CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2021
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Luật Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi một số điều của luật các tổ chức tín dụng 2010;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng
12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định về một số chính
sách phát triển thủy sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách về đầu tư; bảo
hiểm; chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư và một số chính sách khác để phát
triển thủy sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực: Nuôi trồng thuỷ sản, Khai thác thuỷ sản, Bảo tồn và phát triển nguồn
lợi thủy sản được hưởng các chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính
sách hỗ trợ một lần sau đầu tư và một số chính sách khác theo quy định tại Nghị
định này.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện các chính sách được quy định tại Nghị định này.
Chương II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN THỦY SẢN
Điều 3. Chính sách đầu tư
1. Ngân sách trung ương:
a) Ngân sách Trung ương ưu tiên bố trí vốn trong
giai đoạn 5 năm sau và hàng năm theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
với mức đầu tư bình quân hàng năm tăng tối thiểu gấp 02 lần so với số vốn bình
quân hàng năm đã bố trí trong giai đoạn 5 năm trước.
b) Đầu tư 100% kinh phí xây dựng các hạng mục
thiết yếu: cảng cá loại I; khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng; cảng cá loại II,
khu neo đậu tránh trú bão tại các đảo, quần đảo. Hỗ trợ tối đa 90% kinh phí đầu
tư xây dựng các hạng mục thiết yếu đối với cảng cá loại II và khu neo đậu tránh
trú bão cấp tỉnh. Ưu tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại các đảo và cảng cá
động lực thuộc các Trung tâm nghề cá lớn.
Các hạng mục thiết yếu bao gồm: cầu cảng; kè bờ,
kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công
trình neo buộc tàu; hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải; nhà phân loại;
nhà điều hành; sân và đường nội bộ; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống phao
tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng, phòng
cháy chữa cháy.
c) Đầu tư 100% kinh phí xây dựng các hạng mục hạ
tầng thiết yếu vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, vùng nuôi trồng thuỷ sản
trên biển, vùng sản xuất giống thuỷ sản tập trung, vùng sản xuất giống nuôi biển
do Bộ, ngành, Trung ương, địa phương quản lý thuộc danh mục dự án được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Hạng mục hạ tầng thiết yếu vùng sản xuất giống,
vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung gồm: Hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải,
trạm bơm, đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện đầu mối, hạ tầng kỹ thuật
và trang thiết bị phục vụ công tác điều hành quản lý.
Hạng mục hạ tầng thiết yếu vùng nuôi trồng thuỷ
sản trên biển gồm cảng dịch vụ, nạo vét luồng vào cảng, hạ tầng kỹ thuật và
trang thiết bị phục vụ công tác điều hành, quản lý vùng nuôi biển; hệ thống
phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi.
Hạng mục hạ tầng thiết yếu vùng sản xuất giống
nuôi biển gồm: Hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, trạm bơm, đê bao, kè,
đường giao thông, hệ thống điện đầu mối, hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi thuỷ sản
bố mẹ trên biển, hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ công tác điều hành
quản lý.
d) Đầu tư 100% kinh phí xây dựng các trung tâm
giống thủy sản cấp quốc gia, cấp vùng; hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường
nuôi trồng thủy sản; trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng
thủy sản cấp trung ương và cấp vùng thực hiện nhiệm vụ kiểm định, kiểm chứng
nuôi trồng thủy sản.
đ) Đầu tư 100% kinh phí xây dựng các hạng mục hạ
tầng thiết yếu của khu bảo tồn biển thuộc Quy hoạch Bảo vệ và khai thác nguồn lợi
thủy sản bao gồm: nhà làm việc cho Ban quản lý, nhà bảo tàng, bến đậu tàu, đường
giao thông nội bộ trong phân khu dịch vụ hành chính; hệ thống quan trắc biến động
môi trường, đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản (thiết bị lặn, máy sạc khí
bình lặn, máy quay phim, chụp ảnh dưới nước, các dụng cụ lấy mẫu, thiết bị đo
nhanh các thông số môi trường nước biển); trang bị phương tiện thủy và các thiết
bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát; cắm mốc, lắp đặt biển báo, đèn tín hiệu,
phao đánh dấu ranh giới khu bảo tồn biển, ranh giới các phân khu chức năng của
khu bảo tồn biển; xây dựng các trạm bảo vệ, cứu hộ động vật thủy sinh nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
e) Đầu tư 100% kinh phí đánh giá tác động môi
trường, sức tải môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản trên biển.
2. Ngân sách địa phương đầu tư 100% kinh phí đối
với các dự án tại địa phương, thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, đáp ứng quy định của Nghị định này; đền bù giải phóng mặt bằng,
tái định cư; duy tu, bảo trì hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng thủy sản
và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các công trình đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước; cảng cá loại III và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Khuyến khích các địa phương chủ động bố trí
nguồn vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư hoặc tham gia thực hiện đầu tư các
hạng mục công trình thuộc đối tượng được ngân sách trung ương hỗ trợ.
Điều 4. Chính sách chuyển đổi
chủ tàu
Chủ tàu đã được phê duyệt dự án đóng mới, nâng cấp
tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án hoặc
đã hoàn thành đóng mới, nấng cấp nhưng không còn đủ năng lực để hoạt động khai
thác hải sản (sau đây gọi là chủ tàu cũ) được chuyển đổi cho chủ tàu khác có đủ
năng lực tài chính, năng lực khai thác thủy sản đồng ý nhận chuyển nhượng dự án
(sau đây gọi là chủ tàu mới). Chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất
hoặc chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư khi nhận bàn giao tàu và khoản nợ vay
hoặc hoàn trả khoản nợ vay của chủ tàu cũ.
1. Cho phép thực hiện cơ chế chuyển đổi chủ tàu
đối với trường hợp chủ tàu vì nguyên nhân khách quan bất khả kháng dẫn đến
không trả nợ được đúng hạn cho ngân hàng và không đủ năng lực khai thác hải sản
có nhu cầu chuyển nhượng tàu; chủ tàu mới có đủ năng lực tài chính, năng lực
khai thác hải sản đồng ý nhận chuyển nhượng dự án, chủ tàu mới được lựa chọn hưởng
chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất khi nhận tàu và toàn
bộ dư nợ vay từ chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao. Ngân sách nhà nước cấp bù
toàn bộ lãi vay của chủ tàu cũ chưa trả nợ được đến thời điểm bàn giao.
Chủ tàu cũ phải trả nợ gốc quá hạn tính đến thời
điểm bàn giao và lãi phát sinh của nợ gốc quá hạn. Chủ tàu mới nhận bàn giao
tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm: nợ gốc và lãi phát sinh tính từ thời
điểm bàn giao theo hợp đồng tín dụng do chủ tàu cũ đã ký với ngân hàng.
2. Chủ tàu cũ và chủ tàu mới thỏa
thuận, thống nhất về việc bàn giao tàu và khoản nợ vay,
ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ,
trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn,
tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội
dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ tàu mới và ngân hàng thương
mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của
pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu
mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại
theo quy định (11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ hoặc nâng
cấp tàu; 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới) sau khi trừ
đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất mà chủ tàu cũ đã thực hiện tại thời điểm bàn giao.
4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản
nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ
tàu quy định taị khoản 1 Điều này thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ
tàu
5. Chính sách chuyển đổi chủ tàu chỉ được thực hiện 01 lần/tàu. Việc phân loại nợ,
trích lập dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ vay của chủ tàu mới nhận
bàn giao từ chủ tàu cũ (nếu có) được phân loại theo nhóm nợ của chủ tàu mới.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ một
lần sau đầu tư
1. Đối tượng được hỗ trợ: Cơ sở nuôi trồng thuỷ
sản trên biển; cơ sở sản xuất sản xuất giống phục vụ nuôi trồng thủy sản trên
biển.
2. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Cơ sở nuôi trồng thuỷ sản trên biển đáp ứng
các điều kiện sau:
Đã được cấp giấy phép nuôi biển và được giao khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản trên biển, quy mô nuôi tối thiểu 05 ha hoặc có
10 lồng nuôi trở lên hoặc công suất 300 tấn sản phẩm nuôi/năm trở lên;
Thể tích lồng tối thiểu 1.000 m3/lồng;
Bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật bảo vệ môi trường;
Sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
b) Các cơ sở sản xuất giống phục vụ nuôi trồng
thủy sản trên biển có công suất sản xuất 05 triệu giống/năm trở lên.
3. Mức hỗ trợ:
a) Cơ sở nuôi trồng thuỷ sản trên biển: 01 triệu
đồng cho 01 m3 lồng nuôi đối với nuôi trồng hải sản ở vùng biển xa
cách bờ trên 06 hải lý; 0,4 triệu đồng cho 01 m3 lồng đối với nuôi
trồng hải sản ở vùng biển cách bờ từ 03 đến 06 hải lý.
b) Các cơ sở sản xuất sản xuất giống phục vụ
nuôi trồng thủy sản trên biển: Được hỗ trợ 30% giá trị đầu tư mới nhưng không
quá 10 tỷ đồng/cơ sở hoặc nâng cấp nhưng không quá 05 tỷ đồng/cơ sở.
4.Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị phê duyệt hỗ
trợ
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ
sơ đề nghị hỗ trợ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất.
b) Hồ sơ bao gồm: Đơn xin hỗ trợ
một lần sau đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này);
Giấy phép và quyết định giao khu vực biển nuôi trồng thủy sản (đối với cơ sở
nuôi trồng thủy sản trên biển); Hồ sơ thiết kế, xây dựng, hoàn công, hồ sơ quyết
toán của dự án đầu tư mới hoặc nâng cấp cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển, sản
xuất giống phục vụ nuôi trồng thủy sản trên biển.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, thông báo cho tổ
chức, cá nhân kết quả thẩm định.
d) Lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí: Sở Tài chính phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan xác định
nhu cầu kinh phí hỗ trợ, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.
đ) Định kỳ trước ngày 15 tháng
10 hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu của các địa
phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho các địa
phương.
e) Kinh phí hỗ trợ một lần sau
đầu tư được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 6. Chính sách bảo hiểm
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm
cho các tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên là thành viên tổ đội,
nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã khai thác thuỷ sản; cơ sở nuôi trồng thủy sản
trên biển:
1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm
tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu cá; bảo hiểm tai nạn cho
cá nhân làm việc trên các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển; thuyền viên làm
việc trên tàu và xà lan chuyên dụng dịch vụ cho cơ sở nuôi biển công nghiệp. Hỗ
trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm rủi ro thiên tai đối với các cơ sở nuôi biển
ngoài 06 hải lý và vùng biển khơi.
2. Hỗ trợ hàng năm 70% kinh phí mua bảo hiểm đối
với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên (bảo hiểm mọi rủi ro đối
với thân tàu, không bao gồm trang thiết bị đánh bắt hải sản, ngư lưới cụ trên
tàu), bảo hiểm lồng bè, phương tiện, thiết bị phục vụ nuôi trồng thuỷ sản
trên biển từ 03-06 hải lý.
3. Hỗ trợ 50% kinh phí mua bảo hiểm rủi ro thiên
tai đối với thiết bị của các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển; hỗ trợ 50%
kinh phí mua bảo hiểm vật nuôi đối với các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản trên biển
ngoài 6 hải lý và vùng biển khơi; hỗ trợ 20% kinh phí mua bảo hiểm vật nuôi đối
với các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản trên biển.
Điều 7. Một số chính sách
khác
1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo thuyền trưởng,
máy trưởng, thuyền viên tàu cá, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công
nghệ cao trên tàu cá, quản lý nuôi biển, kỹ thuật viên nuôi trồng thủy sản trên
biển.
2. Hỗ trợ một lần chi phí duy tu, sửa chữa định
kỳ đối với tàu cá vỏ thép: Thời gian hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ duy tu, sửa chữa
tàu cá vỏ thép đối với chủ tàu vay vốn đóng mới, nâng cấp tàu theo Nghị định
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ được thực hiện trong suốt
thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất (tối đa 11 năm đối với trường hợp đóng mới
tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp tàu; tối đa 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ
vật liệu mới).
a) Điều kiện hỗ trợ: Chủ tàu cá vỏ thép được
đóng mới đã thực hiện duy tu, sửa chữa đúng quy định pháp luật về đăng kiểm tàu
cá; có hợp đồng, thanh lý hợp đồng duy tu, sửa chữa tàu với cơ sở đóng mới, sửa
chữa tàu cá được công bố theo quy định; đã được cơ sở đăng kiểm tàu cá kiểm
tra, chứng nhận đảm bảo an toàn kỹ thuật tàu cá.
b) Mức hỗ trợ: 150 triệu đồng đối với tàu có chiều
dài lớn nhất từ 15mét đến dưới 24 mét; 200 triệu đồng đối với tàu có chiều dài
lớn nhất từ 24 mét đến dưới 30 mét; 250 triệu đồng đối với tàu có chiều dài lớn
nhất từ 30 mét trở lên.
c) Trình tự thủ tục:
Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị chi phí duy tu, sửa chữa
định kỳ đối với tàu cá vỏ thép có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (theo
mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này); bản chính Hợp đồng,
thanh lý hợp đồng duy tu, hóa đơn thanh toán sửa chữa tàu cá; bản photo giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá.
Hồ sơ gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt danh sách chủ tàu được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thông báo cho chủ tàu và
kho bạc nhà nước cấp huyện nơi chủ tàu được hỗ trợ.
Lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí: Sở Tài chính phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan xác định
nhu cầu kinh phí hỗ trợ, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, kết quả hỗ trợ của
các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho
các địa phương.
3. Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí thực hiện
đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Đối tượng được hỗ trợ: Tổ chức cộng đồng, người
dân có nguyện vọng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
b) Điều kiện hỗ trợ:
Người dân sinh sống và được hưởng lợi từ nguồn lợi
thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
Hỗ trợ đối với tổ chức cộng đồng theo quy định tại
khoản 5 Điều 3 Luật Thuỷ sản.
Khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản có loài thủy sản có giá trị kinh tế, dịch vụ phục vụ trực
tiếp sinh kế của người dân địa phương và khu vực đó chưa được giao quyền quản
lý cho tổ chức, cá nhân khác.
c) Nội dung và mức hỗ trợ:
Hỗ trợ tối đa 100% chi phí tư vấn hỗ trợ thành lập
tổ chức cộng đồng gồm: thực hiện điều tra, khảo sát hiện trạng nguồn lợi thủy sản,
kinh tế xã hội và công tác quản lý tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý;
xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng;
xây dựng hồ sơ thành lập Quỹ cộng đồng.
Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí xây dựng mới hoặc
nâng cấp nhà sinh hoạt cộng đồng; mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động
của tổ chức cộng đồng bao gồm: thiết bị văn phòng; phương tiện, trang thiết bị
phục vụ tuần tra, kiểm soát; phao tiêu, biển báo, đèn hiệu đánh dấu khu vực thực
hiện đồng quản lý.
Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí hoạt động thường
niên của tổ chức cộng đồng trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ ngày tổ chức cộng
đồng được hỗ trợ, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Thuê chuyên gia hỗ trợ hoạt
động của tổ chức cộng đồng; tổ chức hội nghị cộng đồng hằng năm; chi phí nhiên
liệu thực hiện tuần tra trên thuỷ vực; tái tạo nguồn lợi thủy sản; truyền
thông; thu thập thông tin về hoạt động khai thác thuỷ sản tại khu vực được giao
quyền quản lý.
d) Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
Đại diện tổ chức cộng đồng hoặc người dân gửi
Đơn đề nghị hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (theo
mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ công nhận và giao
quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Thuỷ
sản (sau đây gọi tắt là Cơ quan tiếp nhận).
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận Đơn đề
nghị hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cơ quan tiếp
nhận thông báo bằng văn bản đến tổ chức cộng đồng hoặc người dân về việc đủ hoặc
không đủ điều kiện được hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Cơ quan tiếp nhận chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan,cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thuỷ sản cấp tỉnh, người
dân, tổ chức cộng đồng tại nơi dự kiến thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản tổ chức xem xét, xác định nhu cầu và khảo sát thực tế (nếu cần) để
xây dựng “Đề án hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản”
phù hợp với quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, gửi Cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản cấp tỉnh trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các
Bộ, ngành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện Nghị định này gắn với
việc tổ chức lại sản xuất và tái cơ cấu ngành thủy sản để phát triển bền vững,
hiệu quả.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, giám sát các địa phương việc thực hiện các quy định
nêu tại Nghị định này; đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Chính phủ những vấn đề vượt thẩm
quyền; thực hiện, định kỳ sơ kết; tổng kết kết quả thực hiện và báo cáo Chính
phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương liên quan xác định các dự án ưu tiên đầu
tư hàng năm.
d) Chủ trì xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
Quy chuẩn quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật về cơ sở sản xuất giống, cơ sở
nuôi trồng thủy sản trên biển phù hợp với quy định và chuẩn mực quốc tế.
đ) Đánh giá sức tải môi trường nuôi trồng thủy sản
trên biển; nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thủy sản; dự báo ngư trường và quy hoạch
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá đồng thời công khai quy hoạch để các địa phương thực
hiện.
e) Xây dựng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, định
mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng.
g) Tổ chức thẩm định, ra quyết định công nhận
trang thiết bị, quy trình, sản phẩm công nghệ cao ứng dụng công nghệ cao trong
khai thác, nuôi trồng thủy sản trên biển, bảo quản sản phẩm thủy sản.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển
theo kế hoạch 5 năm, hàng năm để cấp bù lãi suất, hỗ trợ một lần sau đầu tư và
thực hiện các chương trình dự án đầu tư, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm
từng công trình.
3. Bộ Tài chính:
a) Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy
định tại Nghị định này.
b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện
chính sách tín dụng quy định tại Nghị định; Hướng dẫn bổ sung cơ chế hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới khi nhận lại khoản nợ vay của chủ tàu; Hướng dẫn cơ
chế cấp bù lãi suất của nợ gốc quá hạn mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân
hàng cho vay trước thời điểm bàn giao khi thực hiện cơ chế
chuyển đổi chủ tàu quy định tại Nghị định này.
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Chỉ đạo các đơn vị
bảo hiểm thực hiện hợp đồng bảo hiểm cho ngư dân, kịp thời bồi thường bảo hiểm khi rủi ro xảy ra.
d) Hướng dẫn bổ sung các nguyên
nhân khách quan, bất khả kháng được hưởng cơ chế xử lý rủi ro theo quy định tại
Nghị định này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Hướng dẫn thực hiện chuyển đổi chủ chủ tàu; Hướng dẫn các ngân hàng thương mại chuyển đổi khoản nợ vay từ chủ tàu
cũ sang chủ tàu mới theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại Nghị định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, đề xuất biện pháp xử lý và
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định
này.
5. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách phát triển thủy
sản quy định tại Nghị định này.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này tại địa phương.
2. Căn cứ yêu cầu và khả năng thực tế của địa
phương, bố trí kinh phí và trình Hội đồng nhân dân đồng cấp ban hành bổ sung,
nâng mức hỗ trợ những chính sách để phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản
trên địa bàn ngoài những chính sách được quy định tại Nghị định này.
3. Giao Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp
tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức xem xét, thẩm định sự
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương của “Đề án hỗ trợ thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản”, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án.
4. Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan phối hợp
cùng ngành ngân hàng trên địa bàn đôn đốc các chủ tàu đã được vay vốn theo
chính sách thực hiện trả nợ vay ngân hàng đúng hạn theo hợp
đồng tín dụng đã ký kết.
5. Xem xét, quyết định trên cơ sở
ý kiến thống nhất của ngân hàng thương mại cho vay đối với trường hợp chủ tàu
vì nguyên nhân khách quan, bất khả kháng dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho
ngân hàng thương mại và không đủ năng lực hoạt động khai thác hải sản, có nhu cầu
chuyển nhượng tàu; chủ tàu mới có đủ năng lực tài chính, năng lực khai thác thủy
sản đồng ý nhận chuyển nhượng tàu.
6. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan phối hợp với các ngân hàng thương mại rà soát để có biện pháp tháo
gỡ khó khăn và đôn đốc thu hồi nợ vay cụ thể, phù hợp với từng nhóm chủ tàu; hỗ
trợ các ngân hàng thương mại trong quá trình thu giữ và xử lý tài sản đảm bảo;
thực hiện chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi xử lý tài sản bảo
đảm theo quy định của pháp luật.
7. Định kỳ hàng quý và kết thúc năm tài chính,
báo cáo kết quả thực hiện các chính sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 10. Trách nhiệm của
các Hội, Hiệp hội thủy sản
1. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức
thực hiện các chính sách hỗ trợ ngư dân đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách
theo quy định tại Nghị định này.
2. Hướng dẫn, vận động hội viên tuân thủ quy định
pháp luật về thực hiện các chính sách phát triển thủy sản.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ
của chủ tàu, chủ cơ sở nuôi biển công nghiệp
1. Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước
theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục
thực hiện dự án đóng mới tàu cá hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới tàu nhưng
chuyển quyền thực hiện dự án cho chủ tàu mới, khi chủ tàu mới đáp ứng các điều
kiện quy định tại Nghị định này thì chủ tàu mới tiếp tục được hưởng các chính
sách hỗ trợ và thực hiện các nghĩa vụ của dự án được nối tiếp.
3. Trường hợp chủ tàu gặp rủi ro
trong quá trình khai thác, đánh bắt do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, kịp
thời thực hiện các thủ tục về xác nhận rủi ro, thiệt hại, phạm vi bảo hiểm,… để
người dân sớm được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định.
4. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của
pháp luật trong hoạt động thủy sản và các quy định trong Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các chính sách đang được thực hiện theo Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản và các văn bản sửa đổi, bổ sung trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành tiếp tục được thực hiện đến hết thời hạn của chính
sách.
2. Thời gian hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ duy tu, sửa
chữa tàu cá vỏ thép đối với chủ tàu vay vốn đóng mới, nâng cấp tàu theo Nghị định
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ được thực hiện trong suốt
thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất (tối đa 11 năm đối với trường hợp đóng mới
tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp tàu; tối đa 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ
vật liệu mới).
3. Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên tàu cá, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản
phẩm theo công nghệ cao trên tàu cá, quản lý nuôi biển, kỹ thuật viên nuôi trồng
thủy sản trên biển thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
4. Trong trường hợp một nội dung có nhiều chính
sách hỗ trợ thì tổ chức, cá nhân thụ hưởng được lựa chọn một chính sách hỗ trợ
cao nhất.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
…… tháng ….. năm 20…..
2. Nghị định này thay thế các văn
bản sau đây:
a) Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
b) Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 về một số chính sách phát triển thủy sản;
c) Nghị định số 172/2016/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 về một số chính
sách phát triển thủy sản;
d) Nghị định 17/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2014 về một số chính sách phát triển thủy sản.
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
|
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số…../2021/NĐ-CP ngày…..tháng….năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ
TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ
Kính gửi: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố......
Tôi tên là:
................................................................................................................
Số CMND/Thẻ căn cước công dân:.............,
Ngày cấp: …………, Nơi cấp: …...
Địa chỉ: ………………………… Điện thoại:
.......................……..……..………
Là chủ cơ sở nuôi; sản xuất giống; sản xuất
trang thiết bị phục vụ nuôi biển số đăng ký:
..................................................................................................................
Đối tượng thuỷ sản xuất giống, nuôi và thiết bị
sản xuất: ......................................
Diện tích mặt nước, đất được giao:
........................................................................
Dự kiến sản lượng/công suất:……………………………………………………..
Tôi đã xây dựng………………….ngày…..tháng…..năm…..;
Tổng số tiền đầu tư………………đồng (bằng chữ:………………….…………).
Căn cứ Nghị định số ………./2021/NĐ-CP
ngày
tháng năm 2021 của Chính phủ thay thế Nghị
định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản, tôi đề nghị được hỗ trợ với số tiền là………. đồng (bằng chữ:
………………………..).
Tên người thụ hưởng: ………………… số tài khoản …………..
tại ngân hàng/Kho bạc………… (nếu nhận hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản).
Tôi cam kết việc đầu tư nêu trên là đúng sự thật
và tôi chưa nhận hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước. Nếu khai sai,
tôi sẽ hoàn trả lại số tiền đã nhận hỗ trợ một lần sau đầu tư và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về cam kết của mình./.
Các tài liệu gửi kèm gồm:
- ……….;
- ……….;
- ……….;
|
… … …,
ngày.... tháng.... năm.......
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ CHI PHÍ DUY
TU, SỬA CHỮA ĐỊNH KỲ ĐỐI VỚI TÀU CÁ VỎ THÉP
(Kèm theo Nghị định số…../2021/NĐ-CP ngày…..tháng….năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ
TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ CHI PHÍ DUY TU, SỬA CHỮA ĐỊNH KỲ ĐỐI VỚI TÀU CÁ VỎ THÉP
Kính gửi: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố......
Tôi tên là:
..............................................................................................
Số CMND/Thẻ căn cước công
dân:................Ngày cấp: ……Nơi cấp: ....………
Địa chỉ: ……………………… Điện thoại:
.......................……..……..…………
Là chủ tàu cá: Số đăng ký:………..; đăng ký
ngày.. tháng… năm…, tại:………
Tôi đã thực hiện duy tu, sửa chữa đối với
tàu cá trên, tại cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu cá……………..…..do ông/ bà……………………..
là chủ cơ sở ;
Thời gian thực hiện từ… ngày…tháng… năm…., đến
ngày …tháng… năm…..
Tổng số tiền sửa chữa………………đồng (bằng chữ:…………………………).
Căn cứ Nghị định số ………./2021/NĐ-CP
ngày
tháng năm 2021 của Chính phủ thay thế Nghị
định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản, tôi đề nghị được hỗ trợ với số tiền là………. đồng (bằng chữ:
………………………..)
Tên người thụ hưởng: ………………… số tài khoản …………..
tại ngân hàng/Khobạc………… (nếu nhận hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản).
Tôi cam kết việc duy tu, sửa chữa tàu cá nêu
trên là đúng sự thật và tôi chưa nhận hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ khác của
Nhà nước. Nếu khai sai, tôi sẽ hoàn trả lại số tiền đã nhận hỗ trợ một lần sau
đầu tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình./.
Các tài liệu gửi kèm gồm:
- ……….;
- ……….;
- ……….;
Xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn…
|
… … …,
ngày.... tháng.... năm.......
Người đề nghị
(ký, họ tên)
|
PHỤ LỤC III
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG BẢO
VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
(Kèm theo Nghị định số…../2021/NĐ-CP ngày…..tháng….năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ
TRỢ THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ
TRONG BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh….
hoặc Ủy ban nhân dân quận/huyện/thị xã/thành phố…..
Tên tôi là:………......................................
……………………………… Giới tính:…………..
Ngày tháng năm
sinh:………………............................... ……………. Dân tộc: …………...
Mã số định danh/Số chứng minh nhân dân/thẻ căn
cước công dân:………
Nghề nghiệp:…………………………………………………………….................................
…
Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………...................................
…
Số điện thoại liên hệ:……………………………………………….................................
……..
Là người đại diện cho cộng đồng người dân tại
[khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý] hoặc [Tên tổ chức cộng đồng] (nếu có),
đề nghị được hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo
quy định của Nhà nước.
Từ nhu cầu và sự tự nguyện của các thành viên
trong cộng đồng với mục tiêu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (ghi cụ thể đối tượng
cần bảo vệ, đó là loài thuỷ sản có giá trị kinh tế, dịch vụ phục vụ trực tiếp
sinh kế của người dân sinh sống tại khu vực đó), chúng tôi dự kiến thực hiện
đồng quản lý tại [khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý] nhằm duy trì sinh kế
bền vững cho người dân có hoạt động thủy sản tại đây.
Kính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh…. hoặc Ủy ban
nhân dân quận/huyện/thị xã/thành phố….. xem xét, hỗ trợ chúng tôi tổ chức
thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp
luật.
Chúng tôi cam kết sẽ phối hợp thực hiện đầy đủ
theo yêu cầu, nội dung hỗ trợ của Nhà nước./.
|
...........,
ngày ...... tháng ........năm 20….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
* Danh sách họ tên và chữ ký của những người
dân có nguyện vọng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản