CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 6 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ CÔNG NGHIỆP AN NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công
an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về công
nghiệp an ninh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Điều 34 Luật Công an nhân dân năm 2018 về công nghiệp an ninh,
bao gồm nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh; nhiệm vụ, tổ chức,
hoạt động công nghiệp an ninh; chính sách, cơ chế đặc thù và chương trình, kế
hoạch xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh; hợp tác quốc tế về công nghiệp
an ninh; quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh; quyền hạn và trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ xây dựng,
phát triển công nghiệp an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động liên quan đến
công nghiệp an ninh của Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phát triển công nghiệp an ninh là việc đầu tư
các nguồn lực và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, kỹ thuật để phát
triển tiềm lực quốc gia về nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sản phẩm công nghiệp
an ninh chuyên dụng và lưỡng dụng.
2. Lực lượng thực thi pháp luật khác là lực lượng
ngoài lực lượng Công an nhân dân được pháp luật quy định sử dụng một số loại vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị, vật tư kỹ thuật nghiệp
vụ phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng là sản
phẩm có tính năng đặc thù phục vụ công tác bí mật nghiệp vụ, bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm
pháp luật của lực lượng Công an nhân dân và lực lượng thực thi pháp luật khác.
4. Sản phẩm công nghiệp an ninh lưỡng dụng là sản
phẩm phục vụ công tác của lực lượng Công an nhân dân, lực lượng thực thi pháp
luật khác và nhu cầu hợp pháp của xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng,
phát triển công nghiệp an ninh
1. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đáp ứng yêu cầu trang bị cho lực
lượng Công an nhân dân và lực lượng thực thi pháp luật khác.
2. Gắn kết chặt chẽ và tận dụng tối đa năng lực của
nền công nghiệp quốc gia và công nghiệp quốc phòng; không đầu tư trùng lặp, những
gì công nghiệp dân sinh và công nghiệp quốc phòng làm được thì các cơ sở công
nghiệp an ninh không đầu tư và ngược lại. Ưu tiên các sản phẩm có trình độ khoa
học, công nghệ tiên tiến, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với đảm bảo quốc phòng, an ninh, trên cơ sở phát huy nội lực kết hợp với mở rộng
hợp tác quốc tế; bảo đảm bí mật nhà nước về an ninh, quốc phòng.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về sản xuất,
quản lý, kinh doanh các sản phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; quản
lý tài sản công và các quy định của pháp luật về những ngành nghề kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự và cam kết của Việt Nam về giải trừ quân bị, chống
phổ biến vũ khí và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Tiêu chí sản phẩm công
nghiệp an ninh và danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh
1. Tiêu chí sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng,
gồm:
a) Sản phẩm có tính năng đặc thù phù hợp với tính
chất, đặc điểm, yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân và lực lượng
thực thi pháp luật khác;
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng,
giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng theo quy định của pháp luật;
c) Được pháp luật quy định cụ thể về đối tượng được
sử dụng, trường hợp sử dụng.
2. Tiêu chí sản phẩm công nghiệp an ninh lưỡng dụng,
gồm:
a) Sản phẩm phục vụ công tác đảm bảo an ninh, an
toàn, phòng chống cháy, nổ, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân, lực
lượng thực thi pháp luật khác và nhu cầu hợp pháp của xã hội;
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng,
giao kế hoạch, giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng hoặc đấu thầu theo quy định của
pháp luật.
3. Ban hành kèm theo Nghị định này danh mục sản phẩm
công nghiệp an ninh.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tiết lộ bí mật nhà nước về chương trình, kế hoạch
xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh, kết quả khoa học, công nghệ có liên
quan đến công nghiệp an ninh, nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ công tác, chiến
đấu của lực lượng Công an nhân dân.
2. Khai thác, sử dụng trái phép thiết bị và tài sản
do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp an ninh.
3. Mua, bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái
phép sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng.
4. Sử dụng và chuyển giao trái phép thông tin, tài
liệu, sáng chế, quy trình và bí quyết công nghệ thuộc bí mật nhà nước về công
nghiệp an ninh.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi
trái pháp luật trong hoạt động công nghiệp an ninh.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG NGHIỆP AN NINH
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của
cơ sở công nghiệp an ninh
1. Nhà nước đầu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng
các cơ sở công nghiệp an ninh, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu. Căn cứ quy
mô, tính chất hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh, Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định hoặc đề xuất cấp thẩm quyền quyết định loại hình, cơ cấu tổ chức, cơ chế
hoạt động của từng cơ sở công nghiệp an ninh.
2. Nhiệm vụ của cơ sở công nghiệp an ninh
a) Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, phát triển sản
phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị, vật tư kỹ
thuật nghiệp vụ và các sản phẩm khác phục vụ công tác bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp
luật và xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại;
b) Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cung ứng, phát
triển, kinh doanh sản phẩm công nghiệp an ninh lưỡng dụng phục vụ công tác bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội
phạm, vi phạm pháp luật của lực lượng Công an nhân dân, đáp ứng nhu cầu hợp
pháp của xã hội.
Điều 8. Hệ thống cơ sở công
nghiệp an ninh
1. Cơ sở nghiên cứu; cơ sở ứng dụng, thí nghiệm
khoa học, công nghệ được tổ chức thành đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh
nghiệp khoa học công nghệ trong Công an nhân dân.
2. Cơ sở chế tạo, sản xuất, sửa chữa, lắp ráp sản
phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng và lưỡng dụng do Nhà nước đầu tư, được tổ
chức thành đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp trong Công an nhân dân.
3. Cơ sở nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa sản phẩm
công nghiệp an ninh chuyên dụng và lưỡng dụng được thành lập trên cơ sở hợp tác
giữa công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý và công nghiệp quốc phòng do Bộ
Quốc phòng quản lý.
4. Cơ sở nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa sản phẩm
công nghiệp an ninh chuyên dụng và lưỡng dụng được thành lập trên cơ sở hợp
tác, liên doanh giữa doanh nghiệp trong Công an nhân dân với doanh nghiệp khác,
trong đó phần vốn của Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Điều 9. Hoạt động của cơ sở
công nghiệp an ninh
1. Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, phát triển các sản
phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng theo cơ chế đặt hàng, giao kế hoạch hoặc
giao nhiệm vụ theo quy định Nhà nước và Bộ Công an.
2. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa các sản phẩm công
nghiệp an ninh chuyên dụng và lưỡng dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ,
đào tạo, huấn luyện nhân lực phục vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp an
ninh.
4. Chuẩn bị các điều kiện về nghiên cứu, sản xuất,
sửa chữa, phát triển sản phẩm mới và yêu cầu dự trữ, dự phòng cho các tình huống
đột xuất về an ninh, trật tự.
Điều 10. Hợp tác quốc tế về
công nghiệp an ninh
1. Thiết lập, củng cố và phát triển mối quan hệ hợp
tác với Chính phủ, các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Trao đổi thông tin, tài liệu kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ phục vụ xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh.
3. Hợp tác, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư sản
xuất, phát triển sản phẩm; nghiên cứu ứng dụng, triển khai sản xuất phục vụ
công nghiệp an ninh; xúc tiến thương mại, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp an
ninh.
4. Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp an ninh.
Chương III
CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ ĐẶC
THÙ VÀ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP AN NINH
Điều 11. Chính sách đối với cơ
sở công nghiệp an ninh
1. Chính sách đặc thù được áp dụng đối với cơ sở
công nghiệp an ninh do Nhà nước đầu tư toàn bộ nguồn lực, trực tiếp phục vụ nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống
tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân, gồm:
a) Được Nhà nước đảm bảo nguồn lực để xây dựng kết
cấu hạ tầng, đầu tư các cơ sở nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa các sản phẩm công
nghiệp an ninh chuyên dụng và phát triển công nghệ lưỡng dụng chất lượng cao phục
vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân;
b) Được áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về
thuế, phí và các cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư, xây dựng theo quy định của
pháp luật;
c) Được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo
quy định của pháp luật khi đầu tư đối với lĩnh vực sản xuất vật liệu mới, sản
phẩm công nghệ cao; nghiên cứu và phát triển; chuyển giao công nghệ; sản phẩm
xuất khẩu;
d) Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động
sản xuất kinh doanh bổ sung ngoài kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh khi bảo đảm các điều kiện sau: Cơ quan
có thẩm quyền cho phép bằng văn bản; hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để
kết hợp hỗ trợ nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự hoặc để phát huy công suất và
hiệu quả sử dụng tài sản sau khi đã hoàn thành việc sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh được giao; không làm ảnh hưởng
đến năng lực và điều kiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ an ninh hoặc thực
hiện nhiệm vụ an ninh được giao; hạch toán riêng phần hoạt động sản xuất kinh
doanh bổ sung và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
đ) Được sử dụng các nguồn vốn vay ưu đãi, vay tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh và các nguồn tài chính khác theo quy định để sản xuất các
sản phẩm công nghiệp an ninh trang cấp cho Công an các đơn vị, địa phương theo hình
thức sử dụng trước, thanh toán sau, phù hợp với kinh phí mua sắm trang bị hằng
năm của Công an các đơn vị, địa phương.
2. Chính sách đối với người lao động tại cơ sở công
nghiệp an ninh, gồm:
a) Được hưởng chế độ, chính sách về tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;
b) Được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề tại các trường trong và ngoài ngành Công
an và ở nước ngoài.
Điều 12. Cơ chế đặt hàng, giao
kế hoạch, giao nhiệm vụ và ủy thác nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh
1. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đặt
hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ và ủy thác nhập khẩu hàng hóa phục vụ an
ninh cho các cơ sở công nghiệp an ninh đảm bảo điều kiện và năng lực theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ chế đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ và
ủy thác nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Công an.
Điều 13. Chính sách nhập khẩu
và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp an ninh
1. Chính sách thuế nhập khẩu đối với các loại dây
chuyền thiết bị, công nghệ, nguyên liệu, vật tư kỹ thuật phục vụ công nghiệp an
ninh và dự trữ vật tư kỹ thuật đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ an ninh thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục vật tư kỹ
thuật nhập khẩu phục vụ công nghiệp an ninh.
Điều 14. Cơ chế, chính sách
nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp an
ninh
1. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia
nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ nhiệm
vụ xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh được hưởng cơ chế khuyến khích và
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghiệp an ninh được ưu tiên đăng ký các đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp bộ,
cấp nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 15. Nguồn vốn đầu tư phát
triển công nghiệp an ninh
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp an ninh,
gồm:
a) Ngân sách nhà nước ưu tiên cho các cơ sở công
nghiệp an ninh được đầu tư theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Quỹ đầu tư phát triển sản xuất các cơ sở công
nghiệp an ninh;
c) Đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, tài trợ,
hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng và phát
triển công nghiệp an ninh;
d) Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia cho đầu tư nghiên
cứu phát triển, ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng và phát triển công nghiệp
an ninh;
đ) Vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
vốn vay từ nguồn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn ODA; các nguồn vốn vay tín
dụng khác theo quy định.
2. Nhà nước ưu tiên bảo đảm ngân sách cho nhiệm vụ
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, phát triển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
phương tiện, thiết bị, vật tư kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác phục vụ công
tác công an.
3. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển
công nghiệp an ninh phải thực hiện theo kế hoạch và quy định của pháp luật.
Điều 16. Đất phục vụ công nghiệp
an ninh
1. Đất xây dựng, quy hoạch, phát triển cơ sở công
nghiệp an ninh bao gồm đất an ninh và đất dành cho phát triển các khu công nghiệp
theo quy định của Luật Đất đai.
2. Doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được giao quản lý,
vận hành các cơ sở công nghiệp an ninh thực hiện chế độ quản lý, sử dụng đất và
được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 17. Nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp an ninh
1. Nhân lực phục vụ tại cơ sở công nghiệp an ninh,
gồm:
a) Người có năng lực và trình độ chuyên môn phù hợp
với nhu cầu sử dụng, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức, sức khỏe, có nguyện vọng
và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, điều động;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên
trong Công an nhân dân được cấp có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm vào các vị
trí lãnh đạo, quản lý, công tác ở các cơ sở công nghiệp an ninh theo quy định về
phân công, phân cấp trong công tác tổ chức, cán bộ của Bộ Công an;
c) Lao động hợp đồng.
2. Bộ Công an có chính sách khuyến khích, thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia, nhà khoa học tham gia phát triển công
nghiệp an ninh thông qua tuyển dụng, điều động công tác hoặc thông qua đặt hàng
nghiên cứu, phát triển công nghiệp an ninh.
Điều 18. Chương trình, kế hoạch
xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh
1. Chương trình, kế hoạch xây dựng, phát triển công
nghiệp an ninh phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 4
Nghị định này và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và
nguồn lực của công nghiệp quốc gia và công nghiệp quốc phòng để xây dựng và
phát triển công nghiệp an ninh; bảo đảm vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện,
thiết bị, vật tư kỹ thuật nghiệp vụ ngày càng tiên tiến, hiện đại;
b) Bảo đảm cân đối, đồng bộ, có quy mô hợp lý, được
bố trí phù hợp tại các địa bàn chiến lược;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát
triển quốc phòng - an ninh và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Căn cứ để xây dựng chương trình, kế hoạch xây dựng,
phát triển công nghiệp an ninh, gồm:
a) Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Chiến lược bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng
Công an nhân dân;
c) Quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển
công nghiệp quốc gia, công nghiệp quốc phòng, khả năng cân đối các nguồn lực đầu
tư của Nhà nước cho xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung chương trình, kế hoạch xây dựng và phát
triển công nghiệp an ninh, gồm:
a) Xác định mục tiêu, phạm vi, nhiệm vụ chương
trình, kế hoạch, dự án trọng điểm;
b) Tổ chức hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh;
c) Cân đối các nguồn lực, điều kiện bảo đảm, giải
pháp thực hiện.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP AN NINH
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về công nghiệp an ninh. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp an ninh.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch đầu tư phát triển công nghiệp an ninh. Trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
các dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về
đầu tư công.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
Thương và các cơ quan liên quan ban hành danh mục cụ thể sản phẩm công nghiệp
an ninh theo phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
Thương và các cơ quan liên quan rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục sản
phẩm công nghiệp an ninh, trình Chính phủ phê duyệt và danh mục các cơ sở công
nghiệp an ninh, danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu phục vụ công nghiệp an ninh,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Ban hành hoặc phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách đặc thù
ưu đãi, hỗ trợ cụ thể dành cho xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp an
ninh.
6. Rà soát danh mục và đánh giá năng lực sản xuất của
cơ sở công nghiệp an ninh, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng xây dựng
phương án đặt hàng, phương án hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết nhằm tránh đầu
tư trùng lặp, lãng phí.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
và các cơ quan liên quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các sản phẩm
công nghiệp an ninh chuyên dụng do Việt Nam sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
và các cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất và triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp an ninh.
9. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ
quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà
soát, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng và phát triển cơ sở
công nghiệp an ninh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
10. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh.
11. Tổ chức, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia hoạt động công nghiệp an ninh và quản lý hợp tác quốc tế về công nghiệp
an ninh.
12. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công
nghiệp an ninh.
Điều 20. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Công an rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh
và danh mục cụ thể sản phẩm công nghiệp an ninh; phối hợp, rà soát năng lực các
cơ sở công nghiệp quốc phòng thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở công nghiệp an
ninh thuộc Bộ Công an để làm căn cứ trao đổi, hợp tác nghiên cứu, sản xuất các
sản phẩm phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng Quân đội, Công an và lực lượng
thực thi pháp luật khác, tránh trùng lặp, lãng phí.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ Công an, các cơ quan liên quan
tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, kế hoạch,
dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về đầu
tư công;
b) Phối hợp, hướng dẫn Bộ Công an lập kế hoạch, dự
toán kinh phí đầu tư phát triển công nghiệp an ninh và tổng hợp vào kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm của Bộ Công an;
c) Chủ trì cân đối, bố trí vốn đầu tư thực hiện
chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, huy động nguồn vốn ODA
cho các mục tiêu phát triển công nghiệp an ninh; chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan liên quan xây dựng chính sách nhằm khuyến khích, thu hút các nguồn lực
ngoài ngân sách đầu tư cho xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì bố trí kinh phí thực hiện chương trình,
kế hoạch đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn về điều kiện, đối tượng, thủ tục, quy
trình vay ưu đãi, vay vốn tín dụng đầu tư nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh và các nguồn tín dụng khác theo quy định đối với các chương trình, kế hoạch,
dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh, hoạt động sản xuất, cung cấp các sản
phẩm công nghiệp an ninh đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch;
c) Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển công
nghiệp an ninh.
4. Bộ Công Thương
a) Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan
rà soát, đưa nội dung phát triển công nghiệp an ninh và danh mục sản phẩm công
nghiệp an ninh lồng ghép với các chương trình, chiến lược về phát triển công
nghiệp theo ngành;
b) Phối hợp, rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục
sản phẩm công nghiệp an ninh để trình Chính phủ phê duyệt ban hành.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu, đề xuất với
Thủ tướng Chính phủ phương án về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất dành cho phát
triển công nghiệp an ninh;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ sử
dụng đất, các ưu đãi đặc thù về đất đai cho các chương trình, dự án phát triển
công nghiệp an ninh.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn Bộ Công an và các tổ
chức, cá nhân thực hiện các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ phục vụ xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh, tập trung nghiên cứu,
ứng dụng, cập nhật, phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chuyên dụng công nghệ cao
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội trong tình hình mới;
b) Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra công tác chuyển
giao công nghệ, giải mã công nghệ; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các
sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng và việc huy động các chuyên gia, nhà
khoa học tham gia nghiên cứu, phát triển công nghiệp an ninh.
7. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng từ nguồn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; bảo lãnh tín dụng trong và ngoài nước; từ các
nguồn vốn tín dụng khác cho các chương trình, dự án phát triển công nghiệp an
ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh, đảm bảo
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể về xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng quốc gia, vùng và địa phương.
2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan liên quan điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm bố
trí đất dành cho phát triển công nghiệp an ninh theo chương trình, kế hoạch, dự
án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp thực hiện các cơ chế, chính sách
đặc thù dành cho công nghiệp an ninh tại địa phương.
3. Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan
đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch, dự án phát triển công nghiệp an ninh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
8 năm 2020.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC(03b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP AN NINH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Chính
phủ)
Stt
|
Nhóm sản phẩm
|
Thực hiện
|
I. Sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng
|
1
|
Công cụ hỗ trợ đặc biệt,
chuyên dùng phục vụ an ninh
|
Do các cơ sở công nghiệp
an ninh thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ
sản xuất, cung ứng
|
2
|
Vũ khí, vật liệu nổ phục
vụ quốc phòng, an ninh
|
Do các cơ sở công nghiệp
an ninh, cơ sở công nghiệp quốc phòng thực hiện theo phương thức đặt hàng,
giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng. Việc mua sắm, nhập khẩu
các sản phẩm này được thực hiện theo quy định của pháp luật, khi các cơ sở
công nghiệp an ninh, cơ sở công nghiệp quốc phòng chưa đáp ứng được nhu cầu
|
3
|
Khí tài phục vụ quốc
phòng, an ninh
|
4
|
Phương tiện cơ động đặc
chủng, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng phục vụ an ninh
|
5
|
Thiết bị, sản phẩm hóa
học, sinh học, giám định, tài liệu nghiệp vụ phục vụ an ninh
|
6
|
Thiết bị điện tử, vi điện
tử và quang điện tử phục vụ an ninh
|
7
|
Thiết bị quang học,
laser phục vụ an ninh
|
8
|
Thiết bị viễn thông, cơ
yếu, tin học nghiệp vụ phục vụ an ninh
|
9
|
Các công trình đặc thù
ngành Công an
|
10
|
Thiết bị vật tư chuyên
dụng khác phục vụ an ninh
|
II. Sản phẩm công nghiệp an ninh lưỡng dụng
|
1
|
Vật tư, vật liệu; quân
trang đặc chủng, chuyên dùng
|
Do các cơ sở công nghiệp
an ninh thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ
sản xuất, cung ứng; hoặc các cơ sở công nghiệp quốc phòng thực hiện theo phương
thức đặt hàng hoặc đấu thầu
|
2
|
Tài liệu nghiệp vụ, hồ
sơ, sách báo chính trị, tạp chí chuyên ngành, biểu mẫu, tem chống giả
|
Do các cơ sở công nghiệp
an ninh thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao nhiệm vụ
sản xuất, cung ứng hoặc các cơ sở công nghiệp quốc phòng, các tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện
theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu
|
3
|
Phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ
|
4
|
Thiết bị, sản phẩm hóa
học, sinh học, giám định
|
5
|
Thiết bị điện tử, vi điện
tử và quang điện tử
|
6
|
Thiết bị quang học,
laser
|
7
|
Thiết bị viễn thông,
tin học
|
8
|
Phương tiện, thiết bị,
sản phẩm phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
|
9
|
Thiết bị vật tư khác
|