HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2023/NQ-HĐND
|
Bạc Liêu, ngày 08
tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH KHU VỰC THUỘC NỘI THÀNH CỦA THÀNH PHỐ, THỊ XÃ, THỊ TRẤN, KHU DÂN CƯ KHÔNG
ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU
VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng
7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật
Chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi;
Xét Tờ trình số 205/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tính “về việc thông qua nghị quyết quy định khu vực
thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép
chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”; báo cáo thẩm tra của Ban kinh
tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định khu vực thuộc nội thành của
thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách
hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 3. Khu vực không được phép
chăn nuôi
1. Khu đô thị, khu dân cư, khu tái định cư;
bệnh viện, trường học, chợ, trụ sở cơ quan, công trình công cộng, cơ sở sản xuất,
khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, khu công nghiệp, khu cung cấp nước
sinh hoạt cho cộng đồng dân cư; các công trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch hoặc đã có chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Đối với địa bàn các huyện, thị xã, thành phố:
2.1. Thành phố Bạc Liêu:
- Phường 1, phường 3, phường 5, phường 7.
- Khóm 1, khóm 2, khóm 4 và khu vực phía đông kênh
30/4 của khóm 3, phường 2.
- Toàn bộ khu vực khóm Đầu Lộ, khóm Đầu Lộ A, khóm
Nhà Mát, khóm Bờ Tây (khu Quán âm Phật đài), tuyến đường Trường Sa, phường
Nhà Mát.
- Khóm 1, khóm 2, khóm 3, khóm 8, khóm cầu Sập,
khóm Trà Kha, khóm Trà Khứa, phường 8.
2.2. Thị xã Giá Rai:
- Khóm 1, khóm 2, khóm 4, khóm 5, phường 1.
- Khóm 1, khóm 2, khóm 5, phường Hộ Phòng.
- Khóm 1, khóm 2, khóm 3, phường Láng Tròn.
2.3. Huyện Phước Long: ấp Nội Ô, ấp
Long Thành, ấp Long Hòa, ấp Long Hậu, ấp Hành Chính, thị trấn Phước Long.
2.4. Huyện Hồng Dân: toàn bộ khu vực
thị trấn Ngan Dừa.
2.5. Huyện Hòa Bình: ấp Thị trấn A, ấp
Thị trấn A1, thị trấn Hòa Bình.
2.6. Huyện Đông Hải: ấp 1, ấp 2, ấp
3, ấp 4 và một phần của ấp 5 dọc theo trục đường Giá Rai - Gành Hào (đoạn từ
Kinh Ba đến địa điểm tiếp giáp Lô 8), thị trấn Gành Hào.
2.7. Huyện Vĩnh Lợi: tuyến Quốc lộ 1A
đi qua các ấp: Tân Tạo, Cái Dầy và Xẻo Chích (tính từ tim lộ vào 150 mét cả
hai phía), thị trấn Châu Hưng.
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi
gia súc, gia cầm và động vật khác (trừ chim yến, động vật làm cảnh, động vật
trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường) phải tuân thủ khoảng
cách an toàn trong chăn nuôi theo quy định tại Điều 56 Luật Chăn nuôi; khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 1
1 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số
điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ khi
di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi
1. Đối tượng được hỗ trợ:
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi (trừ
chim yến, động vật làm cảnh, động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm
môi trường) thực hiện di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
2.1. Mỗi cơ sở chăn nuôi khi di dời
chỉ được hỗ trợ 01 (một) lần.
2.2. Việc hỗ trợ được thực hiện sau
khi cơ sở chăn nuôi đã hoàn thành việc di dời chuồng trại ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi và đã đến nơi chăn nuôi mới (địa điểm chăn nuôi mới phải
đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020 và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi đến).
3. Điều kiện được hỗ trợ:
Cơ sở chăn nuôi được hỗ trợ phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
3.1. Hoạt động trước ngày nghị quyết này
có hiệu lực thi hành và chấm dứt hoạt động chăn nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm
2025.
3.2. Có kê khai hoạt động chăn nuôi
theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng n năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều
của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
3.3. Đối với cơ sở chăn nuôi gia súc,
gia cầm: Có quy mô chăn nuôi từ 01 đơn vị vật nuôi trở lên theo quy định tại Phụ
lục V Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
4. Nội dung và mức hỗ trợ:
Các cơ sở chăn nuôi khi di dời ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 nghị quyết này được
hỗ trợ như sau:
4.1. Đối với cơ sở chăn nuôi xây dựng
kiên cố: Cột xây gạch, bê tông, cột sắt; tường gạch; mái tôn, Fibro xi măng hoặc
lá; nền láng xi măng: Mức hỗ trợ 250.000 đồng/m2 chuồng trại; hỗ trợ
di chuyển chuồng trại, vật nuôi đến địa điểm phù hợp 04 triệu đồng/cơ sở.
4.2. Các cơ sở chăn nuôi còn lại hỗ
trợ 120.000 đồng/m2 chuồng trại; hỗ trợ di chuyển chuồng trại, vật
nuôi đến địa điểm phù hợp 02 triệu đồng/cơ sở.
5. Cơ sở chăn nuôi khi chấm dứt hoạt động chăn nuôi
(không di dời) sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề (nếu
có nhu cầu):
5.1. Cơ sở có quy mô chăn nuôi nông hộ được
hỗ trợ đào tạo nghề 01 người/cơ sở; cơ sở có quy mô chăn nuôi trang trại nhỏ được
hỗ trợ đào tạo nghề 02 người/ cơ sở; cơ sở có quy mô chăn nuôi trang trại vừa
được hỗ trợ đào tạo nghề 03 người/cơ sở; cơ sở có quy mô chăn nuôi trang trại lớn
được hỗ trợ đào tạo nghề 04 người/cơ sở (mỗi người chỉ học 01 nghề).
5.2. Việc hỗ trợ đào tạo nghề trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 03 (ba) tháng thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
3 tháng và các quy định hiện hành.
5.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề được thực hiện thông qua cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tổ chức
đào tạo theo quy định (không chi trả trực tiếp cho người lao động).
Điều 5. Khai báo di dời, phương
thức và kinh phí hỗ trợ
1. Khai báo di dời:
Người chăn nuôi khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã
thông tin về cơ sở chăn nuôi thuộc diện phải di dời ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi; đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã thời gian dự kiến di dời, địa
điểm di dời. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách khai báo, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện thẩm định hồ sơ theo quy định gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra cho ý kiến trước khi gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt kinh phí hỗ trợ.
2. Phương thức và kinh phí hỗ trợ:
2.1. Phương thức hỗ trợ: Sau đầu tư cơ sở mới theo
quy định.
2.2. Kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh đảm bảo.
2.3. Không thực hiện chính sách hỗ trợ các cơ sở
chăn nuôi di dời từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở về sau và đồng thời bị xử lý
theo quy định (tại Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi và các quy định
hiện hành).
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
dẫn chiếu tại nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân có cơ sở
chăn nuôi xây dựng và hoạt động trước ngày nghị quyết này có hiệu lực thi hành
mà thuộc khu vực không được phép chăn nuôi quy định tại Điều 3 của nghị quyết
này thì phải ngừng hoạt động hoặc di dời đến địa điểm phù hợp đến hết ngày 01
tháng 01 năm 2025.
3. Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thường xuyên rà soát để báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung các khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu
dân cư không được phép chăn nuôi cho phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc
Liêu khóa X, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày 18 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ NN và PTNT (báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ NN và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ TP;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Đoàn QBQH, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở NN và PTNT; Sở TC; Sở TP;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu (NH).
|
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|