BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
66-BCN/VP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 08 năm 1957
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ VỀ CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Chiếu nghị quyết của Hội đồng
Chính phủ tháng 09-1955 thành lập Bộ Công nghiệp;
Xét nhu cầu cần thiết về mặt kinh doanh của ngành Điện lực và đảm bảo lợi ích của
các cơ quan, quân đội và nhân dân sử dụng điện.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay ban hành bản điều lệ kèm theo nghị định này về cung cấp và tiêu thụ điện
áp dụng với các cơ quan Chính phủ, đoàn thể, quân đội, nhân dân dùng điện của
các Nhà máy điện thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Điều 2.
– Những văn bản điều lệ ban hành trước đây, trái với bản điều lệ này đều bãi bỏ
sau khi công bố bản điều lệ này.
Điều 3. –
Bản điều lệ này có giá trị ngay sau khi ban hành.
Điều 4.
– Ông Chánh Văn phòng và ông Giám đốc Cục Điện lực Bộ Công nghiệp chịu trách
nhiệm thi hành nghị định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Lê Thanh Nghị
|
ĐIỀU LỆ
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
– Phạm vi áp dụng.
Bản điều lệ này chỉ áp dụng cho
các nhà máy điện quốc doanh có mục đích kinh doanh trực tiếp về điện không chỉ
dành riêng phục vụ cho một đơn vị sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp nào, mà
còn dùng một phần hoặc hoàn toàn để cung cấp cho sinh hoạt và đời sống hàng
ngày của nhân dân. Bản điều lệ này không áp dụng chung cho tất cả các nhà máy
phát điện mà tổng số công xuất dưới 200KW mặc dù có tính chất kinh doanh.
Điều 2.
– Tính chất điều lệ.
Dựa trên lợi ích của quốc gia và
nhân dân, Bộ ban bố bản điều lệ này nhằm quy định trách nhiệm, đảm bảo an toàn
và quyền lợi cho nhà máy điện cũng như cho các cơ quan quân đội và nhân dân.
Điều 3. –
Quan hệ giữa điều lệ và hợp đồng mua bán.
Điều lệ này do Bộ ban bố, gồm những
điểm quy định chung để quản lý nhà máy điện và khách hàng. Điều lệ áp dụng
chung cho toàn quốc, do đó không thể chiếu cố đến tình hình cụ thể của từng địa
phương.
Chỉ có Thủ tướng Chính phủ và Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp mới có quyền sửa đổi bản điều lệ này.
Còn Hợp đồng là thể hiện những
điểm cụ thể của địa phương không ghi trong điều lệ do Nhà nước máy điện và
khách hàng cùng nhau thỏa thuận ký kết.
Hợp đồng được pháp luật quốc gia
bảo đảm nhưng phải căn cứ vào điều lệ và không được ngược lại.
Điều 4.
– Thi hành điều lệ.
Tất cả các nhà máy điện cũng như
nơi xin dùng điện thuộc loại nhà máy quy định ở điều I đều có trách nhiệm thi
hành điều lệ này.
Nếu vì không thi hành một hoặc
nhiều điều khoản trong điều lệ này mà để xảy ra thiệt hại quyền lợi và an toàn
của một trong hai bên, hoặc ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân, ảnh hưởng đến
công việc phục hồi và phát triển kinh tế chung thì bên vi phạm phải chịu trách
nhiệm bồi thường hoặc bị truy tố ra pháp luật, tùy theo lỗi vi phạm.
Nếu vì không thi hành đúng một
hay nhiều điều khoản trong bản điều lệ này tuy chưa gây thiệt hại trước mắt
nhưng sẽ ảnh hưởng và thiệt hại về sau thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi
thường, bị phạt và hoặc bị truy tố ra pháp luật tùy lỗi nặng nhẹ.
Điều 5.
– Định nghĩa khách hàng.
Khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức
chính quyền, đoàn thể, quân đội có ký hợp đồng tiêu thụ điện với nhà máy điện.
Chương 2:
CÁC LOẠI DÙNG ĐIỆN VÀ
CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 6.
– Chu tần và điện thế.
Nói chung các loại điện cung cấp
đều là điện xoay chiều ba pha hoặc một pha.
Chu tần là 50 chu kỳ mỗi giây.
Điện hạ thế là 380 vôn/220 vôn
hay 208 vôn/120 vôn.
Điện cao thế và hạ thế tùy theo
từng trường hợp mà ký kết hợp đồng giữa nhà máy điện với khách hàng.
Điều 7.
– Thời gian cung cấp.
Trừ những trường hợp đặc biệt cần
thiết cho việc tu bổ của nhà máy điện, thời gian cung cấp nói chung ấn định như
sau:
- Đối với các nhà máy điện chạy
bằng hơi nước thì đảm bảo cung cấp liên tục.
Đối với khách hàng dùng điện chạy
máy, nhà máy điện có thể yêu cầu quy định thời gian dùng điện (khách mới) hoặc
yêu cầu quy định lại giờ dùng điện (khách cũ) nếu xét thấy cần thiết để điều chỉnh
công xuất cho hợp lý và có lợi, nhưng không làm trở ngại đến sản xuất của khách
hàng.
Điều 8.
– Khách hàng dùng điện cao thế.
Những khách hàng nào dùng một
công xuất thực tế trên năm mươi ki-lô-oát mới có thể được cung cấp điện cao thế.
Điều 9.
– Khách hàng chính thức và khách hàng tạm thời.
Khách hàng chính thức là khách
hàng có cơ sở tiêu thụ điện nhất định và lâu dài.
Khàng hàng tạm thời là khách
hàng ký kết tiêu thụ điện theo một yêu cầu nào đó trong một thời gian ngắn. Ví
dụ: các gánh hát, gánh xiếc lưu động, các công trường, v.v...
Trường hợp khách hàng tạm thời
muốn chuyển thành khách hàng chính thức, phải làm các thủ tục như đối với khách
hàng chính thức.
Chương 3:
XIN MẮC ĐIỆN
Điều 10.
– Xin mắc điện
Muốn xin mắc điện khách hàng phải
làm đơn xin tại Nhà máy điện, nói rõ chỗ ở, sức điện cần dùng các loại, bao
nhiêu, vào những thời gian nào. Nếu xin điện chạy máy phải kèm theo giấy phép của
cơ quan chính quyền có trách nhiệm.
Thời hạn xin mắc điện sẽ tùy
theo công suất điện xin dùng; tùy theo công việc mở rộng thêm đường giây và trạm
biến thế mà quy định cho mỗi loại khách hàng như sau:
a) Khách hàng xin điện chạy máy,
nếu điện thế dưới 10.000 vôn, đường giây đặt không dài quá một cây số, chỉ thêm
hoặc thay một máy biến thế điện thì:
- Dưới 10 ki-lô-oát phải xin trước
một tháng.
- Trên 10 ki-lô-oát đến dưới 50
ki-lô-oát phải xin trước 02 tháng.
- Trên 50 ki-lô-oát đến dưới 100
ki-lô-oát phải xin trước 03 tháng.
- Trên 100 ki-lô-oát trở lên phải
xin trước 06 tháng.
- Trường hợp khẩn cấp đặc biệt
phải thương lượng trước với nhà máy.
b) Khách hàng xin điện chạy máy,
nếu điện thế trên 10.000 vôn, đường giây đặt dài quá 1 cây số, cần phải mở rộng
hoặc làm thêm trạm biến thế điện, thì hạn xin phải trước 1 năm, đồng thời phải
trước tháng 06 năm trước.
Ví dụ: Tháng 11-1957 dùng điện
thì xin trước tháng 06-1956.
Có như thế Nhà máy điện mới lập
được các kế hoạch xây dựng mới, kế hoạch phát triển năm sau của Nhà máy, bảo đảm
quản lý tài vụ, kinh doanh có kế hoạch.
c) Khách hàng xin điện đèn:
- Dưới 5 ki-lô-oát phải
xin trước 05 ngày, nếu khách hàng ở ngoại thành phải xin trước 07 ngày.
- Trên 5 ki-lô-oát đến dưới 10
ki-lô-oát phải xin trước 01 tháng.
- Và từ 10 ki-lô-oát trở đi theo
như thời hạn qui định cho khách hàng xin chạy máy trên điểm a).
Ngoài ra tùy tình hình cụ thể
đôi bên, đối với những trường hợp khẩn cấp sẽ do hai bên thương lượng.
Điều 11.
– Thẩm tra nhu cầu khách hàng.
Nhà máy điện sau khi nhận đơn của
khách hàng, có quyền đến tận nơi xin điện để thẩm như cầu máy móc, khả năng
dùng điện của khách hàng có đúng như mức đã xin hay không, thẩm tra tình hình
thiết kế của khách hàng, để liệu bố trí công việc đường giây trạm biến thế điện:
hoặc làm thêm, hoặc mở rộng, hoặc kết hợp với đường giây trạm biến thế điện sẵn
có của Nhà máy điện, tránh tốn kém lãng phí.
Nhà máy điện phải bảo mật kế hoạch
của khách hàng.
Điều 12.
– Thời hạn trả lời cho khách hàng.
Tùy theo nhu cầu của khách hàng
mà Nhà máy điện cần có thời gian để điều tra tính toán công việc cung cấp điện.
Thời hạn Nhà máy điện trả lời cho khách hàng qui định như sau:
a) Đối với khách hàng xin điện
chạy máy loại a) - ở Điều 10:
- Dưới 20 ki-lô-oát hạn trả lời
07 ngày sau khi nhận đơn.
- Trên 10 ki-lô-oát đến dưới 50
ki-lô-oát hạn trả lời 10 ngày sau khi nhận đơn.
- Trên 50 ki-lô-oát đến dưới 100
ki-lô-oát hạn trả lời 15 ngày sau khi nhận đơn.
- Trên 100 ki-lô-oát trở lên hạn
trả lời 20 ngày sau khi nhận đơn.
b) Đối với khách hàng xin điện
chạy máy loại b) - ở Điều 10, thời hạn trả lời là 45 ngày sau khi nhận đơn.
c) Đối với khách hàng xin điện
đèn:
- Dưới 5 ki-lô-oát hạn trả lời
03 ngày sau khi nhận đơn.
Nếu khách hàng ở ngoại thành thì
05 ngày sau khi nhận đơn.
- Trên 5 ki-lô-oát trở lên áp dụng
như khách hàng chạy máy trên điểm a).
Thư trả lời nhà máy điện cũng
báo cho khách hàng biết bản dự toán phí tổn về công việc làm đường giây, trạm
biến thế điện mà khách hàng phải trả.
Điều 13.
– Ký hợp đồng
Hợp đồng sẽ được ký kết tại Nhà
máy điện sau cuộc thẩm tra của Nhà máy điện. Nhà máy điện có trách nhiệm báo
tin ngày định ký hợp đồng với khách hàng khi đã làm xong nhiệm vụ thẩm tra.
Nếu quá ngày hẹn ký hợp đồng 3
ngày, mà khách hàng không đến không báo cho Nhà máy điện biết, thì công việc
xin mắc điện có thể coi như đình chỉ. Tất cả phí tổn mà Nhà máy điện đã phải
chi về việc chuẩn bị ký hợp đồng với khách hàng thì khách hàng phải bồi thường
cho Nhà máy điện nếu khách hàng thôi hẳn.
Hợp đồng có thể quy định những
điểm cụ thể thích hợp hoàn cảnh đôi bên nhưng không được trái với nội dung điều
lệ.
Hai bên đều có trách nhiệm thi
hành đúng hợp đồng đã ký kết. Nếu một trong hai bên không thi hành đúng, thì
ngoài việc phải bồi thường tổn hại trước mắt hay tai hại về sau cho bên kia,
còn có thể bị truy tố ra pháp luật tùy theo trường hợp vi phạm.
Điều 14.
– Phí tổn và công việc đặt đường giây, xây trạm biến thế điện.
Do yêu cầu của khách hàng mà cần
đặt thêm đường giây hoặc xây thêm trạm biến thế điện để cung cấp điện cho khách
hàng. Công việc làm và tiền phí tổn tùy từng trường hợp quy định như sau:
a) Đối với điện hạ thế lấy đồng
hồ ghi điện (compteur) của Nhà máy điện làm ranh giới: từ đồng hồ ghi điện ra
đường do Nhà máy điện chịu trách nhiệm làm khách hàng trả phí tổn; từ đồng hồ
ghi điện vào nhà khách hàng do khách hàng tự đảm nhiệm hoặc thuê Nhà máy điện
làm tùy ý.
b) Đối với điện cao thế công việc
đặt đường giây từ ngoài đường vào đến đồng hồ ghi điện của Nhà máy điện do Nhà
máy điện chịu trách nhiệm làm.
Phí tổn để đặt đường giây tùy
theo trường hợp và do hai bên thương lượng; hoặc khách hàng chịu một phần, Nhà
máy điện chịu một phần, hoặc khách hàng chịu cả nếu đường giây làm ra chỉ phục
vụ riêng cho một khách hàng ấy thôi.
Công việc xây trạm, đặt máy biến
thế điện (máy biến thế điện của khách hàng mua hoặc thuê của Nhà máy điện) cũng
như phần đường giây còn lại từ đồng hồ ghi điện của Nhà máy điện vào nhà khách
hàng do khách hàng tự đảm nhiệm hoặc thuê Nhà máy điện làm tùy ý. Những việc
thiết kế nhất thiết phải được thông qua Nhà máy điện nếu không thuê Nhà máy điện
làm.
Khách hàng phải ứng trước hoặc
trả cả tiền làm đường giây cũng như các khoản khác cho Nhà máy điện tùy theo cần
thiết của công việc.
Điều 15. –
Đất để đặt đường giây, xây trạm biến thế.
Nhà máy điện chịu trách nhiệm
thương lượng với những chủ có đất cho khoảng đường giây đặt từ ngoài vào đến trạm
biến thế điện. Đất để xây trạm biến thế điện và đặt đường giây từ trạm vào nhà
khách hàng, do khách hàng chịu trách nhiệm thưong lượng kể cả các kiến trúc
khác mà đường giây phải đi qua nếu có. Trường hợp khách hàng thuê Nhà máy điện
làm các công việc trên đây, khách hàng phải cung cấp cho Nhà máy điện giấy phép
của những chủ có đất hoặc kiến trúc ấy trước khi xây dựng.
Chương 4:
THAY ĐỔI - TẠM NGỪNG VÀ
THÔI DÙNG ĐIỆN
Điều 16.
– Thay đổi dùng điện.
Gồm có mấy hình thức:
- Xin tăng công xuất,
- Xin giảm công suất,
- Xin đổi thế điện,
- Xin đổi nhà, đổi xưởng,
- Xin đổi danh hiệu, đổi chủ.
Khách hàng trước khi muốn thay đổi
bất cứ một hình thức nào trong những hình thức trên cũng đều phải làm đơn xin tại
nhà máy điện.
Thủ tục xin thay đổi áp dụng như
một khách hàng mới, nghĩa là sau khi Nhà máy điện đi thẩm tra xong thì các khoản
hợp đồng, tiền điện dùng tới ngày thay đổi phải được thanh toán dứt khoát, đồng
thời tiến hành ký một hợp đồng mới thay thế.
Trong thời gian thay đổi Nhà máy
điện vẫn không ngừng cung cấp điện cho khách hàng, trừ trường hợp phải thay đổi
trang bị cho thích hợp với yêu cầu của khách hàng.
Phí tổn về thay đổi dùng điện do
khách hàng trả.
Điều 17.
– Tạm ngừng dùng điện.
Vì trường hợp có việc cần đi xa
(đi nghỉ mát, đi du lịch) mà phải tạm ngừng dùng điện trong một thời gian từ một
tháng trở lên, khách hàng phải báo trước cho nhà máy điện hai ngày, để nhà máy
điện kiểm tra ghi chữ số đồng hồ ghi điện và cắt điện. Nếu đồng hồ treo ngoài
không được bảo đảm khách hàng phải báo cho Nhà máy điện đến tháo về mặc dù thời
gian ngừng dùng điện dưới một tháng, khách hàng phải chịu tiền phí tổn. Khách
hàng phải thanh toán tiền điện đã dùng đến ngày tạm ngừng.
Khi về khách hàng cũng phải báo
cho Nhà máy điện biết trước khi dùng điện trở lại. Nếu đồng hồ trước đây nhà
máy điện tháo về, nay đem treo lại khách hàng phải chịu tiền phí tổn.
Điều 18.
– Thôi dùng điện.
Muốn thôi dùng điện khách hàng
phải báo trước ba ngày cho Nhà máy điện đến kiểm tra và thu hồi các trang bị của
Nhà máy điện.
Hợp đồng, tiền điện phải được
thanh toán dứt khoát trước khi thôi.
Nếu thôi dùng điện mà khách hàng
không báo trước cho nhà máy điện, thì khách hàng phải bồi thường những tổn thất
nếu có do sự không báo trước của khách hàng mà xẩy ra từ lúc thôi dùng điện cho
đến khi Nhà máy điện biết được.
Chương 5:
LẮP VÀ SỬA CHỮA NHỮNG
TRANG BỊ VỀ ĐIỆN
Điều 19. –
Lắp những trang bị về điện
Về tiêu chuẩn kỹ thuật có ban bố
riêng của Chính phủ.
Cục Điện lực sẽ xét duyệt phần
thiết kế xây dựng và trang bị thuộc trách nhiệm Nhà máy điện làm (theo quy định
ở điều 15 Chương III).
Phần thiết kế xây dựng và trang
bị của khách hàng phải thông qua Nhà máy điện.
Khách hàng dùng điện chạy máy
cao thế và hạ thế phải có đầy đủ các bộ phận an toàn, để tránh nguy hiểm và ảnh
hưởng tới hệ thống điện của Nhà máy điện.
Điều 20.
– Sửa chữa những trang bị về điện.
Những trang bị từ đồng hồ ghi điện
(compteur) của Nhà máy điện (kể cả đồng hồ) ra đường, Nhà máy điện có trách nhiệm
giữ gìn và sửa chữa kể cả phí tổn, trừ trường hợp đường giây chỉ dùng riêng cho
một khách hàng thì khách hàng ấy phải trả tiền phí tổn sửa chữa.
Đường giây thuộc Nhà máy sửa chữa
nếu hư hỏng do khách hàng gây ra thì khách hàng phải chịu phí tốn sửa chữa.
Những trang bị từ đồng hồ ghi điện
(compteur) vào nhà khách hàng, do khách hàng giữ gìn và sửa chữa kể cả phí tổn.
Đối với khách hàng dùng điện cao
thế, trạm biến thế điện và máy biến thế điện là của khách hàng, do khách hàng
giữ gìn và sửa chữa.
Khách hàng phải đặt kế hoạch và
thời gian sửa chữa những trang bị của mình. Khi thấy cần thiết Nhà máy điện có
thể yêu cầu sửa chữa bất thường hoặc tổ chức sửa chữa thống nhất.
Chương 6:
KIỂM TRA THÍ NGHIỆP VÀ
CHO ĐIỆN
Điều 21.
– Kiểm tra thí nghiệm và cho điện.
Sau khi lắp xong những trang bị
cho mình, khách hàng phải báo cho Nhà máy điện đến kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra có thể là 2
ngày.
Việc bố trí máy móc, đặt đường
giây vào nhà và các trang bị có liên quan của khách hàng có đúng quy cách
chuyên môn không để đảm bảo an toàn, hạn chế mức hao phí điện, tránh xảy ra thiệt
hại và nguy hiểm sau này cho nhà máy điện, cho khách hàng và nhân dân dùng điện
vùng lân cận.
Kiểm tra xong Nhà máy điện sẽ
cho điện nếu trang bị của khách hàng đúng với thiết kế đã được Nhà máy điện thẩm
tra và không có gì trái với quy cách chuyên môn.
Điều 22.
– Trường hợp trang bị chưa đúng quy cách.
Nếu công việc trang bị của khách
hàng làm chưa được đầy đủ và đúng quy cách chuyên môn, các bộ phận an toàn chưa
đảm bảo, Nhà máy điện chưa cho điện. Khách hàng phải điều chỉnh lại cho đúng với
quy cách chuyên môn.
Khách hàng phải đài thọ phí tổn
lần đi kiểm tra thứ hai của Nhà máy điện.
Điều 23.
– Nếu xẩy ra tai nạn.
Về sau nếu có xẩy ra tai nạn,
xét nguyên nhân vì điều kiện trang bị của khách hàng lâu ngày hư mục hoặc khách
hàng tự động mắc thêm điện thì khách hàng phải chịu trách nhiệm, nếu tai nạn xẩy
ra vì điều kiện trang bị hoặc kỹ thuật chuyên môn của Nhà máy điện thì Nhà máy
điện phải chịu trách nhiệm.
Việc xét nguyên nhân tai nạn xẩy
ra sẽ do Cục Điện lực. Nếu hai bên không đồng ý nhận xét của Cục Điện lực, thì
sẽ do Hội đồng kỹ thuật của Bộ hay tòa án xét định.
Chương 7:
ĐỒNG HỒ GHI ĐIỆN
(COMPTEUR)
Điều 24.
– Cung cấp và lắp đồng hồ ghi điện
Đồng hồ ghi điện do Nhà máy điện
cung cấp, lắp và tu sửa. Sức đồng hồ phải tương xứng với công suất điện dùng của
khách hàng.
Khách hàng không có quyền lắp đồng
hồ ghi điện chính, nhưng có thể đặt các đồng hồ ghi điện phụ sau đồng hồ ghi điện
chính của Nhà máy điện ở các gian phòng trong nhà.
Nhà máy điện thu tiền điện theo
năng lượng đồng hồ ghi điện chính của Nhà máy điện.
Điều 25.
– Gìn giữ đồng hồ ghi điện
Trừ Nhà máy điện không ai được
mó tới đồng hồ ghi điện chính.
Đồng hồ ghi điện chính Nhà máy
điện gắn chì rồi phải có chữ ký xác nhận của khách hàng là đồng hồ tốt đã gắn
chì.
Nhân viên Nhà máy điện đến tháo
đồng đồ ghi điện phải có giấy giới thiệu của Nhà máy điện.
Khách hàng không được làm và
đóng hoặc gác những vật gì lên đồng hồ ghi điện để tránh sự hư hỏng.
Điều 26.
– Chỗ đặt đồng hồ ghi điện chính
Chỗ đặt đồng hồ ghi điện chính
do Nhà máy điện chọn. Khách hàng phải dành chỗ thuận lợi cho việc lắp, tháo, kiểm
tra sửa chữa và biên chữ số tiêu thụ ở đồng hồ của Nhà máy điện.
Điều 27.
– Thay đổi chỗ đặt đồng hồ ghi điện
Đang thời kỳ dùng điện nếu khách
hàng muốn thay đổi chỗ đặt đồng hồ thì yêu cầu Nhà máy điện đến thay. Trong lúc
thay đổi khách hàng phải ngừng dùng điện.
Phí tổn thay đổi khách hàng trả.
Điều 28.
– Kiểm tra đồng hồ ghi điện.
Khi xét cần thiết Nhà máy điện
cũng có thể thử lại đồng hồ ghi điện, khách hàng không được ngăn trở. Nhà máy
điện chịu phí tổn.
Nếu thấy khả nghi, khách hàng
cũng có thể yêu cầu Nhà máy điện thử bất thường. Trường hợp đồng hồ thử là đúng
khách hàng phải trả phí tổn. Nếu đồng hồ thử có sai Nhà máy điện phải chịu phí
tổn.
Đồng hồ chạy nhanh hay chậm
không quá 3% kể là đúng.
Điều 29.
– Đồng hồ điện bị hỏng.
Trường hợp đồng hồ ghi điện hỏng
vì kỹ thuật chuyên môn của Nhà máy điện hoặc vì đồng hồ lâu năm nên cũ hư, Nhà
máy điện phải chịu. Nhưng nếu đồng hồ hỏng do sự động chạm bất cẩn hoặc vì dùng
điện quá sức đồng hồ, khách hàng phải bồi thường cho Nhà máy điện.
Chương 8:
QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUẢN LÝ
NHỮNG TRANG BỊ
Điều 30.
– Quyển sở hữu và quản lý những trang bị.
Phân giới sở hữu và quản lý những
trang bị quy định theo ranh giới trách nhiệm sửa chữa giữ gìn nói ở điều 21
Chương V, nghĩa là:
Từ đồng hồ ghi điện chính (kể cả
đồng hồ) ra đường, tất cả những trang bị đều thuộc quyền sở hữu và quản lý của
Nhà máy điện; từ đồng hồ ghi điện vào nhà khách hàng thuộc quyền sở hữu khách
hàng.
Đối với khách hàng dùng điện cao
thế, trạm biến thế điện và máy biến thế điện cũng thuộc quyền sở hữu của khách
hàng nếu không phải là thuê của Nhà máy điện.
Điều 31.
– Thay đổi trang bị.
Khách hàng dùng điện chạy máy
không được tự tiện thay đổi các trang bị máy móc của mình mà không báo trước
cho Nhà máy điện. Nếu thay đổi trang bị và vị trí mà xẩy ra tai nạn hoặc hư hỏng
các trang bị khác của Nhà máy điện thì khách hàng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
về tai nạn xảy ra và bồi thường cho nhà máy nếu có hư hỏng các trang bị khác của
Nhà máy điện.
Chương 9:
KIỂM SOÁT DÙNG ĐIỆN
Điều 32.
– Dùng điện
Khách hàng dùng điện theo hợp đồng
đã ký. Nhà máy điện hướng dẫn việc dùng điện để tiết kiệm và bảo đảm an toàn.
Các trường hợp dùng điện phi
pháp, cắp điện, v.v... sẽ bị phạt tiền hoặc có thể truy tố trước pháp luật và
phải bồi thường nếu bị mất cắp hoặc xài phi pháp.
Điều 33.
– Kiểm soát dùng điện
Khách hàng phải tôn trọng những
yêu cầu sau đây:
- Nâng cao thừa số công suất điện
(cos).
- Hạn chế cường độ khởi động,
làm thế nào khởi động càng thấp càng hay.
- Điều chỉnh công suất điện theo
nhu cầu.
- Đặt thời gian sửa chữa các
trang bị và phải có kiểm tra thường xuyên.
- Cung cấp cho Nhà máy điện bảng
thi theo dõi điện cao thấp và các tài liệu khác cần thiết cho việc lập kế hoạch
sản xuất và xây dựng mới của Nhà máy điện (chỉ đối với khách hàng dùng máy điện
lớn). Nhà máy điện phải đảm bảo bí mật về những số liệu này cho khách hàng.
- Thi hành đúng quy tắc đóng mở
máy của Chính phủ.
- Thi hành đầy đủ phương pháp
phòng cháy như bình chữa cháy, đội cứu hỏa, v.v...
- Khi nhà máy điện xét thấy
trang bị của khách hàng cần phải sửa đổi để đảm bảo an toàn thì khách hàng phải
tuân hành.
Nhà máy điện có nhiệm vụ chỉ đạo
và kiểm tra thường xuyên về trang bị và cách dùng điện của khách hàng, mặt dù
khách hàng vẫn phải chịu trách nhiệm về trang bị của họ.
Chương 10:
GHI ĐỒNG HỒ GHI ĐIỆN
(COMPTEURS) TÍNH VÀ THU TIỀN ĐIỆN
Điều 34.
– Kỳ hạn ghi đồng hồ và tính tiền.
Hàng tháng Nhà máy điện ghi chữ
số đồng hồ ghi điện một lần vào khoảng 5 ngày cuối tháng và làm hóa đơn thu tiền.
Giá điện bán tùy theo mỗi loại từng
lúc do Chính phủ ấn định.
Khách hàng phải đảm bảo thừa số
công suất cos φ không dưới 0,8. Nếu số này dưới 0,8 thì tiền điện sẽ tính theo
công thức như sau:
G' = G φ1 + d (0,8 – cos φ).
G' giá điện phải trả.
G giá điện ở đồng hồ ghi điện có
công suất (compteur actif).
Cos φ do sự so sánh giữa hai đồng
hồ ghi điện có công suất và không công suất mà tính ra.
d' = tỷ lệ phải trả thêm, do cos
φ xấu:
d = 1 nếu cos φ không xuống dưới
0,7
d = 2 nếu cos φ xuống dưới 0,7.
Điều 35.
– Trường hợp không ghi được đồng hồ ghi điện.
Đối với khách hàng dùng điện đèn
nếu tháng nào không ghi được đồng hồ, nhà máy điện lấy mức trung bình 03 tháng
trước để tính cho tháng đó.
Đối với khách hàng dùng điện chạy
máy nếu không ghi được đồng hồ mà không phải vì lý do Nhà máy điện, thì Nhà máy
điện sẽ ngừng cung cấp điện và khách hàng coi như không thi hành đúng quy tắc.
Điều 36.
– Trường hợp đồng hồ ghi điện bị hỏng.
Trường hợp đồng hồ ghi điện bị hỏng
bất thường hoặc sai lệch một cách quá đáng, Nhà máy điện căn cứ theo mức tiêu
thụ trung bình 03 tháng trước đó để tính tiền điện cho tháng ấy.
Trường hợp khách hàng yêu cầu
Nhà máy điện thử lại đồng hồ ghi điện, nếu đã đến kỳ ghi đồng hồ thì việc thử sẽ
hoãn lại sau khi ghi đồng hồ.
Điều 37.
– Thu tiền điện.
Hàng tháng sau khi ghi đồng hồ,
Nhà máy điện cử người đến tận khách hàng để thu tiền điện. Nếu khách hàng chưa
trả kịp sẽ đến trả tại trụ sở Nhà máy điện.
Nếu đã hai lần đòi nợ mà khách
hàng không thanh toán xong tiền điện, sẽ coi như không thi hàng đúng hợp đồng,
Nhà máy điện có quyền cắt điện. Nếu sau đó khách hàng xin điện trở lại, khách
hàng phải trả tiền công cho điện của Nhà máy điện.
Khách hàng nên trả nợ cho Nhà
máy điện bằng chuyển khoản tại Ngân hàng nếu có tiền gửi tại Ngân hàng.
Chương 11:
MẤT ĐIỆN
Điều 38.
– Mất điện.
Trường hợp điện bị mất do thiên
tai (bão, lụt, sét đánh), hoặc do một điều kiện khác không thể tránh được, hoặc
do trang bị máy móc của khách hàng bị hư hỏng, Nhà máy điện không phải bồi thường.
Trường hợp do máy móc trang bị
trong xưởng phát điện của Nhà máy điện hư hỏng vì thiếu kiểm tra tu sửa, hoặc
do khuyết điểm về kỹ thuật chuyên môn làm mất điện trên 15 phút, thì Nhà máy điện
phải bồi thường một số tiền gấp ba lần trị giá số KW/giờ điện bị mất cho một số
khách hàng dùng điện để sản xuất công nghiệp và công tác văn hóa quan trọng.
Bất cứ trường hợp mất điện nào
Nhà máy điện cũng cần phải cố gắng sửa chữa gấp rút và báo tin cho các khách
hàng dùng điện sản xuất công nghiệp và công tác văn hóa biết thời gian có điện
trở lại.