UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2001/PL-UBTVQH10
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2001
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 32/2001/PL-UBTVQH10 NGÀY 04
THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Để tăng cường hiệu lực quản
lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc khai thác, bảo
vệ công trình thuỷ lợi nhằm phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần bảo đảm an toàn xã hội và an ninh quốc gia;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật tài nguyên nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 2001;
Pháp lệnh này quy định về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Pháp lệnh
này áp dụng đối với những công trình thuỷ lợi đã xây dựng và được đưa vào khai
thác.
Việc khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi có liên quan đến đê điều, công trình phòng, chống lụt, bão, công
trình thuỷ điện, công trình cấp, thoát nước cho đô thị phải tuân theo các quy định
của Pháp lệnh này và các quy định của pháp luật về đê điều, về phòng, chống lụt,
bão, về công trình thuỷ điện, về cấp, thoát nước cho đô thị và pháp luật về tài
nguyên nước.
Điều 2
Trong Pháp
lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Công trình thuỷ lợi"
là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống
tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa
nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình
trên kênh và bờ bao các loại.
2. "Hệ thống công trình thuỷ
lợi" bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt
khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
3. "Thuỷ lợi phí" là
phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ
công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần chi phí cho
việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
4. "Tiền nước" là giá
tiền trong hợp đồng dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc
làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp.
5. "Phí xả nước thải"
là phí thu từ tổ chức, cá nhân xả nước thải vào công trình thuỷ lợi để góp phần
chi phí cho việc bảo vệ chất lượng nước.
6. "Tổ chức hợp tác dùng nước"
là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi, làm
nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.
Điều 3
1. Việc khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải bảo đảm tính hệ thống của công trình,
không chia cắt theo địa giới hành chính.
2. Việc khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi được xây dựng từ mọi nguồn vốn đều phải tuân
theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và dự án đầu
tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mỗi hệ thống
công trình thuỷ lợi hoặc công trình thuỷ lợi phải do một tổ chức hoặc cá nhân
trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ theo quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức,
cá nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi có trách nhiệm tham gia xây dựng
kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình.
5. Công
trình thuỷ lợi được khai thác, sử dụng tổng hợp để phục vụ các ngành kinh tế quốc
dân.
6. Việc khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải bảo đảm các yêu cầu phòng, chống suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do nước gây ra, bảo đảm
an toàn công trình.
7. Căn cứ
vào quy mô, ý nghĩa kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh, Chính phủ quy định
tiêu chuẩn công trình thuỷ lợi, hệ thống công trình thuỷ lợi quan trọng quốc
gia.
Điều 4
Nhà nước
có chính sách:
1. Ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho việc
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
2. Khuyến khích và bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư vốn, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
vào việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi tham gia khai thác và bảo vệ công trình.
Điều 5
Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện các biện pháp khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; giám sát, kiểm tra
việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi tại địa
phương.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thi hành pháp
luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 6
Cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân
có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi.
Điều 7
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi, xả nước thải vào công
trình thuỷ lợi có trách nhiệm nộp thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải cho
tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo
quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thu, nộp thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước
thải trong địa phương.
Điều 8
Nghiêm cấm
các hành vi xâm hại đến công trình thuỷ lợi; chiếm dụng, sử dụng trái pháp luật
thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải.
Chương 2:
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ
LỢI
Điều 9
1. Công
trình thuỷ lợi được xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước do doanh nghiệp nhà nước quản lý khai thác và bảo vệ, trừ trường
hợp quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh này.
2. Công trình thuỷ lợi được xây
dựng bằng nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và vốn đóng góp của tổ chức, cá
nhân sử dụng nước do tổ chức hợp tác dùng nước quản lý khai thác và bảo vệ.
3. Công
trình thuỷ lợi được xây dựng bằng vốn của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân
đó quản lý khai thác và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10
Căn cứ
vào quy mô và tính chất của công trình thuỷ lợi, điều kiện thực tế của từng địa
phương, Chính phủ quy định việc giao công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng
ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ.
Điều 11
Căn cứ
vào Pháp lệnh này và pháp luật có liên quan, Chính phủ quy định chế độ, chính
sách, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi quy định tại khoản 3 Điều 9 và Điều 10 của Pháp lệnh này.
Điều 12
1. Doanh
nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước hoạt
động theo chế độ công ích trong trường hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Nhà nước có chính sách ưu
tiên cấp kinh phí cho việc tu bổ, nâng cấp công trình thuỷ lợi ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Điều 13
Doanh
nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước thực
hiện việc tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cấp kinh
phí trong các trường hợp sau:
1. Bơm nước
chống úng của các trạm bơm được xây dựng theo quy hoạch và vận hành theo quy
trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Bơm nước
chống hạn vượt định mức đã quy định;
3. Đại tu,
nâng cấp công trình thuỷ lợi theo dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
4. Thuỷ lợi
phí bị thất thu do thiên tai gây mất mùa;
5. Khôi phục
công trình thuỷ lợi bị thiên tai phá hoại theo dự án đầu tư xây dựng cơ bản được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp
kinh phí đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
Điều 14
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ về nước từ công trình thủy lợi cho mục đích sản
xuất nông nghiệp phải nộp thuỷ lợi phí.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục đích không phải
sản xuất nông nghiệp phải nộp tiền nước.
3. Tổ chức, cá nhân xả nước thải
vào công trình thuỷ lợi phải nộp phí xả nước thải.
4. Doanh
nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi hoặc tổ chức hợp tác dùng nước
thu thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định khung mức thuỷ
lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải đối với từng loại hình công trình thuỷ lợi,
từng loại đối tượng sử dụng nước, từng loại đối tượng làm dịch vụ từ công trình
thuỷ lợi và điều kiện thực tế của từng vùng trong cả nước.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định cụ thể mức thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải đối với
các doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi thuộc bộ được phân công
quản lý.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quy định cụ thể mức thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước
thải đối với các doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức
hợp tác dùng nước thuộc địa phương quản lý.
Điều 15
Nguồn tài
chính của doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi hoặc tổ chức hợp
tác dùng nước bao gồm:
1. Thuỷ lợi phí, tiền nước, phí
xả nước thải;
2. Ngân sách nhà nước cấp theo
quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh này;
3. Các khoản
thu do khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi.
Điều 16
Chính phủ
quy định:
1. Phương
thức thanh toán, thời gian thanh toán thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải
của tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi cho doanh nghiệp nhà
nước khai thác công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng nước;
2. Thời gian
thanh toán tiền điện của doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi, tổ
chức hợp tác dùng nước cho doanh nghiệp kinh doanh điện.
Điều 17
Doanh
nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước có
nhiệm vụ:
1. Điều
hoà, phân phối nước công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước
sinh hoạt; thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ
từ công trình thuỷ lợi; bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 6 Điều 19 của Pháp lệnh này;
2. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của hệ thống công trình
thuỷ lợi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Theo dõi, phát hiện và xử lý
kịp thời các sự cố; duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm
tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ;
4. Làm chủ đầu tư trong việc duy
tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi; duy trì, phát triển năng lực công
trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài;
5. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng
quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước của hồ chứa, quy trình
vận hành hệ thống, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
6. Quan trắc, theo dõi thu thập
các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; lưu trữ hồ sơ khai
thác công trình thuỷ lợi;
7. Bảo vệ chất lượng nước;
phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống lũ, lụt, xâm nhập mặn
và các tác hại khác do nước gây ra;
8. Tổ chức để nhân dân tham gia
xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình;
9. Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 18
Doanh
nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước có
quyền:
1. Được Nhà nước cấp kinh phí
theo quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh này và các quy định
khác của pháp luật;
2. Ký kết hợp đồng với tổ chức,
cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi do mình khai thác;
3. Thu thuỷ lợi phí, tiền nước,
phí xả nước thải theo hợp đồng;
4. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân địa
phương huy động lao động công ích để tu bổ, sửa chữa, nâng cấp và xử lý sự cố
công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật;
5. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân địa
phương nơi có công trình thuỷ lợi thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm
an toàn công trình trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy
ra sự cố;
6. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân địa
phương hoặc yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết trong trường hợp các tổ chức, cá
nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi cố tình không trả đủ thuỷ lợi phí và
giải quyết các tranh chấp về hợp đồng sử dụng nước;
7. Khai thác tổng hợp công trình
thuỷ lợi theo dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
8. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 19
Tổ chức,
cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi có quyền và nghĩa vụ:
1. Tham gia xây dựng kế hoạch
khai thác và phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi;
2. Có kế hoạch sử dụng nước, xả
nước thải, ký kết và thực hiện hợp đồng với doanh nghiệp nhà nước khai thác
công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng nước;
3. Sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm
và bảo vệ môi trường nước;
4. Trả thuỷ lợi phí, tiền nước,
phí xả nước thải theo hợp đồng;
5. Bảo vệ công trình thuỷ lợi
trong phạm vi sử dụng;
6. Được bồi thường thiệt hại do
việc doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng
nước thực hiện không đúng hợp đồng gây ra, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
7. Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20
1. Đối với
hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan đến nhiều địa phương thì được thành lập
Hội đồng quản lý hệ thống. Thành phần Hội đồng quản lý hệ thống gồm:
a) Đại diện cơ quan quản lý nhà
nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
b) Đại diện chính quyền các địa
phương có liên quan đến hệ thống công trình thuỷ lợi;
c) Người phụ trách doanh nghiệp
nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi hoặc tổ chức hợp tác dùng nước;
d) Đại diện tổ chức, cá nhân được
hưởng lợi từ hệ thống công trình thuỷ lợi;
đ) Đại diện các ngành có liên
quan.
2. Hội đồng
quản lý hệ thống có trách nhiệm quyết định chủ trương, kế hoạch khai thác hệ thống;
giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi, tổ
chức hợp tác dùng nước; điều hoà lợi ích giữa các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi
từ hệ thống công trình thuỷ lợi.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định hoặc phân cấp quyết định thành lập Hội đồng quản lý
hệ thống và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng.
Chương 3:
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 21
1. Tổ chức,
cá nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải lập
phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quản lý công trình thuỷ lợi nào thì có trách nhiệm phê duyệt phương
án bảo vệ công trình thuỷ lợi đó.
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập và phê duyệt phương án bảo vệ
công trình thuỷ lợi.
Điều 22
1. Tổ chức,
cá nhân quản lý khai thác công trình thuỷ lợi nào thì có trách nhiệm trực tiếp
bảo vệ công trình thuỷ lợi đó.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức
thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt đối với công trình thuỷ lợi theo
quy định sau:
a) Công trình thuỷ lợi phục vụ
xã, phường, thị trấn nào thì do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó tổ chức
thực hiện phương án bảo vệ;
b) Hệ thống công trình thuỷ lợi
phục vụ nhiều xã, phường, thị trấn trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh thì do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó tổ chức
thực hiện phương án bảo vệ hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có công trình nằm trong địa giới xã, phường, thị trấn đó thực hiện phương án bảo
vệ;
c) Hệ thống công trình thuỷ lợi
phục vụ nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong một tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có công trình nằm trong địa giới
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó thực hiện phương án bảo vệ;
d) Hệ thống công trình thuỷ lợi
phục vụ nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ hoặc phân cấp cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có công trình nằm trong địa
giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó thực hiện phương án bảo vệ.
3. Hệ thống công trình thuỷ lợi,
công trình thuỷ lợi quan trọng quốc gia do bộ được phân công quản lý chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ khác có liên quan lập phương
án bảo vệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và chỉ đạo thực hiện phương án
đã được duyệt.
Điều 23
1. Khi
phát hiện công trình thuỷ lợi bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, thì người
phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể thực hiện được và báo
ngay cho Uỷ ban nhân dân, tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công
trình hoặc cơ quan nhà nước nơi gần nhất để xử lý.
2. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi
từ công trình thuỷ lợi có trách nhiệm tham gia xây dựng phương án bảo vệ công
trình; trường hợp công trình thuỷ lợi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố
thì phải tham gia ứng cứu bảo vệ công trình theo sự huy động của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân địa phương.
Điều 24
Việc thay
đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng của công trình thuỷ lợi đã có, việc
xây dựng bổ sung công trình thuỷ lợi vào hệ thống công trình thuỷ lợi phải tuân
theo quy hoạch, kế hoạch, đồng thời phải có dự án đầu tư và phương án bảo vệ
công trình được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 25
1. Phạm
vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận. Việc quy định
phạm vi vùng phụ cận phải căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ
thuật nhằm bảo đảm an toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi.
2. Trong phạm vi vùng phụ cận,
việc sử dụng đất phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an
toàn công trình; phải có đường đi lại để quan trắc, theo dõi, quản lý và có mặt
bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
3. Phạm vi vùng phụ cận của công
trình thuỷ lợi được quy định như sau:
a) Đối với đập của các hồ chứa
nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra:
- Đập cấp I tối thiểu là 300m,
phạm vi không được xâm phạm là 100 m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng
cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
- Đập cấp II tối thiểu là 200m,
phạm vi không được xâm phạm là 50 m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng
cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
- Đập cấp III tối thiểu là 100m,
phạm vi không được xâm phạm là 40 m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng
cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
- Đập cấp IV tối thiểu là 50m,
phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng
cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
- Đập cấp V tối thiểu là 20m, phạm
vi không được xâm phạm là 5m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các
mục đích không gây mất an toàn đập.
b) Đối với kênh nổi có lưu lượng
từ 2m3/giây đến 10m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái
ngoài của kênh trở ra từ 2m đến 3m; lưu lượng lớn hơn 10m3/giây, phạm
vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 3m đến 5m;
c) Đối với cống ngăn mặn, giữ nước
ngọt ở cửa sông thì việc bảo vệ phải tuân theo quy định của pháp luật về đê điều;
d) Đối với khu vực lòng hồ, vùng
phụ cận bảo vệ công trình được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh
đập trở xuống phía lòng hồ.
4. Việc bảo vệ trạm bơm, kênh
chìm hoặc kênh kiên cố được quy định như sau:
a) Trạm bơm phải có hàng rào bảo
vệ;
b) Kênh chìm phải có nơi để làm
bể lắng bùn cát phục vụ nạo vét;
c) Kênh đã kiên cố phải có đường
đi lại để quản lý.
5. Đối với công trình thuỷ lợi
đã thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng hoặc đã được gia cố với tiêu
chuẩn cao hơn thì vùng phụ cận được phép điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
nhưng phải bảo đảm an toàn và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Chính phủ
quy định phạm vi bảo vệ đối với công trình thuỷ lợi quan trọng quốc gia.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận đối với từng loại
hình công trình thuỷ lợi trong địa phương.
Điều 26
Trong phạm
vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, các hoạt động sau đây chỉ được tiến hành khi có
giấy phép:
1. Xây dựng công trình mới trong
phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;
2. Xả nước thải vào công trình
thuỷ lợi;
3. Các hoạt
động khác liên quan đến an toàn của công trình thuỷ lợi theo quy định của Chính
phủ.
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Điều 27
1. Việc
phòng, chống lũ cho các công trình của hồ chứa nước phải được tiến hành thường
xuyên và phải cứu hộ kịp thời khi có nguy cơ xảy ra sự cố hoặc lũ, lụt đe dọa.
2. Việc cứu hộ các công trình của
hồ chứa nước phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác
của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân quản lý khai
thác và bảo vệ hồ chứa nước có trách nhiệm lập phương án bảo đảm an toàn hồ phù
hợp với phương án bảo đảm an toàn, các hồ bậc thang ở thượng lưu hồ, hạ lưu hồ;
phương án cứu hộ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Pháp lệnh này phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp theo
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức việc cứu hộ hồ chứa nước
trong địa phương và việc tham gia cứu hộ hồ chứa nước cho địa phương khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 28
Nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; các hoạt động gây cản trở đến việc
quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố;
2. Các hành vi trái phép gây mất
an toàn cho công trình thuỷ lợi trong phạm vi bảo vệ công trình, bao gồm:
a) Khoan, đào đất đá, xây dựng
trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi gây mất an toàn cho công
trình;
b) Sử dụng chất nổ gây hại; tự ý
dỡ bỏ hoặc lấp công trình thuỷ lợi phục vụ lợi ích công cộng;
3. Thải các chất thải độc hại,
nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào công trình thuỷ
lợi;
4. Vận hành công trình thuỷ lợi
trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định;
5. Các hành vi khác gây mất an
toàn cho công trình thuỷ lợi.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 29
Nội dung
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi;
3. Quyết định việc điều chỉnh
quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi, dự án đầu tư sửa chữa, nâng cấp công
trình thuỷ lợi và kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công
trình thuỷ lợi, tổ chức hợp tác dùng nước; giám sát chất lượng thi công;
tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
4. Cấp, thu hồi giấy phép đối với
các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;
5. Phê duyệt phương án bảo vệ
công trình thuỷ lợi; quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thuỷ
lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo việc điều hoà, phân phối nước của công
trình thuỷ lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh hoạt;
6. Tổ chức việc nghiên cứu, áp dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
tổ chức bộ máy tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi;
8. Tổ chức thực hiện việc hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 30
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo sự phân công của Chính phủ.
4. Uỷ ban
nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Điều 31
1. Nhà nước
khuyến khích việc hoà giải các tranh chấp về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại địa
phương, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc hoà giải các tranh chấp về khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp loại giấy phép nào thì có trách nhiệm giải quyết khiếu nại phát sinh từ việc
thực hiện loại giấy phép đó. Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
3. Những tranh chấp khác về khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 32
Thanh tra
chuyên ngành về tài nguyên nước thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, có nhiệm vụ:
1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 33
Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đấu
tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 34
Người nào
lấn chiếm đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, không tuân theo sự huy
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi công trình xảy ra sự cố; phá hoại
hoặc gây mất an toàn công trình thuỷ lợi; không thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 35
Người nào
thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái pháp luật
các khoản thu thuỷ lợi phí, tiền nước, phí xả nước thải, bao che cho người có
hành vi vi phạm quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
hoặc có hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36
Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép về các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ
công trình thuỷ lợi, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước của công trình thuỷ
lợi trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực mà giấy phép vẫn còn thời hạn và không
trái với các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật thì
được áp dụng theo quy định của giấy phép đó, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân tự
nguyện xin được cấp giấy phép mới theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định
khác của pháp luật.
Điều 37
Pháp lệnh
này được áp dụng đối với các hoạt động khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
trên lãnh thổ Việt Nam do tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành; trong trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 38
Pháp lệnh
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2001
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông
qua ngày 31 tháng 8 năm 1994.
Các quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 39
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.