HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
170/2008/NQ-HĐND
|
Việt Trì,
ngày 16 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số
02/2007/CT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về triển khai thực hiện Quyết định số
136/2007/QĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số
3404/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh Phú Thọ về Chương trình
khuyến công tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 - 2012; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Chương
trình khuyến công tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn
mạnh một số nội dung sau:
1. Mục tiêu:
a. Mục tiêu 2008-2010: Đẩy nhanh phát triển công nghiệp nông thôn tăng bình quân 30%/năm. Đến
năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn (theo giá cố định 1994) đạt
2.800-2.900 tỷ đồng; xuất khẩu đạt 30-35 triệu USD; góp phần bảo đảm tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân của tỉnh là 16-18%/năm; đưa
tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng đạt 45% trong cơ cấu GDP. Giải quyết việc
làm thông qua đào tạo nâng cao tay nghề, truyền nghề cho lao động nông thôn từ
5.000 - 5.500 người. Hướng dẫn khởi sự doanh nghiệp cho 1.300 - 1.500 người.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp cho 1.300 -
1.500 người, hỗ trợ thành lập mới 200 - 250 doanh nghiệp; hỗ trợ xây dựng 20 mô
hình trình diễn kỹ thuật sản xuất công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ mở rộng quy mô,
đổi mới công nghệ sản phẩm cho làng nghề, phấn đấu đến năm 2010 có 40 đến 50
làng nghề.
b. Mục tiêu đến 2012: Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, tập trung vào chương trình
hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, truyền nghề cho 9.000 - 10.000 người; hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp, đào tạo tập huấn khởi sự doanh nghiệp cho 2.500 người;
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho khoảng 2.500 người,
hỗ trợ phát triển 300 - 350 doanh nghiệp công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ tăng
nhanh sản phẩm xuất khẩu đạt giá trị khoảng 50 triệu USD. Đến năm 2012 Công
nghiệp nông thôn có bước phát triển khá mạnh, đạt giá trị sản xuất công nghiệp
4.000 đến 4.500 tỷ đồng; đóng góp phần đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Đối tượng và phạm vi:
a. Đối tượng: Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (thuộc
thành phố); bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp; Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh
doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh; các tổ chức dịch vụ khuyến công, gồm: Trung tâm khuyến công
và Tư vấn công nghiệp, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học công nghệ, doanh nghiệp
có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến
thương mại và các hoạt động khác liên quan đến hỗ trợ công nghiệp nông thôn.
b. Phạm vi: Phạm vi hoạt động khuyến công theo Điều 2, ngành nghề hỗ trợ theo Điều
6 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ.
3. Các chương trình khuyến công chủ
yếu:
a. Chương trình hỗ trợ tổ chức đào
tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề:
Điều tra, khảo sát nhu cầu cụ thể
về đào tạo nghề, truyền nghề của các cơ sở công nghiệp nông thôn, các địa
phương để lập kế hoạch thực hiện Chương trình. Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo
nghề, truyền nghề cho lao động mới và đào tạo nâng cao tay nghề. Hỗ trợ đào tạo
thợ giỏi trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ hướng dẫn
viên, giảng viên đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề. Trong đó, đào tạo
nghề, truyền nghề mới cho 9.000 người, đào tạo thợ giỏi tiểu thủ công nghiệp
làm giáo viên dạy nghề, truyền nghề là 50 người.
b. Chương trình hỗ trợ nâng cao năng
lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
thông tin và nâng cao nhận thức đối với việc thành lập doanh nghiệp. Tổ chức
các lớp giảng viên để có năng lực giới thiệu, phổ biến nội dung của chương
trình. Tổ chức hướng dẫn khởi sự doanh nghiệp. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
công nghiệp nông thôn. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về quản lý. Tổ chức
hội thảo, tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. Trong
đó, đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho 2.500 học viên, nâng cao năng lực quản lý,
quản trị doanh nghiệp cho 2.500 học viên. Tổ chức các cuộc hội thảo, đoàn tham
quan khảo sát học tập kinh nghiệm. Hỗ trợ thành lập 300 - 350 doanh nghiệp công
nghiệp nông thôn và 3.000 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
c. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật, bảo
vệ môi trường:
Tổ chức nghiên cứu điều tra khảo
sát xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật và danh mục các công nghệ, kết
quả nghiên cứu khoa học ứng dụng vào công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật mới, sản phẩm mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thiết
bị hiện đại, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường.
Trong đó xây dựng bộ danh mục về mô hình trình diễn kỹ thuật mới, sản phẩm mới,
danh mục các công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học có thể áp dụng vào phát triển
công nghiệp nông thôn. Dự kiến thực hiện 30 mô hình trình diễn kỹ thuật; hỗ trợ
chuyển giao, ứng dụng cho các doanh nghiệp công nghiệp nông thôn.
d. Chương trình hỗ trợ phát triển
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:
Hướng dẫn áp dụng Bộ tiêu chuẩn sản
phẩm công nghiệp nông thôn. Hướng dẫn áp dụng hệ thống Quy chế bình chọn các sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo 5 cấp: Xã, huyện, tỉnh, vùng (khu vực),
quốc gia. Định kỳ (hàng năm) tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh. Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn có sản phẩm tiêu biểu cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì, có khối lượng
lớn và hiệu quả. Hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các cơ sở sản xuất có sản phẩm
tiêu biểu, tổ chức, phối hợp tổ chức gian hàng công nghiệp nông thôn Phú Thọ
tham gia bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp khu vực, cấp quốc gia.
e. Chương trình phát triển hoạt động
tư vấn, cung cấp thông tin:
Tư vấn về các hoạt động khuyến
công; tiết kiệm năng lượng; về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và dịch vụ
cung cấp thông tin. Trong đó tập trung hỗ trợ các dự án về sản xuất sạch hơn
cho 10 - 15 doanh nghiệp, kiểm toán năng lượng và chuyển giao ứng dụng thiết bị,
công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho 30 - 40 doanh nghiệp.
Xây dựng các chương trình và tổ chức thông tin tuyên truyền về công nghiệp nông
thôn và hoạt động khuyến công trên các phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp.
f. Chương trình hỗ trợ liên doanh,
liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm công nghiệp, hạ tầng
làng nghề:
Hỗ trợ hình thành các hiệp hội
ngành nghề cấp huyện, tỉnh. Hỗ trợ phát triển các liên kết vệ tinh giữa doanh
nghiệp lớn và các cơ sở công nghiệp nông thôn như: giấy, chè, vật liệu xây dựng,
phân bón, khoáng sản. Xây dựng mô hình liên kết làng nghề, cơ sở tiểu thủ công
nghiệp với hoạt động du lịch. Hỗ trợ lập dự án đầu tư, đồ án quy hoạch phát triển
các cụm công nghiệp và hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng tại các cụm công nghiệp
và làng nghề. Trong đó hỗ trợ thành lập các hiệp hội ngành nghề ở cấp huyện và
tỉnh; xây dựng mô hình liên kết làng nghề và cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
với du lịch, lễ hội. Hỗ trợ xây dựng đồ án quy hoạch cho các cụm công nghiệp,
tiểu thủ thủ công nghiệp và hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng cho các cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và hạ tầng làng nghề.
g. Chương trình nâng cao năng lực
quản lý và tổ chức thực hiện công tác khuyến công:
Đầu tư nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác khuyến công, tăng thêm biên chế và tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn công nghiệp theo hướng chuyên nghiệp
hóa, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khuyến công và cán bộ quản lý Nhà nước
ở các cấp về công tác khuyến công nhằm đáp ứng khả năng thực hiện Chương trình
khuyến công. Trung tâm Khuyến công của tỉnh là đầu mối chuẩn bị kế hoạch, tổng
hợp đăng ký dự toán khuyến công. Tổ chức triển khai các chương trình, dự án
khuyến công, hỗ trợ lập đồ án quy hoạch và đầu tư kết cấu hạ tầng tại các cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn. Tiếp nhận và thanh
quyết toán kinh phí khuyến công địa phương. Hỗ trợ cho các chương trình, dự án
theo kế hoạch phân bổ vốn hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, nắm tiến độ thực
hiện dự án và quyết toán kinh phí khuyến công theo nội dung hỗ trợ và chế độ
quy định của Nhà nước. Tổng hợp quyết toán kinh phí khuyến công hàng năm, báo
cáo các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành. Tổ chức các hoạt động dịch vụ
về tư vấn phát triển Công Thương; hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, các chương trình dự án về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Về kinh phí thực hiện chương
trình:
Kinh phí thực hiện chương trình
khuyến công tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 - 2012 là: 53,68 tỷ đồng. Trong đó: Nguồn
kinh phí của các doanh nghiệp, cơ sở thụ hưởng dự án khuyến công đầu tư: 16,45
tỷ đồng (30,64%). Nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cấp ngân sách: 37,23 tỷ đồng
(69,36%).
5. Các giải pháp thực hiện chương
trình:
a. Tăng cường quản lý Nhà nước về
hoạt động khuyến công:
Ủy ban nhân dân các cấp rà soát kế hoạch
ở cấp ngành mình, bố trí lồng ghép thúc đẩy chương trình khuyến công. Tăng cường
sự phối hợp hoạt động của các sở, ngành hướng dẫn triển khai đồng bộ, hiệu quả
hoạt động khuyến công.
Tăng cường
sự chỉ đạo, hỗ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật và bổ sung tăng thêm biên chế cho
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn công nghiệp để nhanh chóng có đội ngũ cán bộ
chuyên trách, đủ sức làm nòng cốt triển khai thực hiện có kết quả các dự án,
chương trình khuyến công và các nhiệm vụ liên quan.
b. Giải pháp về nguồn nhân lực:
Tổ chức các lớp ngắn ngày bồi dưỡng
cho đội ngũ doanh nhân, tổ chức cho họ đi tham quan, hội thảo, học hỏi kinh
nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh. Đào tạo, bồi dưỡng nghề, cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật cho công nghiệp nông thôn. Trước mắt từng cơ sở, từng doanh
nghiệp cần xác định số lượng, ngành nghề, trình độ cần đạt, phối hợp với tổ chức
dịch vụ khuyến công có biện pháp mở lớp bồi dưỡng ngắn hạn tại cơ sở, để nhanh
chóng đáp ứng nguồn nhân lực; đối với các nghề cơ bản cần cử đi học, đào tạo tại
các trường lớp chính quy.
c. Giải pháp về thị trường:
Đối với sản phẩm tiêu thụ tại chỗ,
các cơ sở sản xuất phải chủ động giải quyết. Tổ chức các cửa hàng, các quầy giới
thiệu quảng cáo sản phẩm, tạo dịch vụ thuận lợi. Đối với các sản phẩm xuất khẩu,
tổ chức xúc tiến thương mại, hướng dẫn, hỗ trợ cùng với các doanh nghiệp tìm thị
trường xuất khẩu. Khuyến khích, hỗ trợ thành
lập các doanh nghiệp làm đầu mối cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, liên
kết tạo thị trường ổn định.
d. Giải pháp về công nghệ và bảo vệ
môi trường:
Tăng cường hướng dẫn các cơ sở thực
hiện các qui định của Nhà nước về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Đối với các cơ
sở mới thành lập phải thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường và xử
lý chất thải; tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các doanh nghiệp
sai phạm. Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý
chất thải, đẩy mạnh thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
e. Giải pháp về huy động các nguồn
lực và thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư, tài chính tín dụng, giải quyết
đủ vốn cho công nghiệp nông thôn:
Bố trí ngân sách tỉnh tối thiểu là 2
tỷ đồng/năm để bảo đảm cho các chương trình khuyến công hoạt động có hiệu quả.
Tranh thủ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia; nguồn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; kinh phí từ chương
trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; bố trí lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh có liên quan tham gia vào chương trình khuyến công của tỉnh.
Vận động các cơ sở, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước huy động
các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động khuyến công.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Thọ khóa XVI, kỳ họp thứ mười lăm thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2008./.