễ chịu hay
khó chịu.
Căn cứ vào nhận xét về
vị của của mẫu thử và theo hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.3 Đánh giá độ nặng
Đánh giá về độ nặng của
điếu thuốc khi điếu thuốc cháy khoảng 1/2 chiều dài điếu.
Hút một hơi thuốc vừa
phải, đưa khói thuốc sâu vào cổ họng và lồng ngực, nhả khói qua miệng và mũi,
nhận biết độ nặng do tác động của khói thuốc.
Căn cứ vào độ nặng, nhẹ
của của mẫu thử theo gu thuốc và hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.4 Đánh giá độ cháy
Đánh giá độ cháy có thể
do từng thành viên trong hội đồng đánh giá hoặc đánh giá chung trong hội đồng
bằng dụng cụ kiểm tra độ cháy trong phòng.
Dụng cụ kiểm tra độ
cháy: dùng một hộp bằng kim loại có gắn trên đó tấm kim loại dầy 5mm đục các
hàng lỗ có đường kính bằng đường kính của điếu thuốc. Điếu thuốc sau khi được
đốt cháy một đoạn 2mm cắm qua lỗ trên hộp thử độ cháy. Để điếu thuốc cháy tự
do, quan sát khả năng cháy của từng mẫu thử và quan sát tro tàn sau khi cháy.
Mỗi mẫu được thử ít nhất 5 điếu thuốc.
Căn cứ vào đánh giá độ
cháy của mẫu thử và theo hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.5 Đánh giá đặc
điểm sợi
Đánh giá đặc điểm sợi
của điếu thuốc có thể do từng thành viên trong hội đồng đánh giá hoặc đánh giá
chung trong hội đồng.
Điếu thuốc được bóc
khỏi giấy cuốn, tách sợi trong điếu để trên tờ giấy trắng. Để ánh sáng tự nhiên
soi rõ màu sợi thuốc. Nhận xét độ đồng đều của sợi về màu sắc, độ vụn, bụi, độ
bóng sáng của sợi. Mỗi mẫu thử ít nhất 5 điếu thuốc.
Căn cứ vào đánh giá đặc
điểm sợi của mẫu thử và theo hướng dẫn của phiếu đánh giá để cho điểm.
6.6 Nhận xét và kết
luận
Ngoài các chỉ tiêu đánh
giá của tiêu chuẩn, thành viên có nhận xét khác thì ghi ý kiến thêm và kết luận
chung về mẫu đánh giá.
Thành viên ghi rõ ngày,
tháng, năm và ký, ghi rõ họ tên vào phiếu bình hút cảm quan đánh giá chất lượng
thuốc lá điếu.
7
Một số phương pháp so sánh mẫu thử
Tuỳ thuộc vào mục đích
đánh giá chất lượng thuốc điếu. Có thể sử dụng các phương pháp so sánh sau:
7.1 Phép thử tam
giác
Phép thử này để kiểm
tra chất lượng mẫu thuốc mới chưa in hiệu, hoặc kiểm tra khả năng nhận biết của
thành viên mức độ chính xác khi đánh giá cảm quan.
Cách tiến hành: phép
thử có 3 mẫu, trong đó có 2 mẫu giống nhau (gọi là mẫu lặp lại). Các mẫu được
khoá số, người hút lựa chọn xem mẫu nào là mẫu không lặp lại, hoặc mẫu nào
giống mẫu nào.
7.2 Phương pháp so
sánh trực tiếp
Mục đích áp dụng phép
thử này để lựa chọn mẫu tương tự đối chứng. Ví dụ hai mẫu thuốc điếu mới có
tính chất hút gần nhau, cần sự quyết định chất lượng mẫu nào cao hơn mẫu nào.
Cách tiến hành: có tối đa 3
mẫu trong đó có một mẫu đối chứng (mẫu chuẩn) các mẫu kia được so sánh với mẫu
chuẩn.
7.3 Phương pháp mô
tả
Được sử dụng trong đánh
giá chất lượng mẫu thuốc điếu mới, hoặc kiểm tra chất lượng định kỳ của sản
phẩm . Người kiểm tra đánh giá từng mẫu trên cơ sở chất lượng của từng nhóm sản
phẩm để cho điểm lấy kết quả so sánh với mức chất lượng của sản phẩm đã đăng ký
để đánh giá.
8. Đánh
giá kết quả chung của Hội đồng
8.1 Thành viên kiểm tra
căn cứ vào thang điểm và mức chất lượng (mục 4.2) để cho điểm theo thang điểm
10 chưa có hệ số quan trọng. Điểm cho từng chỉ tiêu có thể cho điểm lẻ sau dấu
phẩy 0, 5 điểm.
8.2 Điểm trung bình
chưa có hệ số quan trọng của một chỉ tiêu cảm quan là trung bình cộng các kết
quả tính bằng điểm đối với chỉ tiêu đó của từng thành viên hội đồng và lấy
chính xác đến 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy, sau khi đã loại bỏ kết quả đánh
giá “sai lệch “ (quy định tại 8.3).
8.3 Một kết quả đánh
giá của thành viên gọi là “sai lệch” và bị loại khi số điểm chưa có hệ số quan
trọng chênh lệch quá 2,5 điểm so với số điểm trung bình của hội đồng.
8.4 Điểm có hệ số qua n
trọng của một chỉ tiêu cảm quan là tích của điểm trung bình của hội đồng với hệ
số quan trọng của chỉ tiêu đó đối với từng gu thuốc quy định tại mục (4.1).
8.5 Điểm kết luận chung
của mẫu là tổng số điểm có hệ số quan trọng của tất cả các chỉ tiêu cảm quan.
8.6 Sau
khi có kết quả chung của hội đồng, thư ký hội đồng thông báo kết quả phân tích
hoá học (nếu có) và kết quả kiểm tra các chỉ tiêu vật lý của mẫu để các thành
viên xem xét, đối chiếu với kết quả đánh giá cảm quan. Nếu chưa có sự thống
nhất trong hội đồng, chủ tịch hội đồng dựa vào kết quả thông báo của thư ký để
quyết định kết quả đánh giá cuối cùng hay tổ chức đánh giá lại hoặc kiến nghị
trong biên bản với cơ sở phân tích thành phần hoá học để kiểm tra lại mẫu cần
đánh giá. Tuỳ theo kết quả kiểm tra lại sau này, hội đồng xem xét quyết định tổ
chức bình hút lại.
8.7 Hội đồng kết luận
chất lượng thuốc lá điếu theo mức chất lượng tương ứng với bảng phân loại chất
lượng (mục 4.3).
8.8 Trong một số trường
hợp so sánh chất lượng mẫu thuốc lá điếu ở góc độ nghiên cứu sản phẩm mới, cần
áp dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu đảm bảo kết luận chính xác.
9
Lập biên bản đánh giá
Sau khi thống nhất
trong hội đồng, thư ký tiến hành làm biên bản đánh giá chất lượng theo mẫu (phụ
lục). Trong biên bản ghi rõ:
Ngày, tháng, năm tổ
chức bình hút cảm quan và danh sách thành viên tham gia.
Tên sản phẩm, khối
lượng lô hàng, ký hiệu, ngày tháng sản xuất, khối lượng mẫu, cơ sở gửi mẫu.
Kết quả đánh giá từng
mẫu (ghi chi tiết cho từng chỉ tiêu và tổng số điểm).
Kết quả phân hạng chất
lượng của hội đồng.
Biên bản được thông qua
trong cuộc họp để các thành viên đóng góp, nhất trí. Chủ trì hội đồng và thư ký
ký biên bản.
Phiếu đánh giá chất
lượng của từng thành viên được lưu tại đơn vị tổ chức hội đồng.
PHIẾU BÌNH HÚT CẢM QUAN THUỐC LÁ ĐIẾU VIRGINIA VÀ HỖN
HỢP
Tên hội đồng kiểm
tra:
Chỉ
tiêu đánh giá
|
Điểm
|
Mẫu
kiểm tra
|
1 Hương thơm
(h/s 1,40)
|
|
|
|
|
|
- Thơm tốt
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Thơm khá
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Thơm
trung bình
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Thơm yếu
|
2 -
4
|
|
|
|
|
2 Vị (h/s 1,60)
|
|
|
|
|
|
-Tốt, dễ chịu.
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Khá, dễ chịu,
hài hoà
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Yếu, khó chịu
|
2 -
4
|
|
|
|
|
3 Độ nặng (h/s
1,00)
|
|
|
|
|
|
- Tốt
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Khá
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Kém
|
2 -
4
|
|
|
|
|
4 Độ cháy, tro
tàn (h/s 0,40)
|
|
|
|
|
|
- Cháy tốt, tàn
trắng xám
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Cháy khá, tàn
xám
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Cháy trung
bình, tàn lẫn đen
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Cháy kém, tàn
đen
|
2 -
4
|
|
|
|
|
5 Đặc điểm sợi
(h/s 0,60)
|
|
|
|
|
|
- Tốt
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Khá
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Yếu
|
2 -
4
|
|
|
|
|
Tổng điểm
|
|
|
|
|
|
Nhận xét khác:
|
Ngày .... tháng
năm ....
Người bình hút
(ký, ghi họ tên)
|
PHIẾU BÌNH HÚT
CẢM QUAN THUỐC LÁ ĐIẾU SỢI NÂU
Tên hội đồng kiểm
tra:
Chỉ
tiêu đánh giá
|
Điểm
|
Mẫu
kiểm tra
|
1 Hương thơm
(h/s 1,20)
|
|
|
|
|
|
- Thơm tốt
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Thơm khá
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Thơm
trung bình
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Thơm yếu
|
2 -
4
|
|
|
|
|
2 Vị (h/s 1,50)
|
|
|
|
|
|
-Tốt, dễ chịu.
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Khá, dễ chịu,
hài hoà
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Yếu, khó chịu
|
2 -
4
|
|
|
|
|
3 Độ nặng (h/s
1,30)
|
|
|
|
|
|
- Tốt
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Khá
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Kém
|
2 -
4
|
|
|
|
|
4 Độ cháy, tro
tàn (h/s 0,50)
|
|
|
|
|
|
- Cháy tốt, tàn
trắng xám
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Cháy khá, tàn
xám
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Cháy trung
bình, tàn lẫn đen
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Cháy kém, tàn
đen
|
2 -
4
|
|
|
|
|
5 Đặc điểm sợi
(h/s 0,50)
|
|
|
|
|
|
- Tốt
|
9 -
10
|
|
|
|
|
- Khá
|
7 -
8
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
5 -
6
|
|
|
|
|
- Yếu
|
2 -
4
|
|
|
|
|
Tổng điểm
|
|
|
|
|
|
Nhận
xét khác:
|
Ngày ....
tháng năm ....
Người bình
hút (ký, ghi họ tên)
|
Biên bản bình
hút cảm quan thuốc lá điếu
Ngày Tháng năm .... Tại
:..............................................................
........................
Hội đồng kiểm tra chất
lượng cảm quan thuốc lá điếu của.......................................
Gồm
:.......................Thành viên ( có danh sách kèm theo )
Chủ trì Hội đồng ông,
(Bà ) : ..........................................Chức vụ:
.......................
Thư ký hội đồng ông,
(Bà ) :............................................Chức vụ:........................
Đã tiến hành bình hút
cảm quan các sản phẩm gồm:
..............................................................................................................................
Của (đơn vị, lô hàng,
nơi gửi mẫu)
........................................................................
Có ký hiệu
..........................................................................................................
Số lượng mẫu lấy
:...........................Do đơn vị
........:.............................................
Kết quả đánh giá của
Hội đồng (Ghi nhận xét bằng lời)
............................................................................................................................
..........................................................................................................................
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN THUỐC
LÁ ĐIẾU VIRGINIA VÀ HỖN HỢP
Chỉ
tiêu đánh giá
|
Điểm
có
hệ số Q.T
|
Mẫu kiểm tra
|
Mẫu A
|
Mẫu B
|
Mẫu C
|
Mẫu D
|
1 Hương thơm
|
|
|
|
|
|
- Thơm tốt
|
12,6
- 14,0
|
|
|
|
|
- Thơm khá
|
9,8
- 11,2
|
|
|
|
|
- Thơm
trung bình
|
7,0
- 8,4
|
|
|
|
|
- Thơm yếu
|
2,8
- 5,6
|
|
|
|
|
2 Vị
|
|
|
|
|
|
- Tốt, dễ chịu
|
14,4
- 16,0
|
|
|
|
|
- Khá, dễ chịu,
hài hoà
|
11,2
- 12,8
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
8,0
- 9,6
|
|
|
|
|
- Yếu, khó chịu
|
3,2
- 6,4
|
|
|
|
|
3 Độ nặng
|
|
|
|
|
|
- Tốt
|
9,0
- 10,0
|
|
|
|
|
- Khá
|
7,0
- 8,0
|
|
|
|
|
-Trung bình
|
5,0
- 6,0
|
|
|
|
|
-Yếu
|
2,0
- 4,0
|
|
|
|
|
4 Độ cháy, tro
tàn
|
|
|
|
|
|
- Cháy tốt, tàn
trắng, bó tàn
|
3,6
- 4, 0
|
|
|
|
|
- Cháy khá, tàn
xám
|
2,8
- 3,2
|
|
|
|
|
- Cháy trung
bình, tàn hơi đen
|
2,0
- 2,4
|
|
|
|
|
- Cháy yếu, tàn
đen
|
0,8
- 1,6
|
|
|
|
|
5 Đặc điểm sợi
|
|
|
|
|
|
- Tốt
|
5,4
- 6,0
|
|
|
|
|
- Khá
|
4,2
- 4,8
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
3,0
- 3,6
|
|
|
|
|
- Yếu
|
1,2
- 2,4
|
|
|
|
|
Tổng
điểm
|
|
|
|
|
|
Nhận xét của Hội đồng:
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN THUỐC LÁ ĐIẾU
SỢI NÂU
Chỉ
tiêu đánh giá
|
Điểm
có
hệ số Q.T
|
Mẫu kiểm tra
|
Mẫu A
|
Mẫu B
|
Mẫu C
|
Mẫu D
|
1 Hương thơm
|
|
|
|
|
|
- Thơm tốt
|
10,8
- 12,0
|
|
|
|
|
- Thơm khá
|
8,4
- 9,6
|
|
|
|
|
- Thơm
trung bình
|
6,0
- 7,2
|
|
|
|
|
- Thơm yếu
|
2,4
- 4,8
|
|
|
|
|
2 Vị
|
|
|
|
|
|
- Tốt, dễ chịu
|
13,5
- 15,0
|
|
|
|
|
- Khá, dễ chịu,
hài hoà
|
10,5
- 12,0
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
7,5
- 9,0
|
|
|
|
|
- Yếu, khó chịu
|
3,0
- 6,0
|
|
|
|
|
3 Độ nặng
|
|
|
|
|
|
- Tốt
|
11,7
- 13,0
|
|
|
|
|
- Khá
|
9,1
- 10,4
|
|
|
|
|
-Trung bình
|
6,5
- 7,8
|
|
|
|
|
-Yếu
|
2,6
- 5,2
|
|
|
|
|
4 Độ cháy, tro
tàn
|
|
|
|
|
|
- Cháy tốt, tàn
trắng, bó tàn
|
4,5
- 5, 0
|
|
|
|
|
- Cháy khá, tàn
xám
|
3,5
- 4,0
|
|
|
|
|
- Cháy trung
bình, tàn hơi đen
|
2,5
- 3,0
|
|
|
|
|
- Cháy yếu, tàn
đen
|
1,0
- 2,0
|
|
|
|
|
5 Đặc điểm sợi
|
|
|
|
|
|
- Tốt
|
4,5
- 5,0
|
|
|
|
|
- Khá
|
3,5
- 4,0
|
|
|
|
|
- Trung bình
|
2,5
- 3,0
|
|
|
|
|
- Yếu
|
1,0
- 2,0
|
|
|
|
|
Tổng điểm
|
|
|
|
|
|
Nhận xét của Hội đồng:
Kết quả phân hạng chất
lượng của Hội đồng theo tiêu chuẩn :
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Những kiến nghị khác
của Hội đồng :
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Chủ
trì Hội đồng Bình hút
(ký,
ghi họ tên)
|
Ngày ....
tháng..... năm 200..
Thư ký hội
đồng
( ký, ghi họ
tên)
|