PHỤ LỤC
NỘI
DUNG CHỦ YẾU VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 20 /NQ-HĐND8 ngày 09 tháng 12 năm 2013
của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Công nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn là
công
nghiệp – dịch
vụ và
nông nghiệp; trong
đó,
công nghiệp và
dịch vụ
có tỷ
trọng tương đương nhau.
Phát triển công nghiệp theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, trên cơ
sở sản xuất ra nhiều sản phẩm và tăng tỷ lệ nội địa hóa. Khuyến khích phát triển các ngành công
nghiệp sử dụng ít lao động và nguyên, nhiên liệu.
Công nghiệp phát triển bền vững, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng; công nghiệp
có hàm lượng
công nghệ
cao;
công nghiệp
hỗ trợ. Xây
dựng công
nghiệp đạt trình độ tiên tiến và hiện đại, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy tổng hợp các nguồn lực của các
thành phần kinh tế, trong đó động lực phát triển là khu vực dân doanh và đầu tư
nước ngoài, xem thu hút đầu tư nước ngoài là nguồn lực quan trọng để phát triển công nghiệp. Phát
triển hạ
tầng
để tiếp
tục
thu
hút
đầu tư trực
tiếp
nước ngoài (FDI)
và doanh nghiệp trong nước tạo động lực
thúc
đẩy
các ngành khác phát triển.
Phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ một cách hợp lý. Hướng các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Phát triển công nghiệp ở khu vực phía Nam
theo
hướng đầu tư chiều sâu, tăng trưởng về chất. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp vùng phía Bắc, gắn phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Vận động chuyển đổi công năng của
một số khu công nghiệp ở phía Nam lên phía Bắc để phát triển đô thị theo hướng
văn minh, hiện đại, làm cơ
sở phát triển mạnh các ngành dịch vụ của tỉnh.
Phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
các ngành kinh tế của tỉnh; phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của vùng và
cả nước; đồng thời gắn với quá
trình đô thị hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế. Phát
triển công nghiệp chú trọng bảo vệ môi trường gắn với đảm bảo quốc phòng – an ninh quốc gia và
giải quyết các vấn đề xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng công nghiệp:
- Giai đoạn 2011 -
2015: 8,6%.
- Giai đoạn 2016 -
2020: 10,0%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp:
- Giai đoạn 2011 -
2015: 18,0%.
- Giai đoạn 2016 -
2020: 16,1%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu:
- Giai đoạn 2011 - 2015:
21,0%.
- Giai đoạn 2016 -
2020: 23,5%.
Tỷ trọng công
nghiệp trong GDP
đến
năm
2015 chiếm 54,3% và
đến
năm 2020 chiếm 46,3%.
Định hướng đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020
– 2025: giá
trị
gia tăng công nghiệp 12,0%, giá
trị
sản xuất công nghiệp 7,5% - 8,5%, kim ngạch xuất khẩu 22,0%. Đến năm 2025, tỷ trọng công nghiệp trong GDP của
tỉnh chiếm 49,0%.
2. Mục tiêu tăng trưởng và cơ cấu các nhóm ngành
Nhóm ngành
công nghiệp
|
Tốc độ tăng trưởng
(%)
|
Cơ cấu
nội bộ ngành
(%)
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Cơ khí, điện tử và sản xuất
kim loại
|
23,3
|
20,2
|
35,5
|
42,2
|
- Cơ khí
|
35,0
|
30,0
|
8,1
|
14,3
|
- Điện, điện tử
|
25,0
|
22,9
|
13,6
|
18,0
|
- Sản xuất kim loại
|
17,3
|
8,5
|
13,7
|
9,8
|
Hóa chất, dược,
cao su
|
16,0
|
15,0
|
13,4
|
12,8
|
Khai thác
và chế biến khoáng sản
|
16,0
|
11,0
|
0,7
|
0,6
|
Chế biến nông sản, thực
phẩm
|
19,0
|
14,2
|
20,4
|
18,8
|
Chế biến gỗ
|
13,5
|
12,0
|
16,3
|
13,6
|
Sản xuất vật liệu xây dựng
|
12,0
|
11,5
|
2,4
|
2,0
|
Dệt may, da
giày
|
13,5
|
13,5
|
10,3
|
9,2
|
3. Quy hoạch khu công nghiệp
Đến năm 2020,
Bình Dương có 31 khu công nghiệp
với
tổng diện
tích 11.463,11
ha.
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng nhanh và bền vững; chú trọng thu hút đầu tư các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao,
phát triển công nghiệp sạch để tăng giá trị sản phẩm và bảo vệ môi trường; đổi mới công nghệ hiện đại, tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp để
tăng sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tập trung hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ 03 khu công nghiệp đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt bổ sung quy hoạch. Tỷ lệ lấp kín đất công nghiệp được phép
cho
thuê đến năm 2020 đạt bình quân 70-75%. Sau năm 2020 sẽ xem xét đề nghị
Chính phủ điều chỉnh, bổ sung các khu công nghiệp còn lại trong Đề án điều chỉnh,
bổ
sung quy hoạch phát triển các
khu
công nghiệp của
tỉnh.
Giai đoạn 2021-2025 dự kiến xây dựng 02 khu công nghiệp công nghệ cao
trong khu công nghiệp An Tây với diện tích 100-150 ha và Khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương với diện tích khoảng 300 ha. Các khu công
nghệ cao
này
nằm trong
lòng đô
thị
gắn
với
nghiên
cứu phát triển khoa học-kỹ thuật, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao. Lựa chọn thu hút và phân kỳ đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao vào 02 khu công nghiệp này căn cứ trên Kế
hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 11/6/2011.
4.
Quy hoạch cụm công nghiệp
Đến năm 2020, Bình Dương có 13 cụm công nghiệp với diện tích 908,74 ha.
Định
hướng đến năm 2025, Bình
Dương có
15 cụm công nghiệp
với
diện
tích 1.008,74 ha.
Các ngành nghề dự kiến
khuyến khích phát triển trong cụm
công nghiệp gồm:
Sản xuất vật liệu
xây
dựng,
gốm sứ
cao cấp; sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm; đa ngành nghề, đặc biệt là các
ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Từ nay đến năm 2015:
Đảm bảo 8/8 cụm công nghiệp có quyết định thành lập hoàn thiện kết cấu hạ
tầng, có nhà máy xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt
động. Phấn đấu
tỷ
lệ lấp đầy bình quân 04 cụm công nghiệp còn lại đạt trên 60%; các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
có cam kết bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật.
Diện tích đất cho phát triển cụm công nghiệp lũy kế
là 790,50 ha.
Thành lập mới 03 cụm công nghiệp, nâng số lượng cụm công nghiệp đến năm 2015 là 11 cụm công nghiệp.
- Giai đoạn 2016-2020:
Diện tích đất cho phát triển cụm công nghiệp lũy kế
là 908,74 ha.
Thành lập mới 02 cụm công nghiệp, nâng số lượng cụm công nghiệp toàn
tỉnh
là 13 cụm công nghiệp.
Đảm bảo 100% cụm công nghiệp có quyết định thành lập từ năm 2012 trở về
trước đạt tỷ lệ lấp đầy 100%
diện tích đất công nghiệp.
- Giai đoạn 2021-2025:
Diện tích đất cho phát triển cụm công nghiệp lũy kế
đạt 1.008,74 ha.
Thành lập mới 02 cụm công nghiệp, nâng số lượng cụm công nghiệp toàn
tỉnh
là 15 cụm công nghiệp.
Đến năm 2025, đảm bảo các cụm công nghiệp thành lập đến năm 2020 đạt tỷ
lệ lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
1. Chuyển dịch cơ
cấu
Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa; thân thiện với môi trường, tiêu tốn năng lượng thấp, không thâm dụng
lao
động, nhằm từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng công nghiệp đạt trình độ tiên tiến và hiện đại, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường trong nước cũng như nước ngoài. Đến năm 2020, Bình Dương phấn đấu trở
thành trung tâm công nghiệp lớn, tầm quốc gia và
khu vực.
Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp truyền thống, có lợi thế về nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực
theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế như: chế biến nông lâm sản, thực phẩm… Đẩy mạnh các ngành công nghiệp hỗ
trợ.
2. Ngành
công
nghiệp trọng điểm và sản
phẩm công nghiệp chủ
lực
Ngành công nghiệp trọng điểm ưu tiên phát triển trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2025:
TT
|
Ngành
công nghiệp
|
Đến 2015
|
2016-2020
|
2021-2025
|
1
|
Cơ khí (chế tạo và
chính xác)
|
þ
|
þ
|
þ
|
2
|
Điện tử
|
þ
|
þ
|
þ
|
3
|
Hóa chất
- Hóa dược-dược phẩm
- Các sản phẩm từ cao su thiên nhiên
|
|
|
|
þ
|
þ
|
þ
|
þ
|
þ
|
|
4
|
Công nghiệp hỗ trợ
|
þ
|
þ
|
þ
|
5
|
Chế biến nông sản, thực
phẩm
|
þ
|
þ
|
|
6
|
Sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp
|
|
þ
|
þ
|
Sản phẩm công nghiệp chủ lực ưu tiên phát triển trong giai đoạn từ nay đến
2020, định hướng đến năm 2025:
- Sản
phẩm Điện - Điện tử.
- Các sản phẩm Cơ khí chính xác.
- Các sản phẩm Hóa
dược.
3. Định hướng phát
triển các ngành công nghiệp
a) Ngành cơ khí, điện
tử và sản xuất kim loại:
- Ngành cơ khí: Trọng tâm phát triển bao gồm: sản xuất các máy móc và thiết bị chuyên dùng hoàn thiện, phục vụ các ngành công nghiệp chế biến gỗ giấy, chế
biến nông sản, lương thực
thực phẩm, chế
biến cao su, dược
phẩm…; sản xuất máy
móc thiết bị phục vụ cho ngành nông nghiệp, xây dựng; sản xuất các cụm chi tiết,
phụ tùng, linh kiện cho ngành sản xuất ô tô nhằm nâng cao tỷ lệ
nội địa hóa và giảm nhập khẩu; sản xuất xe máy, xe đạp, các sản phẩm cơ khí tiêu dùng cao cấp; đóng mới toa xe, sửa chữa ô tô và các phương tiện vận tải khác. Phát triển công
nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí để thúc
đẩy
sản xuất máy
móc, thiết
bị
toàn bộ phát triển. Phát triển mảng sản xuất cơ khí cho công nghiệp hỗ trợ của các ngành công
nghiệp khác như: dệt may-da
giày, chế
biến gỗ giấy, sản xuất điện, điện tử.
- Ngành điện và điện tử: Tiếp tục đẩy mạnh lắp ráp và sản xuất các linh kiện điện tử, điện tử chuyên dùng, sản phẩm điện tử gia dụng. Gắn kết phát triển sản xuất công nghiệp điện tử
với các sản xuất cơ điện tử,
cơ khí chính xác để phát triển các sản phẩm kết hợp như: máy móc gia công cơ khí chính xác; máy móc sử dụng
công nghệ cao cho các ngành công nghiệp. Nghiên cứu phát triển công nghiệp hỗ
trợ
cho các ngành như: chế tạo khuôn mẫu, đúc, ép nhựa, đột dập kim loại, xử lý bề mặt (sơn, mạ…) phục vụ cho quá trình sản xuất phụ tùng linh kiện công nghiệp điện tử.
- Ngành sản xuất kim loại: Khuyến khích đầu tư đổi mới thiết bị và sử dụng
công nghệ hiện đại cho sản xuất kim loại để tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài với nguồn lực lớn, có công nghệ hiện đại đầu tư vào sản xuất thép trên địa bàn. Phát triển sản xuất các loại thép chất
lượng
cao, đúc chính xác để
sản
xuất thép
và phôi thép cung
cấp cho ngành chế tạo máy, giảm tỷ lệ
nhập khẩu.
b) Ngành hoá chất -
dược - cao su:
Việc phát
triển
sản
phẩm của
ngành
cần có sự chọn
lọc
để
giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm trên địa
bàn, gia tăng giá trị sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh
tế
xã hội. Ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, công nghệ phức tạp như: sản xuất nguyên liệu nhựa, hóa tinh khiết, hóa dược liệu, các sản phẩm cao su, nhựa kỹ thuật cao cấp… cần ưu tiên thu hút đầu tư từ phía khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Tập trung nguồn lực, đầu tư phát triển một số chuyên ngành
hóa chất trọng điểm: sản xuất dược liệu và bào chế thuốc, sản phẩm
chất
dẻo và đồ nhựa cao cấp, sản phẩm cao su và
một số chất giặt rửa, mỹ phẩm.
c) Ngành khai thác
và
chế biến khoáng sản:
Phát triển ngành khai thác khoáng sản đáp ứng nhu cầu cho các ngành chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn. Khai thác và chế biến khoáng sản với quy mô hợp lý, theo hướng tiết kiệm, hiệu quả sử dụng các nguồn
tài
nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái, có sự kiểm soát chặt chẽ của các
cơ quan quản lý nhà nước. Chú trọng công tác điều tra cơ bản, xác định trữ
lượng, chất lượng khoáng sản để làm căn cứ quản lý, xây dựng kế hoạch đầu tư khai thác
và chế biến có hiệu quả.
d) Ngành chế biến nông sản
thực phẩm:
Phát triển theo hướng chế biến sâu, ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở chế biến tập trung với quy mô lớn, có thiết bị và công nghệ hiện đại, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao theo hướng tiêu dùng và xuất khẩu. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chế biến có quy mô nhỏ và vừa đổi mới công nghệ
và thiết
bị,
liên doanh
liên
kết
với
các doanh nghiệp trên địa
bàn, với
các doanh nghiệp lớn trong vùng hoặc trên cả nước để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường và
cùng đầu tư vùng nguyên liệu.
đ) Ngành chế biến gỗ:
Đa dạng các loại mẫu mã, xây dựng thương hiệu về đồ gỗ của Bình Dương
trên thị trường thế giới. Hướng sản xuất các sản phẩm cao cấp cho xuất khẩu tại
chỗ
và thị trường nội địa nhằm
đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Đầu tư công nghệ trang
thiết bị mới hiện đại để sản xuất các loại gỗ công nghiệp cao cấp cho sản xuất đồ gỗ xuất khẩu để giảm tỷ lệ sử dụng gỗ nguyên liệu. Đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành chế biến và sản xuất sản phẩm gỗ như: sản xuất sơ chế gỗ đầu
vào, cung cấp các
nguyên phụ liệu cho sản xuất gỗ, giảm nhập khẩu.
e) Ngành sản xuất vật liệu
xây
dựng:
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng với quy mô hợp lý, có kỹ thuật và công
nghệ sản xuất tiên tiến, đa dạng hóa sản phẩm, đạt tiêu chuẩn chất lượng khu vực và quốc tế để nâng cao năng suất lao động và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đầu tư xây
dựng các cơ sở
sản xuất gạch không
nung theo
công nghệ tiên tiến từ
các nguyên liệu như xi măng, đá mạt, cát. Khuyến khích đầu tư và phát triển các loại
vật
liệu xây dựng cao cấp như: sứ vệ sinh, gạch ốp lát, kính xây dựng và một số
sản
phẩm mới khác để cung cấp cho các tỉnh thành trong nước và xuất khẩu. Đáp
ứng cơ bản nhu cầu đối với các chủng loại vật liệu thông thường như: vật liệu xây, vật liệu lợp, đá xây dựng, bêtông các loại, sứ vệ sinh, gốm sứ dân dụng và gốm sứ kỹ thuật… và
một số loại vật liệu trang trí hoàn thiện khác.
g) Ngành dệt may - da giày:
Phát triển hướng vào xuất khẩu, đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường
nội địa. Tổ chức sản xuất và nâng cao công nghệ nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và giảm dần tỷ lệ gia công. Tập trung sản xuất những sản phẩm có
đặc thù riêng. Khuyến khích phát triển các
dự
án sản xuất nguyên, phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho ngành dệt may-da giày, từng bước tăng tỷ lệ nội địa hóa
và khắc phục tình trạng phụ thuộc nguyên, phụ liệu nhập khẩu. Đầu tư chiều sâu,
nâng cao năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Quan tâm việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
h) Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện -
nước:
Phát triển đồng bộ nguồn, lưới và hệ thống phụ tải theo hướng cải tạo, nâng cấp tiết diện; nối lưới điện trục chính và xây dựng mới các tuyến đường dây và trạm biến áp; đảm bảo đủ nhu cầu phụ tải hiện tại và tương lai của phát triển kinh
tế - xã hội trên địa
bàn
tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
Đầu tư mở rộng các nhà máy nước để đảm bảo sản xuất và sinh hoạt nhân
dân, đáp ứng nhu cầu mở rộng đô thị và phát triển các khu, cụm công nghiệp trên
địa
bàn các địa phương trong tỉnh.
4. Định hướng phát triển theo
vùng, lãnh thổ
Vùng phía Nam gồm: thị xã Thuận An và Dĩ An. Công nghiệp vùng sẽ phát
triển
theo hướng
hạn
chế phát triển theo chiều
rộng, giảm dần tỷ lệ gia công, đầu tư phát triển công nghiệp theo chiều sâu trên cơ sở đổi mới công nghệ, hiện đại hóa các dây chuyền sản xuất, tập trung vào các sản phẩm công nghiệp có hiệu quả kinh tế và giá trị xuất khẩu lớn. Ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động hoặc gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường như: ngành dệt may-da giày, gia công kim loại (mạ), vật liệu xây dựng… sẽ có xu hướng hạn chế đầu tư
và có sự chuyển dịch dần
ra các khu vực phía
Bắc của tỉnh.
Vùng
trung
tâm gồm:
thành
phố Thủ Dầu Một,
Nam Tân Uyên,
Nam
Bến Cát. Các ngành công nghiệp đang phát triển mạnh và có chỗ đứng trong thị trường
sẽ tiếp tục phát triển gồm: chế biến nông sản (cao su, điều nhân, tiêu…); chế biến thực phẩm (nước giải khát, hoa quả…); công nghiệp sản xuất cơ khí, điện tử; công
nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm dệt may-da giày, chế biến gỗ, vật liệu xây dựng cao cấp… Ngành, sản phẩm sẽ phát triển mạnh trong thời gian
tới
là: sản phẩm máy móc công nghiệp, phụ tùng cơ khí, linh kiện xe; sản xuất săm lốp, cao su các loại; điện, điện tử; vật liệu xây dựng (tấm vách trần, vách ngăn)…
Vùng phía Bắc gồm: Dầu Tiếng, Phú Giáo, Bắc Tân Uyên và Bắc Bến Cát. Công nghiệp vùng trong thời gian tới tiếp tục phát triển gắn với việc phát triển và
hình thành các vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp tập trung, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm…tạo nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế biến. Ngành, sản phẩm công nghiệp sẽ được ưu tiên phát triển là: công nghiệp cơ khí (chuyên
dùng, cơ khí
gia
công, sản
xuất
phụ
tùng, linh
kiện, cụm chi tiết,
cơ khí
sửa
chữa…); sản phẩm công nghệ thông tin, dây dẫn linh kiện, phụ tùng điện, điện tử;
công
nghiệp hóa chất; dệt may;
sản xuất vật
liệu xây dựng - gốm sứ; khai
thác khoáng sản; chế biến nông, lâm sản, thực
phẩm…
5. Định hướng phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ
Định hướng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh theo Quyết
định
số 2751/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các ngành, sản phẩm công nghiệp đã được lựa chọn để khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ là: dệt may -
da giày, cơ
khí, điện tử - tin học, chế biến gỗ.
Phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giày của cả nước. Hình thành và phát triển các trung tâm nguyên phụ liệu cho ngành dệt
may, da giày. Kết hợp song song giữa sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày với phát triển dịch vụ cung cấp nguyên liệu ngành.
Trở thành địa phương có thế mạnh về công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí. Hình thành các doanh nghiệp lớn có khả năng cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
cho
ngành cơ khí với quy mô lớn. Hình thành khu công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất
động cơ ô tô; phát triển khu, cụm công nghiệp hỗ trợ
công nghiệp cơ khí.
Phấn đấu trở thành địa phương có thế mạnh về sản xuất linh kiện điện, điện tử. Gắn kết với phân công lao động và hợp tác quốc tế trong chuỗi giá trị sản xuất ngành điện, điện tử toàn cầu. Hình thành các doanh nghiệp đi đầu trong sản xuất linh kiện điện
tử, có khả
năng cung ứng cho các ngành công nghiệp trên địa bàn.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ để phục vụ cho ngành chế biến và sản xuất đồ
gỗ
đang phát triển trên địa
bàn,
tiến tới phục vụ cho nhu cầu của ngành chế
biến gỗ
cả nước.
Công nghiệp hỗ trợ cho ngành
công nghệ cao của
Bình Dương được xây
dựng căn cứ theo
Quyết định
số 1483/QĐ-TTg
ngày 26/8/2011
của
Thủ
tướng Chính
phủ ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu
tiên phát triển.
IV. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
1. Giai đoạn 2011 -
2015: 130.000 tỷ đồng.
2. Giai đoạn 2016 -
2020: 260.000 tỷ đồng.
V. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát
triển
dịch
vụ
hỗ trợ cho lĩnh vực công nghiệp
Tập trung phát triển một số loại hình dịch vụ hỗ trợ cho lĩnh vực công nghiệp
theo Chương trình số
21-CTr/TU
ngày
20/7/2011 của Tỉnh ủy Bình Dương về Phát
triển dịch vụ chất lượng cao giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020. Trong đó, tập trung đẩy mạnh đầu tư phát triển một số ngành dịch vụ quan trọng để phục vụ phát triển công nghiệp như: dịch vụ logistics (theo Kế hoạch số 3905/KH-UBND
ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh), dịch vụ công quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý sản xuất kinh doanh, dịch vụ tài chính, thuế quan, ngân hàng, viễn thông, mạng lưới vận tải, nhà ở, thương mại, dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh và dịch vụ công nghệ
cao. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
2. Đào tạo và phát
triển
nguồn nhân lực
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo Chương trình số 19-Ctr/TU của Tỉnh
ủy; Kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, công chức tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định số 1935/QĐ-UBND ngày 12/8/2013.
Tăng cường việc liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo của Thành phố
Hồ
Chí Minh và các địa phương có thế mạnh. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ công nhân kỹ thuật, lao động có trình độ cho ngành công nghiệp chủ lực mà
Bình Dương có nhu cầu như: công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, công nghiệp hóa dược
và các
ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cơ
bản,…
Tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia
kỹ thuật để đào
tạo
thợ bậc cao, đặc biệt là nguồn lực từ các doanh nghiệp, công ty mẹ, công ty
khách hàng. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có trình độ cao. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại
chỗ, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao
cung cấp đủ
cho phát triển sản xuất công nghiệp.
3. Giải pháp về
đổi mới công nghệ
Triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Tỉnh ủy về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
Tiến hành lập Đề án điều tra trình độ công nghệ đối với các ngành hàng sản
xuất công nghiệp chủ lực trên địa bàn. Lập ngân hàng dữ liệu thông tin về công
nghệ để hỗ trợ, cung cấp thông tin, tư vấn doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường công nghệ, lựa chọn công nghệ phù hợp để doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư, đổi mới sản xuất và hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Gắn kết giữa doanh nghiệp với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu trong cả
nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp và chú trọng việc xây dựng thị trường khoa học công nghệ
trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch thân thiện
môi trường. Xây dựng cơ chế đặc biệt thu hút các nhà đầu tư, tranh thủ các kênh chuyển giao, hợp tác khoa học công nghệ, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Xây
dựng thương hiệu và phát
triển sản phẩm công nghệ cao. Hình thành một số ngành, sản phẩm, doanh nghiệp
công nghệ
cao.
Nghiên cứu và bổ sung cơ chế hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư đổi mới công nghệ. Tiếp tục thực hiện chủ trương khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
và
áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế: ISO, HACP, TQM, BVQI, tiêu
chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000…, thực hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn
mác sản phẩm và quyền sở hữu công nghiệp phục
vụ
phát triển hội nhập.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp tiếp cận và đổi mới công
nghệ, từng bước thay thế dần các công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng các công nghệ mới và thiết bị hiện đại. Đối với các doanh nghiệp có khó khăn về nguồn vốn đầu
tư
nên thực hiện việc đầu tư đổi mới công nghệ theo phương thức: hiện đại hóa
từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất, đặc biệt các công đoạn có
tính quyết định đến chất lượng sản phẩm.
Mở rộng hợp tác
quốc tế về
khoa học và công nghệ, đa dạng hóa các loại hình
hợp tác để
tranh thủ
tối
đa
sự chuyển giao công
nghệ
hiện đại từ đối
tác
nước ngoài cho phát triển công nghiệp.
4. Xây dựng đồng bộ hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật
- Hệ thống giao thông đường bộ: Xây dựng chương trình đầu tư cụ thể nhằm
nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các tuyến giao thông quan trọng từ nay đến
năm
2025, bao gồm các tuyến đường kết nối, đường giao thông trong các
khu công
nghiệp, cụm công nghiệp theo Quy hoạch giao thông của tỉnh. Nhanh chóng đầu tư phát triển và hoàn thiện các tuyến đường kết nối Bình Dương với các địa phương
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Hệ thống cung cấp điện: Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu phụ tải điện để kịp thời có kế hoạch xây dựng trạm và đường dây phù hợp với việc phát triển
sản
xuất công nghiệp và dịch vụ tại địa phương. Ngành điện cần đầu tư nâng cấp, mở rộng đồng bộ lưới điện nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cung ứng điện, đảm bảo
điện
áp, hạn chế
đến mức tối thiểu sự cố
kỹ
thuật. Từng bước
tách
lưới điện
sinh
hoạt và lưới điện phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Hệ thống cấp nước: Thực hiện tốt quy hoạch cấp nước của tỉnh trong giai
đoạn đến 2020, tầm nhìn 2025. Lập kế
hoạch cụ thể, bố trí vốn và tiến độ thực hiện các dự án cấp nước phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp một cách đồng bộ với
tiến độ đi
vào hoạt động của các
khu, cụm công nghiệp.
- Dịch vụ viễn thông: Đảm bảo hạ tầng viễn thông đáp ứng được nhu cầu phát triển công nghiệp cả tỉnh. Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng truyền tải băng thông rộng, internet tốc độ cao. Phát triển việc
ứng dụng công nghệ thương mại điện tử.
- Dịch vụ vận tải: Song
song với việc
phát
triển
các khu dân cư
ở gần các
khu, cụm công nghiệp tập trung, cần phát triển đồng bộ hệ thống giao thông công cộng phục vụ nhu cầu đi lại làm việc của lao động công nghiệp. Đây cũng là một bước cải
thiện điều kiện hạ tầng để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp. Phát triển hệ thống dịch vụ đại lý vận tải biển gắn liền với dịch vụ bến cảng
sông của tỉnh hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và
xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ nhà ở: Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư nhà ở xã hội để giải quyết nhu cầu nhà ở cho công nhân ở khu, cụm công nghiệp theo Chương trình số 27-Ctr/TU ngày 20/9/2011 của Tỉnh ủy Bình Dương.
5. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư
Công tác xúc tiến đầu tư cần được đầu tư và đổi mới cả về hình thức và nội dung. Đây là một giải pháp quan trọng và có chọn lọc để thu hút đầu tư của các thành
phần kinh tế nhằm phát triển công nghiệp bền vững. Công tác xúc tiến đầu tư theo
hướng cung cấp những thông tin
giúp cho doanh nghiệp
thấy được những lợi ích từ
môi trường đầu tư của tỉnh.
6. Về phát triển thị trường và sản phẩm
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường nội địa
và xuất khẩu. Tích cực tìm kiếm thị trường thông qua các tổ chức ngoại giao tham tán thương mại, đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế của tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện giải pháp có tính chất liên ngành, liên
vùng nhất là giảm thiểu chi phí đầu vào, phát triển vùng nguyên liệu cho sản xuất
công
nghiệp. Đồng
thời phát triển nguồn nhân lực cho chuyển
dịch
cơ cấu sản phẩm công nghiệp.
Đẩy mạnh hoạt động, tăng cường mối liên kết của các Hiệp hội ngành hàng để các doanh nghiệp cùng ngành sản xuất có điều kiện thống nhất tiếng nói chung,
liên kết sức mạnh trong nỗ lực
bảo
vệ và phát triển thị trường trong và ngoài nước.
Tạo mọi điều kiện để nâng cao khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp trong
tiêu
thụ
sản
phẩm
công nghiệp. Tổ
chức
hội
nghị,
hội
thảo
về chiến
lược kinh doanh, phát triển thị trường, hội chợ quốc tế
các sản phẩm công nghiệp làm cầu nối cho doanh nghiệp hợp tác phát triển kinh doanh và mở rộng thị trường. Thực hiện có hiệu quả lộ trình thương mại điện tử đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Các doanh nghiệp triển khai thực hiện các biện pháp giảm chi phí về nguyên liệu, vật liệu, năng lượng; tổ chức sản xuất và tổ chức lao động nhằm giảm chi phí
nhân công và chi phí quản lý doanh nghiệp để hạ giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh; mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp.
7. Giải pháp
phát triển công nghiệp hỗ trợ
Vận dụng chính sách hỗ trợ của Trung ương trong thu hút đầu tư các ngành
công nghiệp hỗ trợ đã được ban hành, tạo sức hấp dẫn hơn nữa đối với môi trường
đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; trong đó khuyến khích ưu đãi các
dự
án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ.
Xây dựng chính sách ưu đãi trong hỗ trợ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị thông qua chính sách hỗ trợ lãi suất được quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-
TTg
ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số
ngành công nghiệp hỗ trợ.
Tổ chức và vận động doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm các mặt hàng
công nghiệp hỗ trợ trên quy mô cả nước và quốc tế; phát triển thương hiệu doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ Bình Dương.
Lập ngân hàng dữ liệu, thống kê các nhà sản xuất công nghiệp hỗ trợ nhằm
thông tin cho doanh nghiệp nơi cung cấp nguyên phụ liệu, linh kiện, thiết
bị
nội địa hóa trong nước thông qua các Trang
thông tin Điện
tử của
Bộ,
ngành,
địa
phương… để tạo cầu nối, liên kết các doanh nghiệp đầu tư trong và ngoài nước.
8. Giải pháp
phát triển vùng nguyên liệu
Cần có quy hoạch các vùng nguyên liệu nông, lâm sản gắn với các nhà máy chế
biến. Hướng dẫn nông dân áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, kỹ thuật thu hái, sơ chế,
bảo quản sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nguyên liệu và hiệu quả sản xuất.
Có chính sách tạo mối liên hệ giữa doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, chủ
trang trại, nông dân và nhà máy chế biến nhằm tiêu thụ sản phẩm của nông dân sản
xuất ra gắn với Chương trình số 26-CTr/TU của Tỉnh ủy Bình Dương về chuyển
dịch
cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp
đô
thị, nông nghiệp kỹ thuật cao gắn với công nghiệp chế biến giai đoạn 2011-2015.
9. Bảo vệ môi trường
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015
và
những năm tiếp theo; Chương
trình
hành
động về
chủ
động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Các
khu, cụm công nghiệp phải được xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng và hệ thống
xử
lý nước thải trước khi thu hút bố trí dự án.
Thiết kế, đầu tư xây dựng hệ thống quản lý, quan trắc, cảnh báo về ô nhiễm môi trường. Tăng cường nhân
lực
và cơ sở vật chất cho công tác quản
lý môi trường của tỉnh. Hỗ trợ và tạo điều kiện thành lập các tổ chức ứng cứu sự cố môi trường, phòng chống cháy nổ,...
Thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh và chính sách hỗ trợ lãi vay giúp cho các dự án vay vốn đầu tư hệ thống xử lý ô nhiễm của các doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ sắp xếp, di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây
ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị vào các khu, cụm công nghiệp
đã được quy hoạch.
10. Cải cách
thủ tục hành chính
Các thủ tục
sau giấy phép
đầu tư cần được
cải cách
theo hướng
đơn
giản,
công khai, minh bạch và giảm phiền hà, rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp.
Hoàn thiện việc áp dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; đảm bảo
sự liên thông giữa các sở, ngành và địa phương trong cung cấp dịch vụ công thông
qua
hệ thống thông tin điện tử.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án 30 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Hoàn thiện các thủ tục hành chính trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoàn thiện thủ tục hải quan. Các thủ tục và quy trình thông quan phải thống nhất, đơn giản, minh bạch, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế nhằm đạt được kết quả và giảm bớt phiền hà, thời gian cho doanh nghiệp. Hiện đại hóa và
đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngành hải quan.
Hoàn thiện thủ tục về thuế. Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính thuế ở tất
cả các khâu trong quy trình hoạt động của
ngành thuế tạo điều kiện
cho
đối tượng nộp thuế. Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của
ngành
thuế. Xây dựng cơ
sở
dữ liệu về
các đối tượng
nộp thuế. Tăng
cường công tác đối thoại với doanh nghiệp thông qua
nhiều hình thức thích hợp.
11. Giải pháp về
vốn
Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước thông qua các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác,
liên kết, liên doanh của các tập đoàn, các công ty lớn, các ngành và các thành phố lớn trong cả nước...
Sử dụng các công cụ huy động vốn mới trên thị trường tài chính, thị trường
chứng khoán và thị trường tiền tệ như phát hành trái phiếu, tín phiếu với sự đảm
bảo bằng ngân sách của tỉnh, của Chính phủ cho các công trình trọng điểm trên địa
bàn. Áp dụng việc đầu tư trực tiếp từ các tổ chức ngân hàng, bảo hiểm trong và
ngoài nước... vào công nghiệp như một thành viên góp vốn.
Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả thông qua
việc tập trung đầu tư có trọng điểm những dự án lớn để nhanh chóng đưa vào hoạt động./.