HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2023/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 9 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ KHI DỪNG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI TẠI
KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2023 -
2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01
năm 2020 hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi; số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7
năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2020;
Xét Tờ trình số
6383/TTr-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc
đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định nội dung hỗ trợ khi dừng hoạt động chăn
nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo
thẩm tra số 149/BC-HĐND ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định nội dung, mức hỗ trợ
khi dừng hoạt động chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 - 2026.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các tổ chức, cá nhân có cơ sở
chăn nuôi (trừ cơ sở nuôi chim yến) nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại Nghị
quyết số 26/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2022 về quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Nghị quyết số 40/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2022 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 26/2022/NQ-HĐND .
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến thực hiện nội dung hỗ trợ khi dừng hoạt động chăn nuôi
tại khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Chuồng nuôi là chỗ ở của vật
nuôi, có tường, vách để quây nhốt vật nuôi trong phạm vi có mái che mưa, nắng
(không kể khu vực sân chơi ngoài trời và các công trình phụ trợ như: nhà kho,
nhà chế biến thức ăn, công trình xử lý chất thải...).
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ
1. Nhà nước hỗ trợ một phần chi
phí ổn định đời sống, tháo dỡ chuồng nuôi, không phải đền bù thiệt hại.
2. Nội dung hỗ trợ được thực hiện
sau khi cơ sở chăn nuôi hoàn thành việc tháo dỡ chuồng nuôi, dừng hoạt động
chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi, có xác nhận của chính quyền
địa phương.
3. Trong cùng một thời gian,
cùng một nội dung hỗ trợ, nếu có nhiều chính sách với mức hỗ trợ khác nhau thì
đối tượng thụ hưởng được lựa chọn một chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.
4. Mỗi tổ chức, cá nhân được hưởng
hỗ trợ một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ và chỉ được hưởng hỗ trợ một lần cho từng
nội dung hỗ trợ theo Nghị quyết này.
5. Cơ sở chăn nuôi được xây dựng
sau ngày Nghị quyết số 26/2022/NQ- HĐND và Nghị quyết số 40/2022/NQ-HĐND có hiệu
lực thi hành thì không được hưởng nội dung hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết
này.
6. Việc hỗ trợ phải công khai,
minh bạch, đúng mức và đúng đối tượng.
7. Thời điểm được xem xét hỗ trợ:
Chủ cơ sở dừng hoạt động chăn nuôi kể từ ngày Nghị quyết số 26/2022/NQ-HĐND và
Nghị quyết số 40/2022/NQ- HĐND có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Điều
kiện hỗ trợ
Các cơ sở chăn nuôi được hỗ trợ
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có chuồng nuôi được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận đã xây dựng và có hoạt động chăn nuôi trước ngày Nghị
quyết số 26/2022/NQ-HĐND và Nghị quyết số 40/2022/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành
và nằm trong danh sách được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Có thực hiện kê khai hoạt động
chăn nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định.
3. Việc tháo dỡ chuồng nuôi, dừng
hoạt động chăn nuôi phải hoàn thành trong thời hạn quy định tại Nghị quyết số
26/2022/NQ-HĐND và Nghị quyết số 40/2022/NQ-HĐND .
4. Đảm bảo các điều kiện của
Ngân hàng cho vay (trường hợp hỗ trợ lãi suất vay để chuyển sang hoạt động
ngành nghề khác hoặc chăn nuôi tại địa điểm khác).
Điều 5. Nội
dung và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ tháo dỡ chuồng nuôi
a) Đối với chuồng nuôi có: Tường
xây gạch hoặc đá, song kim loại, gỗ; cột xây gạch hoặc bê tông, kim loại, gỗ; nền
láng xi măng hoặc lát gỗ, đất đầm nén chặt; mái lợp tôn hoặc ngói. Mức hỗ trợ
270.000 đồng/m2 chuồng nuôi nhưng tối đa không quá 30.000.000 đồng/cơ
sở chăn nuôi.
b) Đối với chuồng nuôi được thiết
kế theo kiểu chuồng kín có hệ thống làm mát tự động (gồm trần, vách để che kín
toàn bộ khu chuồng nuôi, có quạt hút công suất lớn, hệ thống bơm và ống phân phối
nước qua tấm giấy làm mát...): Mức hỗ trợ 335.000 đồng/m2 chuồng
nuôi nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng/cơ sở chăn nuôi.
c) Đối với các kiểu chuồng nuôi
còn lại: Mức hỗ trợ 135.000 đồng/m2 chuồng nuôi nhưng tối đa không
quá 10.000.000 đồng/cơ sở chăn nuôi.
d) Thời gian hỗ trợ đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2026.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống
Chủ cơ sở chăn nuôi được hỗ trợ
ổn định đời sống, mức hỗ trợ như sau:
a) Đối với chăn nuôi quy mô
nông hộ, hỗ trợ một lần: 6.600.000 đồng/cơ sở chăn nuôi.
b) Đối với chăn nuôi quy mô
trang trại, hỗ trợ một lần: 10.200.000 đồng/cơ sở chăn nuôi.
c) Thời gian hỗ trợ đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2026.
3. Hỗ trợ lãi suất vay ngân
hàng để chuyển sang hoạt động ngành nghề khác hoặc chăn nuôi tại địa điểm khác
Sau khi chấm dứt hoạt động chăn
nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi có nhu cầu vay
vốn tại các ngân hàng thương mại để chuyển sang hoạt động ngành nghề khác hoặc
tổ chức chăn nuôi tại địa điểm khác được cho phép, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ
100% lãi suất vay, nhưng tối đa theo mức lãi suất cao nhất của Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh (tại thời điểm giải ngân theo hợp đồng tín dụng); mức vay tối
đa không quá 200.000.000 đồng/cơ sở chăn nuôi; thời gian hỗ trợ lãi suất vay
theo hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không quá 36 tháng.
Các khoản vay phát sinh sau
ngày 31 tháng 12 năm 2026 không được hưởng hỗ trợ lãi suất vay theo Nghị quyết
này.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện khoảng
20 tỷ đồng, từ ngân sách tỉnh.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo
hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hỗ trợ.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền, giám sát và vận động nhân dân cùng tham
gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
4. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười sáu thông qua ngày 22 tháng 9
năm 2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 10 năm 2023./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Q.Nam, Đài PT-TH tỉnh Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|