CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 05 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT
LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý, bảo quản vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí; huấn luyện, cấp, cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ; thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận
tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm
đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật; thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; kiểm tra công tác quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; trách nhiệm quản lý
nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ
hỗ trợ là việc tổ chức, doanh nghiệp có chuyên môn kỹ thuật về vũ khí, công cụ
hỗ trợ thực hiện các biện pháp làm mất khả năng sử dụng của vũ khí, công cụ hỗ
trợ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất.
2. Huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền trong việc
phổ biến các quy định của pháp luật, hướng dẫn bảo quản, vận chuyển, cấu tạo,
tính năng, tác dụng, kỹ năng sử dụng đối với từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ.
3. Kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
là công trình được xây dựng trên một địa điểm được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt phương án bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
để cất giữ, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
4. Nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ là địa điểm
được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bố trí để cất giữ, bảo quản vũ khí, công cụ
hỗ trợ bảo đảm an toàn, an ninh, phòng chống cháy, nổ.
5. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ là việc phân chia, đánh giá, phân cấp chất lượng, giá trị sử dụng, tính
chất nguy hiểm và thống kê theo từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ.
Điều 4. Quản lý, bảo quản vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau khi được
trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải quản lý, bảo quản tại
kho, nơi cất giữ và làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử
dụng, giấy xác nhận đăng ký theo quy định; chỉ được sử dụng khi có giấy phép sử
dụng hoặc giấy xác nhận đăng ký;
b) Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ phải được bố trí địa điểm bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự,
phòng, chống cháy, nổ; xây dựng phương án bảo vệ; có nội quy được người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ phê duyệt.
Kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn
quốc gia trong lĩnh vực quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; kho vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực an
ninh do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được
bảo quản trong kho, nơi cất giữ, phải sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng theo từng chủng
loại, nhãn hiệu. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ và đạn sử dụng cho các loại
vũ khí, công cụ hỗ trợ để cùng kho, nơi cất giữ phải sắp xếp độc lập; không để
chung vật liệu nổ quân dụng với vũ khí, công cụ hỗ trợ trong cùng kho, nơi cất
giữ.
2. Chế độ quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ, sổ sách theo
dõi; khi sử dụng phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho
phép và ghi vào hồ sơ, sổ sách theo dõi; sau khi sử dụng phải bàn giao cho người
được giao quản lý kho, nơi cất giữ để bảo dưỡng, bảo quản và ký nhận vào sổ
theo dõi;
b) Hàng năm, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có
kế hoạch tổ chức kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng, phân loại vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng. Đối với vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn khả năng sử dụng, hết hạn sử dụng
phải báo cáo cơ quan trang bị, cấp giấy phép sử dụng giấy xác nhận đăng ký để
thu hồi, thanh lý, tiêu hủy;
c) Định kỳ 06 tháng, 01 năm cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp giấy phép sử dụng giấy xác nhận đăng
ký về tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ;
d) Trường hợp mất vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ hoặc xảy ra sự cố đối với kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có văn bản báo cáo ngay cơ quan đã cấp giấy
phép, giấy xác nhận để có biện pháp xử lý theo quy định;
đ) Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải thống kê, ghi chép đầy đủ vào sổ
theo dõi việc cấp phát, tiếp nhận, thu hồi, điều chuyển, điều động, chuyển cấp,
hư hỏng, mất, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; thường
xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, có biện pháp phòng chống han, gỉ, mối, mọt, ẩm, mốc,
mất mát, cháy, nổ và các trường hợp nguy hiểm khác đối với vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ; thực hiện vệ sinh trong, ngoài kho, nơi cất giữ vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Điều 5. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ
trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật
1. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng,
tác dụng
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu làm mất
tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn
bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, số lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ
khí, công cụ hỗ trợ, thời gian, tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính
năng, tác dụng. Người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ
sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy
chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị sử dụng;
b) Hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này lập thành 01
bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an đối
với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương; Phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương; cơ quan có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này phải có văn bản
trả lời cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và gửi tổ chức, doanh nghiệp làm mất
tính năng tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện, trong đó nêu rõ số
lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại
vũ khí, công cụ hỗ trợ, thời gian, tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp làm mất
tính năng, tác dụng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Thời hạn làm mất
tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ là 30 ngày, kể từ ngày tổ chức,
doanh nghiệp làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ nhận được
văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền và vũ khí, công cụ hỗ trợ do cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu làm mất tính năng tác dụng chuyển đến;
d) Sau khi vũ khí, công cụ hỗ trợ đã được làm mất
tính năng, tác dụng thì tổ chức, doanh nghiệp đã làm mất tính năng, tác dụng phải
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này; trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điểm b Khoản này phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác nhận về tình trạng
vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và thực hiện việc cấp giấy
phép sử dụng theo quy định.
2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính
năng, tác dụng
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang quản lý, sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng có nhu cầu sử dụng để
triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải lập
01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính
năng, tác dụng và nộp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này. Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trong
đó nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc,
xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ. Người được cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một
trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng
minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị
sử dụng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải tiến
hành kiểm tra, lập biên bản xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất
tính năng, tác dụng và thực hiện việc cấp giấy phép sử dụng theo quy định.
Điều 6. Thu hồi vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng
chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ và giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp không còn
nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng hoặc không thuộc đối
tượng được trang bị theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan
trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký để thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định sau:
a) Thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm
thu hồi và cấp giấy phép vận chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đến địa điểm
thu hồi;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm vận
chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ kèm theo giấy phép sử dụng,
giấy xác nhận đăng ký (nếu có) đến địa điểm thu hồi theo thời gian thông báo;
c) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm
tra, lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, số hiệu, ký hiệu, nhãn hiệu, nước
sản xuất, nguồn gốc, xuất xứ, tình trạng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ và số lượng giấy phép kèm theo. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao
cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ và giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp trước khi giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan trang bị,
cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền phải thực hiện việc thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể,
chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không đề nghị thu hồi thì cơ quan có
thẩm quyền thu hồi có văn bản thông báo. Trường hợp không giao nộp theo thông
báo, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, lập biên bản thu hồi vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thu hồi giấy phép, giấy xác
nhận đăng ký đối với trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất hoặc giấy phép,
giấy xác nhận đăng ký cấp không đúng thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận
đăng ký thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện
theo quy định như sau:
a) Thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm
thu hồi cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm
mang giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đến địa điểm thu hồi theo thời gian thông
báo;
c) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm
tra, lập biên bản ghi rõ số lượng, loại giấy phép, giấy xác nhận đăng ký. Biên
bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản
lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
4. Thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với trường hợp giấy chứng
nhận, chứng chỉ đã cấp cho cá nhân trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ
hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện
theo quy định thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thu hồi giấy chứng nhận,
chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp trước đó. Trình tự, thủ tục
thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không
thực hiện việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy
phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ theo quy định tại các Khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập
biên bản, tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy
phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ và xử lý theo quy định của pháp
luật.
6. Sau khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải tiến hành phân loại, bảo quản và đề nghị
thanh lý, tiêu hủy theo quy định. Đối với giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng
nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ, cơ quan đã cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ ra quyết
định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy theo quy định.
Chương II
NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO, SẢN
XUẤT, KINH DOANH, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, SỬA CHỮA VŨ KHÍ
Điều 7. Điều kiện nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an
1. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, sửa chữa vũ khí.
2. Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng
cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như
sau:
a) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương
án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận
chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ;
b) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức
lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phương án chữa cháy
cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm
an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
c) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử
lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ,
phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả
năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
3. Địa điểm chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải
bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình văn hóa, xã hội, lịch
sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm.
4. Có phương tiện, thiết bị phù hợp để kiểm tra,
giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
trong quá trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí; có nơi thử nghiệm riêng biệt
(trừ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí thô sơ). Kho chứa thành phẩm phải bảo
đảm an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
5. Chủng loại sản phẩm phải bảo đảm chất lượng,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải
có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất.
6. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn
luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy,
phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình sản xuất, sửa chữa vũ khí.
7. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản
xuất, sửa chữa vũ khí phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá
trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
Điều 8. Điều kiện kinh doanh vũ
khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
1. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ kinh doanh vũ khí.
2. Bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
3. Kho, nơi cất giữ, phương tiện vận chuyển phục vụ
hoạt động kinh doanh vũ khí phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng
cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn
luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy,
phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Điều 9. Tổ chức, doanh nghiệp
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí đối với tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu
vũ khí;
b) Bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 8 Nghị định này trong quá trình xuất khẩu,
nhập khẩu vũ khí.
2. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ
khí
a) Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm:
Văn bản đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do; bản sao quyết định
thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bản được
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ
xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí. Người được tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp
hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc
giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị sử dụng;
b) Hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này lập thành 01
bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an; cơ
quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đối với tổ chức, doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này có trách nhiệm cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí;
trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí có thời hạn
90 ngày.
Trường hợp giấy phép hết thời hạn thì tổ chức,
doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ lý do, thời gian xin gia
hạn và gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này xem xét, quyết định.
Điều 10. Tổ chức, doanh nghiệp
khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí
1. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất sửa chữa vũ khí theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng hoặc
Bộ Công an và phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được thành lập
theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.
2. Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tham gia nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công an (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Công
an) hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ
Quốc phòng) quyết định, hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị; bản sao quyết định
thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy tờ, tài liệu
chứng minh năng lực, điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa
chữa vũ khí. Người được tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có
giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân,
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, có văn
bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp và tổ chức kiểm tra, đánh giá việc bảo
đảm các điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
4. Sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản đề xuất, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, trong đó nêu rõ lý do, điều kiện,
năng lực, phạm vi tổ chức, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa vũ khí.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an
xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép tổ chức, doanh
nghiệp được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Sau khi có
ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
này có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp biết để tổ chức thực hiện.
Trường hợp không đồng ý, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải
có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức,
doanh nghiệp được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu,
sửa chữa vũ khí
1. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về
an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo vệ môi
trường, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình hoạt động nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí.
2. Chỉ được mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa
vũ khí theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ
khí phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu,
ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất đối với từng loại vũ khí.
Chương III
HUẤN LUYỆN VÀ CẤP, CẤP ĐỔI,
CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN SỬ DỤNG, CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG,
CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 12. Đối tượng huấn luyện,
cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
phải được huấn luyện và được cấp Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí và người được giao quản lý
kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải được huấn
luyện và được cấp Chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ.
3. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an
nhân dân đã được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không phải cấp Giấy chứng nhận sử dụng, chứng
chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
4. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân,
công nhân, viên chức quốc phòng đã được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không phải cấp giấy
chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ; đối với cán bộ, chiến sĩ Dân quân tự vệ thực hiện việc huấn luyện và cấp
giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ.
5. Đối với người được giao quản lý, sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng được sử dụng để trưng bày, triển lãm
hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật không phải huấn luyện về quản
lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
6. Đối với người được công nhận là huấn luyện viên,
vận động viên trong thi đấu các môn có sử dụng vũ khí thể thao được miễn huấn
luyện về kỹ năng sử dụng vũ khí thể thao.
7. Đối với người được giao sử dụng súng trung liên,
súng chống tăng, súng phóng lựu, vũ khí hạng nhẹ, vũ khí hạng nặng, vật liệu nổ
quân dụng phải được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng trong Quân đội nhân dân, Dân
quân tự vệ hoặc Công an nhân dân.
Điều 13. Yêu cầu, nội dung, thời
gian, địa điểm, kinh phí tổ chức huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Việc huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với nội dung đăng ký huấn
luyện về đối tượng, chủng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
2. Nội dung huấn luyện
a) Những quy định của pháp luật về công tác quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
b) Cấu tạo, tính năng, tác dụng của từng loại vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
c) Công tác quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ;
d) Huấn luyện kỹ năng sử dụng đối với từng loại vũ
khí, công cụ hỗ trợ.
3. Thời gian huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí
quân dụng là 10 ngày; quản lý, sử dụng vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ
hỗ trợ là 05 ngày làm việc; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ là 05 ngày làm việc.
4. Địa điểm tổ chức huấn luyện phải có cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phù hợp với công tác huấn luyện; bảo đảm an toàn, an
ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường. Trường hợp huấn luyện,
kiểm tra bắn đạn thật phải được tổ chức tại trường bắn theo quy định.
5. Kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đề nghị huấn luyện chịu trách nhiệm.
Điều 14. Tiêu chuẩn cán bộ huấn
luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Phải có trình độ đại học Công an nhân dân trở lên
hoặc trung cấp chuyên ngành quân khí trở lên.
2. Có kiến thức pháp luật, kỹ năng, chuyên môn kỹ
thuật và kinh nghiệm thực tế 03 năm công tác trở lên trong lĩnh vực huấn luyện
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Điều 15. Thẩm quyền huấn luyện,
cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng
1. Thẩm quyền huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Bộ Công an;
b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ
Công an;
d) Các học viện, trường Công an nhân dân, Trung tâm
huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân.
2. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận
sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng
chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp của bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp do Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự;
b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương.
Điều 16. Thủ tục huấn luyện về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
1. Hồ sơ đề nghị huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các
giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng
minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
c) Danh sách cá nhân tham gia huấn luyện về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trong đó ghi rõ
thông tin: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, vị trí công tác, trình độ chuyên môn,
chức vụ; kèm theo 03 ảnh màu chụp kiểu chân dung cỡ 03 cm x 04 cm, mặc trang phục
theo quy định (ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ).
2. Hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này lập thành 01
bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 15
Nghị định này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ và tổ chức huấn luyện.
4. Việc tổ chức huấn luyện được thực hiện như sau:
a) Xây dựng kế hoạch và ra quyết định về việc mở lớp
huấn luyện;
b) Bố trí cán bộ huấn luyện bảo đảm tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 14 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định mở lớp huấn luyện, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị
và tổ chức huấn luyện;
d) Trường hợp cơ quan quy định tại Điểm
c và Điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định này tổ chức huấn luyện thì sau khi ra
quyết định về việc mở lớp huấn luyện phải có văn bản thông báo và kèm theo quyết
định mở lớp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
15 Nghị định này.
Điều 17. Kiểm tra, sát hạch cấp
giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ
1. Sau khi kết thúc huấn luyện, cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm
thành lập Hội đồng sát hạch, kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện để cấp giấy
chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ.
2. Trường hợp cơ quan quy định tại Điểm
c và Điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định này tổ chức huấn luyện, thì sau khi kết
thúc huấn luyện, phải có văn bản đề nghị và kèm theo danh sách, ảnh cá nhân
tham gia huấn luyện gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản
2 Điều 15 Nghị định này để tổ chức kiểm tra, sát hạch. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm thành lập Hội đồng
sát hạch, kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện để cấp giấy chứng nhận sử dụng,
chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
3. Thành lập Hội đồng sát hạch
a) Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội Bộ Công an ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch gồm lãnh đạo Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội là Chủ tịch hội đồng; đại diện
Phòng hướng dẫn quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; đại diện
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện; đại diện cơ quan tổ chức huấn
luyện (nếu có) là thành viên hội đồng;
b) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thành
lập Hội đồng sát hạch gồm lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội là Chủ tịch hội đồng; đại diện Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và con
dấu; đại diện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện; đại diện cơ
quan tổ chức huấn luyện (nếu có) là thành viên hội đồng.
4. Nội dung kiểm tra, sát hạch
a) Kiểm tra lý thuyết
Cá nhân được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải làm bài thi trắc nghiệm trong thời
gian 40 phút; bài thi trắc nghiệm gồm 30 câu hỏi về các quy định của pháp luật
trong công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
số điểm tối đa bài thi trắc nghiệm là 30 điểm.
b) Kiểm tra thực hành
Cá nhân được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải thực hiện kỹ năng, thao tác, tháo lắp, bảo dưỡng và cách sử
dụng từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ. Thời gian kiểm tra căn cứ vào thực tế và
Hội đồng sát hạch trực tiếp đánh giá kết quả kiểm tra.
c) Kiểm tra bắn đạn thật
Cá nhân được huấn luyện về sử dụng vũ khí, súng bắn
đạn cao su phải được tổ chức kiểm tra bắn 03 viên đạn thật tính điểm tại trường
bắn theo quy định.
5. Đánh giá kết quả kiểm tra, sát hạch
Cá nhân đạt yêu cầu khi có kết quả kiểm tra lý thuyết
từ 25 điểm trở lên, đạt yêu cầu kiểm tra thực hành và kiểm tra bắn đạn thật
tính điểm 03 viên từ 15 điểm trở lên.
Điều 18. Cấp, cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ
1. Cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi kết
thúc kiểm tra, sát hạch, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản
2 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng
chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ cho các cá nhân có kết quả đạt yêu cầu; đối với cá nhân không đạt
yêu cầu, gửi thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch cho cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị huấn luyện;
b) Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ có giá trị trong thời hạn 03 năm.
2. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng
chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
a) Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hết hạn thì được cấp đổi và thực hiện
theo trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
b) Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bị hỏng hoặc mất thì được cấp lại. Hồ
sơ đề nghị cấp lại bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và nêu rõ lý do; danh sách, ảnh cá nhân theo quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Hồ sơ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan
có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ trước đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, cơ quan đã cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra, xem
xét và cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và nêu
rõ lý do. Giấy chứng nhận, chứng chỉ được cấp lại giữ nguyên thời hạn như giấy
chứng nhận, chứng chỉ đã cấp trước đó;
c) Trường hợp đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng
nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bị
hỏng hoặc hết hạn, thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải nộp lại giấy chứng
nhận, chứng chỉ đã được cấp trước đó.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG,
CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong lĩnh vực bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm:
a) Kiến nghị Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ
phù hợp quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ; vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
c) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kho, nơi
cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;
d) Ban hành biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký, quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản
lý;
đ) Tổ chức đăng ký, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi
giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;
e) Phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm
pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
g) Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân; phối hợp với Bộ
Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng,
sửa chữa, vận chuyển, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ cho các đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;
h) Tổ chức thực hiện việc thu hồi, phân loại, bảo
quản, chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ do cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an giao nộp;
i) Biên soạn nội dung, chương trình huấn luyện; tổ
chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ và cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Công an;
k) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Công an;
l) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
và hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân;
m) Thống kê, tổng hợp tình hình, kết quả về công
tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm
quyền;
n) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng
1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong lĩnh vực quân sự,
quốc phòng.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm:
a) Kiến nghị Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ phù hợp quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;
c) Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh
sát biển và lực lượng Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;
d) Tổ chức đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và cấp, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;
đ) Tiếp nhận, xử lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng do cơ quan Công an hoặc tổ chức, cá nhân giao nộp;
e) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kho, nơi
cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;
g) Phối hợp với Bộ Công an trong việc sửa chữa,
chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Điều 21. Trách nhiệm của các bộ,
ngành có liên quan
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc trang bị, quản lý,
sử dụng, sửa chữa, vận chuyển, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
đã được trang bị cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ quân dụng trong nghiên cứu khoa học
và công nghệ.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp
giấy phép quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ
đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
tuyên truyền, vận động nhân dân phát hiện, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định
cụ thể việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; cung cấp số liệu phục vụ
thống kê nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc nội dung quản lý nhà nước
về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Điều 23. Kiểm tra công tác quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Công an định kỳ không qua một lần trong một năm hoặc đột xuất.
Việc kiểm tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát
hiện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép trang bị, quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng công cụ hỗ trợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có
đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc theo yêu cầu công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch kiểm tra và thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trước
khi tổ chức thực hiện việc kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất không phải
thông báo trước nhưng phải nêu rõ lý do.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra phải
chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra đã được thông báo và bố trí người có thẩm
quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
4. Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải lập biên bản theo quy định.
5. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng kiểm tra
việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2018.
2. Bãi bỏ Nghị định số 25/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh quản lý vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
Nghị định số 26/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí
phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị định số 76/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số Điều của Pháp lệnh
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|