HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/NQ-HĐND
|
Trà
Vinh, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
KẾT
QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2020 - 2021
HỘI ĐÒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-HĐND
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh năm 2022 và Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày
29 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề của HĐND tỉnh năm 2022;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo số
102/BC-ĐGS, Báo cáo số 103/BC- ĐGS, Báo cáo số 104/BC-ĐGS, Báo cáo số 105/BC-ĐGS cùng
ngày 13 tháng 5 năm 2022 của Đoàn giám sát số 1 Hội đồng nhân dân
tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2020 - 2021 tại Ủy ban nhân dân huyện Càng Long, Ủy ban
nhân dân huyện Châu Thành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
1. Tán thành với nội dung các Báo cáo
số 102/BC-ĐGS, Báo cáo số 103/BC-ĐGS, Báo cáo số 104/BC-ĐGS, Báo cáo số
105/BC-ĐGS cùng ngày 13 tháng 5 năm 2022 của Đoàn giám sát số 1 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2020 - 2021 tại Ủy ban
nhân dân huyện Càng Long, Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh với những đánh giá về kết quả đạt
được sau đây:
Giai đoạn 2020 - 2021, UBND tỉnh và
các đơn vị, địa phương ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, kế hoạch, hướng dẫn;
tuyên truyền, phổ biến, triển khai quy trình, thủ tục, đảm bảo việc bố trí ngân
sách tỉnh, huy động các nguồn lực xã hội thực hiện Nghị quyết số
03/2021/NQ-HĐND ngày 19/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định
chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 -
2025; có lồng ghép các chương trình, chính sách khác,... từ đó kết quả bước đầu
trong thực hiện chính sách đã giúp người dân dần chuyển đổi sản xuất nông
nghiệp, áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới, góp phần nâng cao năng
suất cây trồng và giá trị sản phẩm nông nghiệp, cải thiện, nâng cao đời sống
người dân.
2. Tuy nhiên, việc thực hiện chính
sách tái cơ cấu nông nghiệp theo Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND tại các đơn vị chịu
sự giám sát còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Công tác vận động, tuyên truyền
chưa đúng thực chất, chưa đi vào cuộc sống người dân; từ đó, có trường hợp đăng
ký nhưng không thực hiện hoặc không nắm chính sách để tiếp
cận thụ hưởng.
- Việc triển khai thực hiện chính
sách chưa đạt hiệu quả, nhiều địa phương không thực hiện được chính sách hoặc
thực hiện chưa đầy đủ chính sách; việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
chưa sát nhu cầu thực tế, từ đó, kết quả giải ngân thấp, năm 2021, tổng giải
ngân toàn tỉnh chỉ được 32,42% kế hoạch.
- Công tác hướng dẫn, hỗ trợ người
dân còn nhiều bất cập, chậm tháo gỡ đối với các nội dung về điều chỉnh kế
hoạch, thủ tục xây dựng phương án cải tạo, phương án đầu tư mới, hóa đơn tài
chính, hợp đồng bao tiêu sản phẩm,...
- Việc xác định đất trồng lúa kém
hiệu quả để thực hiện chính sách chưa đúng quy định tại Nghị quyết
03/2021/NQ-HĐND ; có trường hợp thực hiện chuyển đổi đất lúa sang trồng cây lâu
năm nhưng chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất.
- Sự phối hợp của chính quyền, doanh
nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, người dân chưa chặt chẽ, nhịp nhàng và hiệu quả
chưa cao; đa số người dân sản xuất nhỏ lẻ, chưa mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ
thuật, chưa mạnh dạn đầu tư vào sản xuất; trong thời kỳ giám sát, nhiều địa
phương chưa thực hiện được quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, chưa
có sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP,... từ đó không đủ điều kiện để thụ
hưởng chính sách.
- Công tác phối hợp giữa Sở chuyên
ngành với địa phương chưa chặt chẽ, thiếu sâu sát nên việc kiểm tra, hướng dẫn,
hỗ trợ người dân thực hiện chính sách chưa cụ thể, hiệu quả chưa cao.
- Hợp tác xã (HTX) hoạt động không ổn
định, đa số các HTX có vốn ít, trang thiết bị lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ,
chưa xây dựng được chuỗi liên kết, việc tiếp cận vốn vay của các tổ chức tín
dụng gặp khó khăn; nhiều HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động cầm chừng,
yếu kém, nợ đọng kéo dài. Việc liên kết giữa các HTX nông nghiệp với doanh
nghiệp trong sản xuất chưa nhiều và chưa mang tính ổn định.
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân huyện Càng Long, Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành: thực
hiện các kiến nghị của Đoàn giám sát số 1 Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo kết
quả thực hiện về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định
trong các báo cáo nêu trên.
b) Ủy ban nhân dân huyện - thị xã -
thành phố tiến hành tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc triển khai thực
hiện Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND trong thời gian qua; đồng thời, tăng cường phối
hợp với Sở, ban, ngành và tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ
trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại địa phương.
2. UBND tỉnh triển khai thực hiện các
nội dung sau:
a) Thực hiện các kiến nghị của Đoàn
giám sát sổ 1 Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện về Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định đã nêu trong báo cáo.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND ; kịp thời trình HĐND
tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Nghị quyết khi xét thấy cần thiết,
đảm bảo Nghị quyết mang tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả cao.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm
vi, quyền hạn của mình chỉ đạo và tổ chức thực hiện, báo cáo két quả thực hiện
các nội dung tại Điều 2 của Nghị quyết này vào kỳ họp cuối năm 2022.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Trà Vinh khóa X - kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở NN & PTNN;
- UBND huyện Càng Long;
- UBND huyện Châu Thành;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Hội đồng PBGDPL - Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH, Báo Trà Vinh;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND (3).
|
CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|