HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2016/NQ-HĐND
|
Trà
Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH CHI TIẾT NUÔI, CHẾ BIẾN CÁ TRA TỈNH TRÀ
VINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/
01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Để thực hiện Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định
36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản
phẩm cá tra;
Để thực hiện Quyết định số
3885/QĐ-BNN-TCTS ngày 11/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2020;
Xét Tờ trình số 4015/TTr-UBND
ngày 16/11/2016 của UBND tỉnh về việc thông qua Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến
cá tra tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra
tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Quan điểm
phát triển
- Phát triển nuôi, chế biến cá
tra trên cơ sở quán triệt các chủ trương, định hướng của Trung ương và của tỉnh
phù hợp với Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2020 và Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
- Phát huy lợi thế và sử dụng hợp
lý tài nguyên của tỉnh để nuôi cá tra bền vững trong điều kiện thích ứng với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng, phù hợp với khả năng tiêu thụ trên thị trường trong
và ngoài nước.
- Phát triển nuôi, chế biến
cá tra phải được quản lý chặt chẽ, gắn với việc cấp mã số nhận diện vùng nuôi,
đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định về điều kiện nuôi, chất lượng, an
toàn sinh học, bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu của thị trường
trong nước và xuất khẩu.
- Nuôi cá tra trên cơ sở áp
dụng công nghệ cao, trước hết phải thực hiện quy trình sản xuất theo
hướng thực hành nuôi tốt VietGAP hoặc các chứng chỉ quốc tế phù hợp với quy
định pháp luật của Việt Nam.
2. Mục
tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển sản xuất cá tra
theo hướng an toàn, hiệu quả và bền vững, theo định hướng phát triển chung của
tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển
xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tạo ra sản phẩm mang tính hàng
hóa, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường;
giải quyết công ăn việc làm và nâng cao thu nhập, mức sống của các cộng đồng
dân cư.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
- Diện tích mặt nước nuôi cá
tra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đạt 470 ha tương ứng với 780 ha diện tích tự
nhiên, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 31,22%/năm.
- Sản lượng nuôi cá tra đạt
118.280 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 53,74%/năm.
- Giá trị sản lượng (giá so sánh
năm 2010) đạt 1.927 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020
đạt 53,72%/năm.
- Tổng sản lượng chế biến đạt
12.500 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 18,6%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 40 triệu
USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 22,9%/năm.
b) Đến năm 2025
- Diện tích mặt nước nuôi cá
tra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đạt 580 ha tương ứng với 960 ha diện tích tự
nhiên, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 4,30%/năm.
- Sản lượng nuôi cá tra đạt
132.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 2,22%/năm.
- Giá trị sản lượng (giá so sánh
năm 2010) đạt 2.150 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025
đạt 2,22%/năm.
- Tổng sản lượng chế biến đạt
17.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 - 2020 đạt 6,34%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 70 triệu
USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11,84%/năm.
3. Nội
dung quy hoạch
3.1. Phạm vi lập quy hoạch:
Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra tỉnh Trà Vinh thuộc địa bàn các huyện:
Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Trà Cú và thành phố Trà Vinh.
3.2. Phương án quy hoạch nuôi
và chế biến cá tra
a) Quy hoạch nuôi cá tra:
Tổng diện tích mặt nước quy hoạch nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là
470 ha tương ứng với diện tích tự nhiên là 780 ha, sản lượng 118.280 tấn, ưu
tiên phát triển nuôi ở các vùng cập sông lớn, khi có nhu cầu phát triển tăng
cao thì mở rộng sang các vùng khác; định hướng đến năm 2025 đạt 580 ha diện
tích mặt nước tương ứng với 960 ha diện tích tự nhiên, sản lượng 132.000 tấn, cụ
thể như sau:
- Thành phố Trà Vinh:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 60
ha diện tích mặt nước tương ứng với 100 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến
2025, sản lượng 13.600 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 60% diện
tích tự nhiên vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch tại 3 khu
vực, gồm: toàn bộ cồn Thủy Tiên, một phần cù lao Long Trị và khu vực cống Láng
Thé.
- Huyện Càng Long:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 40
ha diện tích mặt nước tương ứng với 60 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến
2025, sản lượng 9.100 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 60 - 70%
diện tích tự nhiên vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch:
++ Khu vực ngoài đê và trong cống
Cái Hóp thuộc địa bàn xã Đức Mỹ.
++ Khu vực cống Láng Thé thuộc địa
bàn xã Đại Phước.
++ Khu vực ven sông Dừa Đỏ thuộc
địa bàn xã Nhị Long.
* Khu vực trong cống Cái Hóp
và khu vực ven sông Dừa Đỏ khuyến cáo nuôi 1 vụ/năm, thời gian nuôi từ tháng 5
năm trước đến tháng 2 năm sau.
- Huyện Châu Thành:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 60
ha diện tích mặt nước tương ứng với 100 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến
2025, sản lượng 13.600 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 60% diện
tích tự nhiên vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch:
++ Khu vực đầu và đuôi Cồn Cò và
khu vực Rạch Giữa thuộc địa bàn xã Hưng Mỹ.
++ Khu vực ngoài đê thuộc địa
bàn xã Hòa Minh.
- Huyện Cầu Kè:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 220
ha diện tích mặt nước tương ứng với 370 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến
2025, sản lượng 50.000 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 55 -
65% diện tích tự nhiên vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch:
++ Khu vực ngoài đê và khu vực ấp
Tân Quy 2 thuộc địa bàn xã An Phú Tân.
++ Toàn bộ cồn Tròn, khu vực đầu
cồn An Lộc và khu vực ngoài đê thuộc địa bàn xã Hòa Tân.
++ Khu vực ngoài đê thuộc địa
bàn xã Ninh Thới.
- Huyện Tiểu Cần:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 70
ha diện tích mặt nước, tương ứng với 120 ha diện tích tự nhiên; định hướng đến
năm 2025 đạt 180 ha diện tích mặt nước, tương ứng với 300 ha diện tích tự
nhiên. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 55 - 70% diện tích tự nhiên
vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch:
++ Quy hoạch khu vực ven sông Cần
Chông thuộc địa bàn các xã: Long Thới, Tân Hòa.
++ Quy hoạch khu vực ngoài cống
Cần Chông thuộc địa bàn xã Tân Hòa;
* Khu quy hoạch ven sông Cần
Chông (trong cống Cần Chông) đề xuất nuôi 1 vụ/năm. Thời gian nuôi từ tháng 5
năm trước đến tháng 2 năm sau.
- Huyện Trà Cú:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 20
ha diện tích mặt nước, tương ứng với 30 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến
năm 2025, sản lượng 4.500 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 65%
diện tích tự nhiên vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch: Khu vực
ngoài đê xã An Quảng Hữu.
(cụ thể tại Phụ lục 1 đính
kèm)
b) Quy hoạch sản xuất giống
cá tra
Quy hoạch đến năm 2020 và định
hướng 2025 toàn tỉnh sẽ có 4 trại sản xuất giống cá tra (4 trại đều đạt tiêu
chuẩn GlobalGAP), trong đó 01 trại đặt tại huyện Tiểu Cần, 03 trại đặt ở huyện
Càng Long. Công suất khoảng 40 triệu cá giống/trại đáp ứng được khoảng 60 - 70%
nhu cầu con giống trong tỉnh, nhu cầu con giống còn lại sẽ được nhập từ các tỉnh
có vùng sản xuất giống cá tra tập trung. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư
xây mới, đồng thời liên doanh, liên kết để khai thác có hiệu quả các trại giống
hiện có trên địa bàn tỉnh.
c) Quy hoạch chế biến cá tra
- Sản lượng chế biến và cơ cấu mặt
hàng: Đến năm 2020 tổng sản lượng chế biến 12.500 tấn và định hướng đến năm
2025 là 17.000 tấn. Cơ cấu sản lượng chế biến hướng mạnh vào xuất khẩu với tỷ
trọng xuất khẩu chiếm 92% vào năm 2020 và 93% vào năm 2025; tiêu thụ nội địa
duy trì ở mức 1.000 tấn năm 2020 và 1.200 tấn năm 2025. Kim ngạch xuất khẩu đạt
40 triệu USD vào năm 2020 và đạt 70 triệu USD vào năm 2025.
- Năng lực chế biến: Giai đoạn
2016 - 2025 sẽ ổn định công suất khoảng 40.000 tấn thành phẩm/năm và tạo ra việc
làm cho khoảng 2.000 lao động mỗi năm, cụ thể:
+ Giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu
duy trì 02 doanh nghiệp với công suất hiện tại khoảng 40.000 tấn cá nguyên liệu/năm,
trường hợp 02 doanh nghiệp này không tiếp tục thì kêu gọi doanh nghiệp khác đầu
tư với công suất tương đương, đồng thời tập trung đầu tư nâng cấp nhà xưởng, đẩy
mạnh chế biến sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng và
giảm giá thành sản phẩm cá tra. Tăng tỷ trọng các sản phẩm cá tra chế biến sâu
có giá trị gia tăng đạt khoảng 15-20%.
+ Giai đoạn 2021 - 2025 các
doanh nghiệp cần tiếp tục áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị và
công nghệ mới hiện đại vào chế biến sản phẩm chính và phụ phẩm cá tra. Tăng hiệu
suất sử dụng thiết bị chế biến và tỷ trọng sản phẩm cá tra chế biến sâu có giá
trị gia tăng cao đạt trên 20%.
4. Danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư
(Cụ thể tại Phụ lục 2 đính
kèm)
5. Giải
pháp thực hiện quy hoạch
5.1. Giải pháp vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai
đoạn 2016 - 2025 khoảng 4.666 tỷ đồng; trong đó, vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư
165 tỷ đồng (ngân sách Trung ương 86 tỷ đồng, ngân sách địa phương 79 tỷ đồng)
chiếm 3,5%, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư là 4.501 tỷ đồng
chiếm 96,5%. Cụ thể:
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Khoảng
3.086 tỷ đồng, trong đó: vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư 115 tỷ đồng (ngân sách
Trung ương 61 tỷ đồng, ngân sách địa phương 54 tỷ đồng) chiếm 3,7%, huy động
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư là 2.971 tỷ đồng chiếm 96,3%.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Khoảng
1.580 tỷ đồng, trong đó: vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư 50 tỷ đồng (ngân sách
Trung ương 25 tỷ đồng, ngân sách địa phương 25 tỷ đồng) chiếm 3,2%, huy động
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư là 1.530 tỷ đồng chiếm 96,8%.
- Vốn ngân sách nhà nước: Ngoài
nguồn vốn Trung ương đầu tư từ chương trình hỗ trợ có mục tiêu, tỉnh cần ưu
tiên nguồn vốn ngân sách địa phương để đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, điện,
giao thông tại các vùng quy hoạch để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào
nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh.
- Huy động từ các thành phần
kinh tế: Thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật để
thu hút vốn của các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất, chế biến
tiêu thụ cá tra, đặc biệt ưu đãi đối với các dự án nằm trong danh mục ưu tiên
kêu gọi đầu tư, như:
+ Vốn trong nhân dân: Tiếp tục
thực hiện chính sách miễn thuế đất, thủy lợi phí, hỗ trợ đào tạo lao động, tìm
kiếm thị trường, nhằm khuyến khích người nông dân có đủ năng lực về vốn và kinh
nghiệm tăng gia sản xuất.
+ Vốn doanh nghiệp đầu tư: Đầu
tư hạ tầng kỹ thuật để sớm hình thành các vùng nuôi tập trung, đồng thời tiếp tục
tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách như giảm giá cho thuê đất, miễn
giảm một số thuế, hỗ trợ đào tạo lao động, xúc tiến thương mại… nhằm thu hút
nguồn vốn từ doanh nghiệp phát triển sản xuất ở các vùng nuôi tập trung, đầu tư
cơ sở chế biến và tiêu thụ các sản phẩm cá tra.
+ Vốn tín dụng: các Ngân hàng
thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp nuôi cá tra tiếp
cận nguồn vốn vay ưu đãi theo Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ
tướng Chính phủ và các dự án phát triển nuôi cá tra thuộc danh mục dự án ưu
tiên kêu gọi đầu tư theo quy hoạch. Cải tiến thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc vay vốn như: Mở rộng điều kiện thế chấp, áp dụng mức lãi suất ưu đãi
cho những khoản vay dài hạn để phát triển cho hoạt động của các doanh nghiệp;
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có đầu tư dự án sản xuất,
chế biến cá tra được vay vốn tín dụng đầu tư, xuất khẩu theo quy định tại Nghị
định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 và Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 của Chính phủ; các tổ chức, cá nhân được vay vốn theo quy định tại
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ để phục vụ sản xuất,
kinh doanh cá tra; Tập trung tháo gỡ khó khăn về vốn, xây dựng quỹ phát triển
thị trường, quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất cá
tra: Khoanh lại nợ xấu, đánh giá khả năng phát triển của người nuôi cá tra
cũng như doanh nghiệp để họ dễ tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng và các tổ
chức tài chính; bảo lãnh một phần và chia sẻ rủi ro cho các doanh nghiệp và các
hộ sản xuất cá tra. Triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đầu tư và xuất khẩu của
Chính phủ ban hành.
+ Vốn đầu tư nước ngoài: thông
qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức hợp tác quốc tế ở địa
phương để tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) nhằm huy động vốn sản xuất cá tra, thực hiện
các dự án tăng cường năng lực quản lý ngành, đào tạo và khuyến ngư, xây dựng
các mô hình thí điểm trong nuôi cá tra thân thiện với môi trường; đồng thời
khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường.
5.2. Giải pháp về cơ chế
chính sách
a) Chính sách đầu tư
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả chính sách của Trung ương đầu tư cho tỉnh theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy
sản.
- Nghiên cứu chính sách đầu tư
xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng, bao gồm: Cải tạo ao nuôi, kho chứa thức ăn,
thuốc thú y, hóa chất phục vụ nuôi, máy móc và trang thiết bị phục vụ nuôi, nhà
vệ sinh tự hoại, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý chất thải phù hợp với
yêu cầu của VietGAP.
- Các doanh nghiệp đầu tư nuôi
và chế biến cá tra được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ bổ sung của Nhà
nước dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định
tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
b) Chính sách tín dụng
Phối hợp với các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương hỗ trợ đầu
tư có liên quan đến lĩnh vực nuôi và chế biến cá tra, cụ thể: Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày
30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách tín dụng đối với người nuôi tôm và cá tra; Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
c) Các chính sách khác
Hộ nông dân, chủ trang trại, tổ
hợp tác, hợp tác xã nuôi cá tra bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh được hỗ trợ
để khôi phục sản xuất theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày
31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày
08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5.3. Giải pháp về khoa học
công nghệ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tăng cường phối hợp với các Viện nghiên cứu, Trường đại học nghiên cứu
chuyển giao, nhận chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất giống,
nuôi thương phẩm, xử lý môi trường, chế biến và dịch vụ thương mại cá tra. Tiếp
tục đầu tư các khu sản xuất giống cá tra tập trung để đảm bảo điều kiện sản xuất
giống và kiểm soát được chất lượng con giống cá tra.
- Ưu tiên nghiên cứu xây dựng
các vùng nuôi an toàn, đảm bảo chế độ cấp thoát nước riêng biệt, nghiên cứu các
quy trình nuôi theo quy chuẩn thực hành nuôi tốt như GAP, VietGAP,... phù hợp với
điều kiện cụ thể của tỉnh Trà Vinh.
- Tăng cường nghiên cứu hoặc
liên kết với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học nhận chuyển giao công nghệ chế
biến các sản phẩm mới, có giá trị cao từ cá tra phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
đối với thị trường trong nước và xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, thiết bị, cơ giới hóa và tự động hóa dây chuyền chế biến, nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Tăng cường
tiếp cận nền công nghiệp chế biến hiện đại của thế giới.
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến 2020; Quyết định số
674/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Đề án khung sản phẩm quốc gia “Sản phẩm cá da trơn Việt
Nam chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ cá da trơn”.
- Các doanh nghiệp nên thực hiện
việc đầu tư đổi mới công nghệ theo phương thức hiện đại hóa từng phần, từng
công đoạn trong dây chuyền sản xuất, đặc biệt các công đoạn có tính quyết định
đến chất lượng sản phẩm, tuyệt đối không nhập khẩu các công nghệ và thiết bị lạc
hậu, đã qua sử dụng.
5.4. Giải pháp về thị trường
và xúc tiến thương mại
- Triển khai, cụ thể hoá các giải
pháp tại Quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS; theo đó, giữ vững và phát triển thị phần
tại các thị trường truyền thống như Mỹ, Châu Âu, phát triển mạnh sản phẩm giá
trị gia tăng phù hợp với sức mua, thị hiếu của từng thị trường; chủ động theo
dõi diễn biến thị trường, xây dựng các biện pháp thích hợp để đối phó với các
tranh chấp thương mại, rào cản kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm
cá tra; đồng thời, đẩy mạnh tiếp thị vào các thị trường Châu Mỹ, Châu Á và các
thị trường khác.
- Tăng cường các hoạt động xúc
tiến thương mại, tận dụng tốt cơ hội trong việc thực hiện các hiệp định thương
mại tự do (FTAs, TPP, cộng đồng kinh tế ASEAN) để đẩy mạnh xuất khẩu; dần khẳng
định thương hiệu cá tra của tỉnh; theo dõi diễn biến thị trường dựa trên thu thập
thông tin thường xuyên về cung cầu, giá cả để dự báo và lập bộ dữ liệu thị trường
cá tra, nhằm cung cấp kịp thời cho nông dân và doanh nghiệp chế biến trong tỉnh
có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới và nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong nước ngày càng tăng, thị trường nội
địa là hướng đi mà các doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm hơn nữa. Tỉnh cần
có chính sách khuyến khích phát triển tiêu thụ nội địa, hỗ trợ doanh
nghiệp của tỉnh triển khai các chi nhánh, đại lý giới thiệu và kinh doanh sản
phẩm trong chương trình hợp tác kinh tế giữa tỉnh với các địa phương, nhất là
các khu công nghiệp lớn, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ.
5.5. Giải pháp về hậu cần dịch
vụ
- Đầu tư xây dựng 4 trại sản xuất
cá bột đạt chứng chỉ Global GAP, VietGAP hoặc các chứng chỉ tương đương, hầu hết
các trại đều có đàn cá tra bố mẹ hậu bị có sức sinh sản cao (thông qua việc tiếp
nhận hoặc chọn lọc đàn cá bố mẹ chất lượng) và di truyền các tính trạng tốt như
tăng trưởng cao, tỷ lệ phi lê cao và khả năng kháng bệnh tốt. Trong đó, hợp tác
liên doanh, liên kết với doanh nghiệp đầu tư sản xuất và bao tiêu sản phẩm tại
Trại sản xuất giống cá bột huyện Tiểu Cần, đồng thời kêu gọi doanh nghiệp đầu
tư 03 trại sản xuất giống cá bột tại xã Đức Mỹ, huyện Càng Long.
- Thức ăn và thuốc thú y thủy sản:
Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp nhằm kiểm soát tốt chất lượng và giá bán thức
ăn cũng như các loại thuốc thú y thủy sản, tránh thiệt hại cho người nuôi; đồng
thời, tiến hành cung cấp Giấy chứng nhận đảm bảo về quy trình sản xuất, tạo niềm
tin cho người sản xuất khi tham gia nuôi thủy sản; tuyên truyền cho người dân về
việc sử dụng đúng cách, đúng loại thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong
thuỷ sản; khuyến cáo người dân sử dụng thức ăn, thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh
học dùng trong thuỷ sản có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng và chất lượng tốt.
5.6. Giải pháp về hạ tầng kỹ
thuật cơ bản phục vụ nuôi cá tra
- Tập trung phát triển kết cấu hạ
tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông thủy và hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước
thải trong các khu nuôi, ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí
hậu toàn cầu tác động đến ao nuôi cũng như giảm thiểu sự ảnh hưởng của các ao
nuôi tới môi trường bên ngoài.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020 cần
ưu tiên bố trí nguồn vốn nạo vét sông, kênh, rạch khu vực trong cống, đầu tư cơ
sở hạ tầng cho các vùng nuôi tập trung. Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống
giao thông nông thôn đảm bảo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, cầu bê tông cốt
thép tới khu nuôi một cách thuận lợi, kết hợp kéo điện tới các khu nuôi tập
trung; đồng thời, lồng ghép các hạng mục đầu tư đê, kè chống sạt lở thuộc các
chương trình mục tiêu hoặc kêu gọi Nhân dân đầu tư.
- Đối với cơ sở, doanh nghiệp
nuôi cá tra thường xuyên kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu nuôi, hệ thống xử lý nước, bùn thải đáy ao theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về cơ sở nuôi cá tra trong ao - điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi
trường và an toàn thực phẩm QCVN 02-20:2014/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư
số 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; theo đó, quy định khu vực chứa bùn thải có diện tích tối thiểu là
10% tổng diện tích ao nuôi.
5.7. Giải pháp về môi trường
và dịch bệnh
a) Giải pháp môi trường
- Tăng cường năng lực, vai trò quản
lý nhà nước của các Sở, Ban, ngành, cơ quan chức năng, cụ thể hóa bằng văn bản
về vai trò quản lý của từng đơn vị chức năng điều phối việc kiểm tra, giám sát
chất lượng môi trường ở các vùng nuôi cá tra, sản xuất và cung ứng giống, dịch
bệnh phát sinh, hệ thống xử lý nước thải ở các công ty, cơ sở chế biến thủy sản
- cá tra.
- Phối hợp liên ngành giữa các
đơn vị quản lý, như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong quá trình thực hiện quản lý, phát hiện, xử lý các
vi phạm về bảo vệ môi trường trong sản xuất cá tra.
- Xây dựng, cụ thể hóa các văn bản,
chính sách của tỉnh trong quản lý, kiểm soát chất lượng môi trường vùng nuôi,
phí môi trường và các phí xử phạt gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất cá tra.
- Đối với vùng quy hoạch nuôi
trong dự án Nam Mang Thít: Triển khai các dự án nạo vét kênh rạch, khai thông
dòng chảy nhằm tăng sức tải môi trường trên các sông, kênh, rạch trong vùng dự
án Nam Măng Thít, trong đó cần tiến hành lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ các
dự án thủy lợi hàng năm, các dự án thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản và kế
hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; kết hợp chương trình quan trắc và cảnh
báo môi trường tiến hành xây dựng lịch đóng mở cống cho phù hợp. Đồng thời,
liên kết chặt giữa các hộ nuôi trong vùng để thực hiện lịch cấp và thoát nước
phù hợp với lịch đóng mở cống.
- Xây dựng quy chế vùng nuôi tập
trung theo hướng áp dụng quy trình nuôi tiên tiến, thực hành nuôi tốt (VietGAP,
BMP,…) để giảm các loại thuốc và hóa chất dùng trong quá trình sản xuất; tăng
cường công tác kiểm dịch con giống trước khi đưa vào ao nuôi; tăng cường kiểm
tra, giám sát các loại thức ăn, thuốc, hóa chất ở các cơ sở kinh doanh thức ăn
và vật tư thủy sản, đảm bảo truy xuất nguồn gốc vùng nuôi.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải với công nghệ phù hợp, tăng cường
áp dụng sản xuất sạch hơn trong các nhà máy chế biến cá tra nhằm giảm giá thành
sản phẩm và bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn và khuyến cáo các hộ
nuôi và sản xuất giống cá tra thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ môi trường nhất
là việc xử lý bùn thải, chất thải chiếm tối thiểu 10% diện tích ao nuôi (theo
quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/07/2014 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện
nuôi thủy sản) khu vực chứa và xử lý thải phải có bờ ngăn và không để thất
thoát ra môi trường bên ngoài. Khu vực chứa và xử lý bùn thải có thể là ao xử
lý thải, đất trồng hoa màu, trồng lúa... nhưng phải có bờ bao chắc chắn và
không để rò rỉ chất thải ra môi trường.
- Lồng ghép với kế hoạch thực hiện
của Dự án AMD tiến hành xây dựng các trạm quan trắc tự động cảnh báo môi trường,
thường xuyên kiểm tra, đo đạc các chỉ tiêu về môi trường ở các khu vực nuôi cá
tập trung, diện tích lớn.
- Tăng cường vai trò quản lý của
nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng con giống, dịch bệnh, chất lượng
môi trường, phí môi trường và các phí xử phạt gây ô nhiễm môi trường ở các vùng
nuôi, hệ thống xử lý nước thải của các công ty, cơ sở chế biến thủy sản - cá
tra.
b) Giải pháp về dịch bệnh
- Chủ động xây dựng và triển
khai thực hiện tốt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản. Thực
hiện tốt công tác quan trắc cảnh báo môi trường, dịch bệnh; mở rộng mạng
lưới quan trắc môi trường, nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng
giống thủy sản. Sử dụng những số liệu quan trắc để phân vùng quản lý bệnh dựa
vào dịch tể và bệnh động vật thủy sinh ở các khu vực khác nhau.
- Phối hợp với các viện, trường
nghiên cứu, phát triển, chuyển giao và ứng dụng các công nghệ kiểm soát ô nhiễm,
cảnh báo môi trường, ngăn ngừa kiểm soát dịch bệnh cho các vùng sản xuất cá
tra.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho
cán bộ có chuyên môn về thủy sản để có đủ năng lực chẩn đoán bệnh phục vụ tốt
cho nhu cầu nuôi cá tra thâm canh trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra giám sát dịch
bệnh, khi có dịch bệnh xảy ra cần phải thực hiện công bố dịch bệnh và áp dụng
các biện pháp kỹ thuật xử lý dịch bệnh theo đúng quy định để hạn chế lây lan ra
diện rộng.
- Đối với nước thải, bùn thải
trong quá trình nuôi và sau khi thu hoạch cơ sở nuôi phải gom lại ở một khu vực
thích hợp để xử lý (ao chứa chất thải, ruộng lúa…), đảm bảo không rò rỉ và ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh. Cơ sở nuôi phải ghi chép các hoạt động xử lý
nước thải và bùn thải.
5.8. Giải pháp khuyến ngư và
phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn và tập huấn về kỹ thuật các và quy chuẩn thực hành nuôi tốt (VietGAP,
Global GAP,…) cho người sản xuất, xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo hướng
GAP làm cơ sở nhân rộng.
- Đối với các cơ sở, vùng nuôi
cá tra thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm điều kiện về nhân sự phải thực
hiện theo Điều 7 Thông tư số 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường đào tạo cán bộ quản
lý, đội ngũ thanh tra, kiểm soát viên cho từng khâu từ kiểm soát giống, thức ăn
đến vệ sinh an toàn thực phẩm có đủ trình độ giám sát, hướng dẫn và quản lý quy
hoạch.
5.9. Tổ chức quản lý và sản
xuất
- Khuyến khích người nuôi cá tra
tham gia Hiệp hội Thuỷ sản tỉnh nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ hơn trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục củng cố và phát triển về cơ cấu tổ chức và nội dung
hoạt động của Hiệp hội Thuỷ sản tỉnh, chi hội thuỷ sản các huyện, thị xã, thành
phố.
- Xây dựng hệ thống mã số vùng
nuôi cho từng ao nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh. Mã số vùng nuôi là tiền đề cho
việc quản lý từ địa phương đến Trung ương nhằm đánh giá liên tục hiện trạng
nuôi và dự báo nguồn nguyên liệu cung cấp trong thời gian từ 6 - 7 tháng tới để
có chiến lược tác động đến thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất và các
khâu theo hướng liên kết chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó doanh nghiệp
đóng vai trò dẫn dắt và hỗ trợ người nuôi. Liên kết chuỗi để giải quyết vấn đề
chu kỳ giá và sản lượng, đáp ứng yêu cầu về truy xuất nguồn gốc; đảm bảo thực
hiện các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo
đảm cho phát triển bền vững.
Điều 2.Giao
UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa IX - kỳ họp thứ 2 thông
qua ngày 08/12/2016 và có hiệu lực kể từ ngày 19/12/2016./.
PHỤ LỤC 1
QUY HOẠCH CHI TIẾT DIỆN TÍCH NUÔI CÁ
TRA TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 của HĐND tỉnh Trà Vinh)
ĐVT: ha
STT
|
Danh mục
|
QH ĐẾN NĂM
2020
|
ĐH ĐẾN NĂM 2025
|
Diện tích mặt nước
|
Diện tích tự nhiên
|
Diện tích mặt nước
|
Diện tích tự nhiên
|
|
Toàn tỉnh
|
470
|
780
|
580
|
960
|
1
|
Thành phố Trà Vinh
|
60
|
100
|
60
|
100
|
1.1
|
Xã
Long Đức
|
60
|
100
|
60
|
100
|
-
|
Khu vực cồn Thủy Tiên
|
18
|
30
|
18
|
30
|
-
|
Khu vực cù lao Long Trị
|
36
|
60
|
36
|
60
|
-
|
Khu vực cống Láng Thé
|
6
|
10
|
6
|
10
|
2
|
Huyện Càng Long
|
40
|
60
|
40
|
60
|
2.1
|
Xã Đức Mỹ
|
28
|
40
|
28
|
40
|
-
|
Khu vực ngoài đê
|
25
|
35
|
25
|
35
|
-
|
Khu vực trong cống
|
3
|
5
|
3
|
5
|
2.2
|
Xã Đại Phước
|
6
|
10
|
6
|
10
|
2.3
|
Xã Nhị Long
|
6
|
10
|
6
|
10
|
3
|
Huyện Châu Thành
|
60
|
100
|
60
|
100
|
3.1
|
Xã Hưng Mỹ
|
54
|
90
|
54
|
90
|
-
|
Cồn Cò
|
48
|
80
|
48
|
80
|
+
|
Khu vực đầu cồn
|
12
|
20
|
12
|
20
|
+
|
Khu vực đuôi cồn
|
36
|
60
|
36
|
60
|
-
|
Rạch Giữa
|
6
|
10
|
6
|
10
|
3.2
|
Xã Hòa Minh
|
6
|
10
|
6
|
10
|
4
|
Huyện Cầu Kè
|
220
|
370
|
220
|
370
|
4.1
|
Xã An Phú Tân
|
90
|
150
|
90
|
150
|
-
|
Ấp Tân Quy 2
|
12
|
20
|
12
|
20
|
-
|
Khu vực ngoài đê
|
78
|
130
|
78
|
130
|
4.2
|
Xã Hòa Tân
|
70
|
120
|
70
|
120
|
-
|
Cồn Tròn
|
7,5
|
12,5
|
7,5
|
12,5
|
-
|
Cồn An Lộc
|
10,5
|
17,5
|
10,5
|
17,5
|
-
|
Khu vực ngoài đê
|
52
|
90
|
52
|
90
|
4.3
|
Xã Ninh Thới
|
60
|
100
|
60
|
100
|
5
|
Huyện Tiểu Cần
|
70
|
120
|
180
|
300
|
5.1
|
Xã Tân Hòa
|
60
|
100
|
150
|
250
|
5.2
|
Xã Long Thới
|
10
|
20
|
30
|
50
|
6
|
Huyện Trà Cú
|
20
|
30
|
20
|
30
|
6.1
|
Xã An Quảng Hữu
|
20
|
30
|
20
|
30
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 của HĐND tỉnh Trà Vinh)
ĐVT: Tỷ đồng
STT
|
Danh mục Chương trình, dự án
|
Địa điểm
|
Tổng cộng
|
Vốn ngân sách NN
|
Vốn huy động
|
Tổng
|
Trong
đó
|
Trung ương
|
Địa
phương
|
1
|
Chương trình
|
|
10
|
10
|
4
|
6
|
|
1.1
|
Chương trình xây
dựng vùng nuôi cá tra an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
|
Toàn tỉnh
|
6
|
6
|
4
|
2
|
|
1.2
|
Chương trình
quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng dịch bệnh vùng nuôi cá tra
|
Toản tỉnh
|
4
|
4
|
|
4
|
|
2
|
Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất cá tra
|
|
105
|
105
|
57
|
48
|
|
2.1
|
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (điện,
giao thông) phục vụ khu nuôi cá tra xã Hòa Tân và xã Ninh Thới
|
Huyện
Cầu Kè
|
15
|
15
|
10
|
5
|
|
2.2
|
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (điện,
giao thông) phục vụ khu nuôi cá tra xã An Quảng Hữu
|
Huyện
Trà Cú
|
10
|
10
|
6
|
4
|
|
2.3
|
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (điện,
giao thông) phục vụ khu sản xuất và ương dưỡng cá tra giống tập trung
|
Huyện
Càng Long
|
10
|
10
|
6
|
4
|
|
2.4
|
Dự án nạo vét kênh rạch phục vụ
các khu nuôi cá tra huyện Càng Long
|
Huyện
Càng Long
|
10
|
10
|
5
|
5
|
|
2.5
|
Dự án nạo vét sông, kênh, rạch
khu vực trong cống Cần Chông phục vụ nuôi cá tra
|
Huyện
Tiểu Cần
|
30
|
30
|
15
|
15
|
|
2.6
|
Dự án đầu tư xây dựng 04 cửa cống
đóng mở theo phương pháp cưỡng bức bằng thủy lực cho cửa cống Cần Chông, công
trình chống sạt lở hai bên sông Cần Chông, huyện Tiểu Cần
|
Huyện
Tiểu Cần
|
30
|
30
|
15
|
15
|
|
3
|
Các dự án ưu
tiên gọi vốn đầu tư
|
|
520
|
|
|
|
520
|
3.1
|
Dự án nuôi cá
tra 200 ha ấp Trẹm - Tân Thành Tây
|
Huyện Tiểu Cần
|
200
|
|
|
|
200
|
3.2
|
Dự án nuôi cá
tra 100 ha xã Ninh Thới
|
Huyện Cầu Kè
|
100
|
|
|
|
100
|
3.3
|
Dự án nuôi cá
tra 90 ha xã Hòa Tân
|
H.Cầu Kè
|
90
|
|
|
|
90
|
3.4
|
Dự án nuôi cá
tra 100 ha xã An Phú Tân
|
Huyện Cầu Kè
|
100
|
|
|
|
100
|
3.5
|
Dự án khu sản xuất
và ương dưỡng cá tra giống
|
H. Càng Long
|
30
|
|
|
|
30
|
|
Tổng
|
|
635
|
115
|
61
|
54
|
520
|