CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 4 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2019/NĐ-CP NGÀY 08
THÁNG 3 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI
HÀNH LUẬT THỦY SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản
1. Bổ sung các khoản 16, 17, 18, 19,
20, 21, 22 và 23 vào Điều 3 như sau:
“16. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá là khu vực chuyên
dụng dành cho tàu cá neo đậu tránh trú bão, bao gồm: Kết cấu hạ tầng khu tránh trú
bão, cơ sở dịch vụ hậu cần khu tránh trú bão, vùng nước đậu tàu, luồng vào khu tránh
trú bão và khu hành chính.
a) Kết cấu hạ tầng khu tránh trú bão bao gồm: đê, kè chắn
sóng, ngăn sa bồi; luồng lạch; neo đậu tàu (các trụ, phao neo tàu, xích neo, rùa
neo); hệ thống phao tiêu, biển báo; hệ thống chiếu sáng; hệ thống thông tin liên
lạc.
b) Cơ sở dịch vụ hậu cần khu tránh trú bão bao gồm: cơ sở
cung ứng dịch vụ thiết yếu tối thiểu (nước ngọt, lương thực thực phẩm, thông tin
liên lạc, y tế, vật tư, sửa chữa nhỏ, cứu nạn, giải quyết sự cố) phục vụ ngư dân
và tàu cá đảm bảo giải quyết các yêu cầu cấp thiết và sự cố tai nạn.
c) Vùng nước đậu tàu là vùng nước trước cầu cảng, vùng nước
bố trí neo đậu tàu, luồng vào khu neo đậu tàu và vùng nước dành cho cung ứng, dịch
vụ hậu cần.
d) Luồng vào khu tránh trú bão là luồng nối từ vùng nước mà
tàu hoạt động đến vùng nước đậu tàu.
đ) Khu hành chính bao gồm: các kết cấu hạ tầng, trang thiết
bị phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của khu tránh trú bão (nhà lưu
trú, điều hành, bảo vệ; hệ thống đường giao thông nội bộ; hệ thống điện, nước, xử
lý nước thải, phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị).
17. Trung tâm nghề cá lớn là khu vực gắn với ngư trường khai
thác thủy sản có lợi thế về kinh tế, xã hội, tài nguyên, nguồn nguyên liệu, hạ tầng
kỹ thuật, có ranh giới và quy chế hoạt động riêng, làm đầu mối sản xuất, thương
mại, dịch vụ hậu cần nghề cá trong thể liên hoàn, liên kết để giảm chi phí, tăng
sức cạnh tranh, bao gồm: các khu chức năng đặc thù, các cơ sở chuyên ngành.
a) Khu chức năng đặc thù bao gồm: các khu vực chế biến thủy
sản; sửa chữa, sản xuất ngư lưới cụ, đóng, sửa tàu thuyền cung cấp máy móc, trang
thiết bị cho tàu cá thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc; khu neo đậu tránh trú
bão; cơ sở đăng kiểm tàu cá; cơ quan kiểm ngư vùng, cầu cảng neo đậu của tàu, thuyền
kiểm ngư; trung tâm cứu hộ, cứu nạn.
b) Cơ sở chuyên ngành của trung tâm nghề cá lớn bao gồm cơ
sở đào tạo, nghiên cứu, tài chính, trung tâm hội chợ triển lãm phục vụ hoạt động
thủy sản.
18. Khai thác không chủ ý loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
là việc loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị bắt hoặc bị thương hoặc bị chết do
hoạt động khai thác không cố ý của con người.
19. Khai thác thủy sản giải trí là hoạt động khai thác thủy
sản nhằm mục đích vui chơi, giải trí, thư giãn, trải nghiệm.
20. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình trên tàu
cá là đơn vị được Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thông báo công khai theo quy định.
21. Tàu phục vụ hoạt động: nuôi trồng thủy sản, bảo tồn biển,
đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản là phương tiện nổi có lắp động cơ hoặc
không lắp động cơ chuyên dùng để phục vụ hoạt động nuôi trồng thủy sản, bảo tồn
biển, đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản được đăng ký, đăng kiểm như tàu
cá.
22. Vùng khơi gồm 06 khu vực như sau:
a) Khu vực 1 là vùng phía Bắc vĩ tuyến 17°00’N.
b) Khu vực 2 là vùng từ vĩ tuyến 14°00’N đến vĩ tuyến 17°00’N.
c) Khu vực 3 là vùng từ vĩ tuyến 10°00’N đến vĩ tuyến 14°00’N.
d) Khu vực 4 là vùng phía Nam vĩ tuyến 10°00’N và phía Đông
kinh tuyến 108°00’E.
đ) Khu vực 5 là vùng phía Nam vĩ tuyến 10°00’N, từ kinh tuyến
105°00’E đến kinh tuyến 108°00’E.
e) Khu vực 6 là vùng phía Tây kinh tuyến 105°00’E”.
23. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh là Chi cục
được giao quản lý nhà nước về thủy sản, kiểm ngư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (đối với địa phương không có Chi cục quản lý nhà nước về thủy sản).”
2. Bổ sung khoản 9 vào Điều 4 như sau:
“9. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức kiểm
tra, đánh giá thực tế tại cơ sở để cấp giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản chấp
thuận, kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở:
a) Cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức đánh giá trực tuyến
khi cơ sở đáp ứng yêu cầu về nguồn lực, phương tiện kỹ thuật thực hiện; cơ sở cung
cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan bằng bản giấy hoặc bản điện tử cho cơ quan kiểm
tra hoặc tạm hoãn hoặc gia hạn có thời hạn giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản chấp
thuận, thời hạn kiểm tra duy trì.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức đánh giá
sự phù hợp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài
liệu, hình ảnh, hồ sơ cung cấp cho cơ quan cấp phép. Việc kiểm tra đánh giá thực
tế sẽ được thực hiện sau khi các địa phương kiểm soát được thiên tai, dịch bệnh
theo quy định của pháp luật; thực hiện thu hồi ngay giấy phép đối với trường hợp
tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung
nghiệp vụ, kỹ thuật để thực hiện các biện pháp trong trường hợp cần thiết tại điểm
a và điểm b khoản này.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Chế độ quản lý và bảo vệ loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm
1. Nghiêm cấm khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
thuộc Nhóm I trừ trường hợp khai thác vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế.
2. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm II được phép
khai thác khi đáp ứng các điều kiện quy định tại phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm nhóm I hoặc nhóm II khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này vì mục đích
bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế
phải được Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chấp thuận bằng văn bản và tuân thủ quy định pháp luật về tiếp cận nguồn
gen.
4. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo giống ban đầu, sản xuất
giống các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải thả tối thiểu 0,1% tổng số cá thể
được sản xuất hằng năm vào vùng nước tự nhiên phù hợp. Quy trình thả giống tái tạo
nguồn lợi thủy sản nguy cấp, quý, hiếm được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân báo cáo sản lượng giống sản xuất được
của năm kế trước và kế hoạch thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản của năm hiện tại
về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoạt động của tổ
chức, cá nhân trước ngày 30 tháng 01 hằng năm qua thư điện tử hoặc trực tiếp.
b) Trước 07 ngày thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản, tổ
chức, cá nhân thông báo bằng văn bản qua thư điện tử hoặc trực tiếp tới Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh biết để phối hợp thực hiện.
5. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là tang vật vi phạm hành
chính bị tịch thu hoặc vật chứng vụ án bị tịch thu theo quy định của pháp luật hình
sự, pháp luật tố tụng hình sự được xử lý như sau:
a) Trường hợp cá thể còn sống khỏe mạnh thì phải thả về môi
trường tự nhiên; cá thể bị thương phải được bàn giao cho cơ sở có chức năng cứu
hộ loài thủy sản để nuôi dưỡng, cứu, chữa trước khi thả về môi trường tự nhiên.
b) Trường hợp tang vật là bộ phận hoặc cá thể đã chết phải
được bàn giao cho Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam hoặc cơ quan nghiên cứu khoa học
để làm tiêu bản, trưng bày, nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục hoặc tiêu hủy theo
quy định của pháp luật.
c) Trường hợp tang vật là bộ phận hoặc cá thể đã chết không
bàn giao được theo quy định tại điểm b khoản này hoặc tang vật được xác định bị
bệnh, có khả năng gây dịch bệnh nguy hiểm thì phải tiêu huỷ ngay. Việc tiêu huỷ
được tiến hành theo quy định hiện hành của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường
và kiểm dịch động vật, thực vật.
6. Quy trình cứu hộ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị thương
hoặc bị mắc cạn thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khi phát hiện loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm bị thương hoặc bị mắc cạn thông báo cho Cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản cấp tỉnh hoặc cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản.
b) Trường hợp Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh
tiếp nhận thông tin hoặc nhận bàn giao từ tổ chức, cá nhân phải thông báo cho cơ
sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản và thực hiện sơ cứu, nuôi dưỡng trong thời
gian chờ bàn giao.
c) Cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản tiếp nhận bàn giao
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm lập Biên bản bàn giao theo Mẫu số 09.BT Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
7. Cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản có trách nhiệm
như sau:
a) Tổ chức cứu, chữa, nuôi dưỡng và đánh giá khả năng thích
nghi của loài thủy sản được cứu hộ trước khi thả về môi trường sống tự nhiên của
chúng. Trường hợp loài được cứu hộ bị chết trong quá trình cứu, chữa, cơ sở cứu
hộ được sử dụng làm tiêu bản phục vụ tuyên truyền, giáo dục hoặc bàn giao cho Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam hoặc cơ quan nghiên cứu khoa học. Trường hợp loài được
cứu hộ không đủ khả năng sinh sống trong môi trường tự nhiên, cơ sở cứu hộ thủy
sản tổ chức nuôi dưỡng hoặc bàn giao cho tổ chức phù hợp để nuôi dưỡng phục vụ mục
đích nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục.
b) Báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả cứu hộ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm và khi có yêu cầu.
8. Trường hợp loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị chết không
được lưu giữ, bảo quản, chế tác mẫu vật phục vụ nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục
thì Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương
cấp huyện tổ chức xử lý phù hợp với tập quán và quy định của pháp luật về thú y,
bảo vệ môi trường và kiểm dịch động vật, thực vật.
9. Tổ chức, cá nhân trong quá trình khai thác thuỷ sản bắt
gặp hoặc khai thác không chủ ý loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có trách nhiệm
ghi lại thông tin vào sổ nhật ký khai thác, đánh giá tình trạng sức khỏe và xử lý
như sau:
a) Trường hợp còn sống khỏe mạnh thì thả về khu vực khai thác.
b) Trường hợp bị thương có thể cứu hộ thì thực hiện theo quy
trình cứu hộ quy định tại khoản 6 Điều này.
c) Trường hợp bị thương đến mức không thể cứu chữa hoặc bị
chết thì thực hiện theo khoản 8 Điều này.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quản lý hoạt động trong khu bảo tồn
biển và vùng đệm
1. Hoạt động được thực hiện trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
bao gồm:
a) Thả phao đánh dấu ranh giới vùng biển;
b) Điều tra, nghiên cứu khoa học sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và chịu sự giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển
hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển;
c) Tuyên truyền, giáo dục môi trường, bảo tồn đa dạng sinh
học và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
d) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hoạt động vi phạm;
đ) Thực hiện các hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên,
môi trường, khảo cổ học;
e) Xử lý sự cố trên biển, cứu hộ loài nguy cấp, quý, hiếm,
bảo tồn hệ sinh thái biển.
2. Hoạt động được thực hiện trong phân khu phục hồi sinh thái
bao gồm:
a) Hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh,
hệ sinh thái biển sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện
theo hướng dẫn và chịu sự giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức
được giao quản lý khu bảo tồn biển;
c) Hoạt động du lịch sinh thái nhưng không gây tổn hại đến
nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái biển;
d) Tàu cá, tàu biển và phương tiện thủy khác được đi qua không
gây hại nhưng không được dùng hoặc thả neo, trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Hoạt động được thực hiện trong phân khu dịch vụ - hành
chính bao gồm:
a) Hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Nuôi trồng thuỷ sản, khai thác thủy sản;
c) Tổ chức hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái;
d) Xây dựng công trình hạ tầng phục vụ hoạt động của Ban quản
lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển; công trình
phục vụ du lịch sinh thái, nuôi trồng thủy sản.
4. Hoạt động được thực hiện trong vùng đệm bao gồm:
a) Hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội nhưng không làm gây hại đến các phân khu khác và các hệ sinh thái trong
khu bảo tồn biển.
5. Các hoạt động trong khu bảo tồn biển được quy định tại
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan và
Quy chế quản lý khu bảo tồn biển.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi điểm a
khoản 1 Điều 11 như sau:
“a) Thực hiện điều tra, khảo sát, nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ và hợp tác quốc tế về bảo tồn biển trong phạm vi quản lý;”
b) Sửa đổi điểm đ
khoản 1 Điều 11 như sau:
“đ) Công chức, viên chức của Ban quản lý khu bảo tồn biển
hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển khi đang thi hành công vụ trong
khu bảo tồn biển được lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, xử
lý vi phạm hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật;”
c) Sửa đổi điểm e
khoản 1 Điều 11 như sau:
“e) Hợp tác nghiên cứu khoa học, phục hồi, tái tạo các loài
động vật, thực vật thủy sinh, hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn biển theo
quy định của pháp luật; hợp tác trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và
các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật;”
d) Bổ sung điểm h vào khoản 1 Điều 11 như sau:
“h) Tổ chức quản lý các hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy
sản trong khu bảo tồn biển.”
đ) Bổ sung khoản 3 vào Điều 11 như sau:
“3. Ban quản lý khu bảo tồn biển thực hiện quyền và trách
nhiệm về quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo
quy định của pháp luật.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến khu bảo tồn biển
1. Đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động điều tra, nghiên
cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu bảo tồn biển có nghĩa vụ sau đây:
a) Gửi kế hoạch điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào
tạo tại khu bảo tồn biển tới Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao
quản lý khu bảo tồn biển trước khi thực hiện 10 ngày;
b) Thực hiện điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào
tạo theo quy định của pháp luật, Quy chế quản lý khu bảo tồn biển và hướng dẫn,
giám sát của Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo
tồn biển;
c) Thông báo cho Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức
được giao quản lý khu bảo tồn biển về kết quả điều tra, nghiên cứu khoa học, giáo
dục, đào tạo; tài liệu công bố trong nước hoặc quốc tế (nếu có);
d) Chi trả chi phí dịch vụ, giám sát cho Ban quản lý khu bảo
tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển theo quy định, trừ hoạt
động điều tra, nghiên cứu khoa học.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái,
nuôi trồng thủy sản trong khu bảo tồn biển có nghĩa vụ sau đây:
a) Triển khai hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí theo đề án tổng thể phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
khu bảo tồn biển đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tuân thủ Quy chế quản lý khu bảo tồn biển, quy định của
Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển;
c) Bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường; tham gia hoạt động
làm sạch môi trường, phục hồi, tái tạo các loài động vật, thực vật thủy sinh và
hệ sinh thái biển trong khu bảo tồn;
d) Phổ biến quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ
đa dạng sinh học cho khách du lịch;
đ) Chi trả chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu bảo tồn biển
hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển theo quy định;
e) Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện và có nhu cầu khai thác,
nuôi trồng thủy sản trong khu bảo tồn biển phải đăng ký với Ban quản lý khu bảo
tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển.
3. Đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân sống trong
và xung quanh khu bảo tồn biển có nghĩa vụ:
a) Chấp hành quy chế quản lý khu bảo tồn biển, quy định của
Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển và
quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học trong khu bảo tồn biển;
c) Tham gia hoạt động tái tạo, phục hồi các loài động vật,
thực vật thủy sinh, hệ sinh thái biển trong khu bảo tồn.”
7. Sửa đổi điểm
b khoản 1 Điều 15 như sau:
“b) Chi thường xuyên bao gồm: Hoạt động của Ban quản lý khu
bảo tồn biển hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn biển; các hoạt động thường
xuyên khác liên quan đến quản lý khu bảo tồn biển.”
8. Sửa đổi điểm
a khoản 1, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 8, khoản 9 vào Điều
21 như sau:
a) Sửa đổi điểm
a khoản 1 Điều 21 như sau:
“a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện,
kiểm tra duy trì điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản đối với cơ sở sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ, đối với cơ sở sản xuất, ương dưỡng đồng thời
giống thủy sản bố mẹ và giống thủy sản không phải là giống thủy sản bố mẹ;”
b) Sửa đổi khoản
6 Điều 21 như sau:
“6. Thời gian duy trì điều kiện
a) Thời gian duy trì điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản là 12 tháng. Trường hợp cơ sở đã được tổ chức đánh giá sự phù hợp
cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo quy định của pháp luật,
thời gian duy trì điều kiện là 24 tháng.
b) Việc kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở được thực hiện trong
thời gian tối đa là 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 12 tháng và 180 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn 24 tháng. Thời hạn 12 tháng và 24 tháng tính từ ngày cơ
sở được chứng nhận đủ điều kiện lần đầu hoặc ngày kiểm tra duy trì trước đó theo
quy định.
c) Cơ quan kiểm tra thông báo thời gian kiểm tra duy trì điều
kiện cho cơ sở trước 05 ngày làm việc. Kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở theo các
nội dung quy định tại Mẫu số 03.NT
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi
kết thúc hoạt động kiểm tra, Cơ quan kiểm tra thực hiện thông báo kết quả kiểm tra
và thời gian duy trì điều kiện đến cơ sở được kiểm tra.
d) Trong thời gian duy trì điều kiện, trường hợp cơ sở không
có nhu cầu duy trì điều kiện theo quy định, phải thông báo đến Cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản và công khai trên trang thông tin của Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
c) Sửa đổi khoản
7 Điều 21 như sau:
“7. Khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 25 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền
xử lý như sau:
a) Cơ sở không duy trì điều kiện theo quy định tại một trong
các điểm a, b, d khoản 1 Điều 24 Luật
Thủy sản và khoản
1 Điều 20 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm và ban hành Quyết
định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản và công khai trên trang thông tin của Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Cơ sở không duy trì hoặc duy trì không đầy đủ nhưng không
có khả năng khắc phục điều kiện tại điểm c khoản 1 Điều 24 Luật
Thủy sản, khoản 2 Điều 20 Nghị định này, cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản và
công khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Cơ sở vi phạm quy định tại điểm a hoặc
điểm c khoản 4 Điều 25 Luật Thuỷ sản, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định và ban hành Quyết định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản và công khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
d) Bổ sung khoản 8, khoản 9 vào Điều 21 như sau:
“8. Cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản khi tham gia một, một số hoặc toàn bộ quá trình sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản do cơ sở khác công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng:
a) Sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải phù hợp với điều
kiện ghi trong Giấy chứng nhận và có văn bản thỏa thuận giữa hai bên về đối tượng,
số lượng, tiêu chuẩn công bố áp dụng, thời gian thực hiện;
b) Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm
b, c, đ, e, g và h khoản 2 Điều 26 Luật Thủy sản. Thực hiện ghi chép, lưu giữ
hồ sơ trong quá trình sản xuất, ương dưỡng và giao một bản sao cho cơ sở có giống
thủy sản công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng để lưu giữ phục vụ truy xuất nguồn gốc.
9. Cơ sở có giống thủy sản công bố tiêu chuẩn áp dụng, công
bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng khi sản xuất, ương dưỡng
tại cơ sở khác có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện phải thực hiện nghĩa vụ theo
quy định tại điểm a, d và g khoản 2 Điều 26 Luật Thủy sản và
thực hiện lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất, ương dưỡng.”
9. Sửa đổi điểm
c khoản 2 Điều 22 như sau:
“c) Đề cương nghiên cứu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học).”
10. Sửa đổi điểm b khoản 7 Điều 26 như sau:
“b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo công khai quyết định
công nhận trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
11. Sửa đổi điểm b khoản 5, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 vào Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi điểm
b khoản 5 Điều 28 như sau:
“b) Kiểm tra thực tế về điều kiện cơ sở tại địa điểm sản xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại
Điều 27 Nghị định này và Điều 32 Luật Thuỷ sản;”
b) Sửa đổi khoản
6, khoản 7 Điều 28 như sau:
“6. Thời gian kiểm tra duy trì
a) Thời gian duy trì điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản là 12 tháng. Trường hợp cơ sở
đã được tổ chức đánh giá sự phù hợp cấp giấy chứng nhận hệ thống phù hợp tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện là 24 tháng.
b) Việc kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở được thực hiện
trong thời gian tối đa là 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 12 tháng và 180 ngày
kể từ ngày kết thúc thời hạn 24 tháng. Thời hạn 12 tháng và 24 tháng tính từ ngày
cơ sở được chứng nhận đủ điều kiện lần đầu hoặc ngày kiểm tra duy trì trước đó theo
quy định.
c) Cơ quan kiểm tra thông báo thời gian kiểm tra duy trì điều
kiện cho cơ sở trước 05 ngày làm việc; kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở theo
Mẫu số 13.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc hoạt động kiểm tra,
Cơ quan kiểm tra thực hiện thông báo kết quả kiểm tra và thời gian duy trì đến cơ
sở được kiểm tra.
d) Trong thời gian duy trì điều kiện, nếu cơ sở không có nhu
cầu duy trì điều kiện theo quy định, phải thông báo đến Cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều này để thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
sản xuất thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản và công
khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 34 Luật Thủy sản. Cơ quan có thẩm quyền
xử lý như sau:
a) Trường hợp cơ sở không duy trì điều kiện theo quy định
tại một trong các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 32 Luật Thủy sản và
khoản 1, khoản 2 Điều 27 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thuỷ sản và công khai trên trang thông tin của Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trường hợp cơ sở không duy trì hoặc duy trì không đầy đủ
nhưng không có khả năng khắc phục điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều
32 Luật Thủy sản và khoản 3 Điều 27 Nghị định này, cơ quan
có thẩm quyền xử phạt vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thuỷ sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản và công khai trên trang thông tin của
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Trường hợp cơ sở vi phạm quy định tại điểm
a hoặc điểm c khoản 4 Điều 34 Luật Thuỷ sản, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định và ban hành Quyết định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thuỷ sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản và công khai trên trang thông tin của
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
c) Bổ sung khoản 9 vào Điều 28 như sau:
“9. Cơ sở không thuộc phạm vi chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
sản xuất nguyên liệu thức ăn thuỷ sản bao gồm: cơ sở sản xuất nguyên liệu thức ăn
thuỷ sản không thuộc đối tượng phải công bố hợp quy; cơ sở sản xuất ban đầu (cơ
sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, thu hái, đánh bắt, khai thác).”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Nội dung, trình tự và thủ tục kiểm tra chất lượng thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia quy định về lấy mẫu, thực hiện lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên.
4. Thử nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản do phòng thử nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ định hoặc đã đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Trong trường
hợp chưa có phòng thử nghiệm được chỉ định (đối với trường hợp thử nghiệm để phục
vụ hoạt động kiểm tra nhà nước) hoặc đã đăng ký hoạt động (đối với trường hợp thử
nghiệm phục vụ hoạt động của tổ chức, cá nhân) về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản thì thực hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định
hoặc đã đăng ký hoạt động theo quy định trong lĩnh vực thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón nếu có phương pháp thử phù hợp. Trường
hợp các phương pháp thử chưa được chỉ định hoặc chưa được thống nhất, Cơ quan quản
lý nhà nước về thuỷ sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định
phương pháp thử được áp dụng.”
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, khoản
4 Điều 30 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 30 như sau:
“b) Giấy xác nhận về việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển
lãm tại Việt Nam (đối với trường hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển
lãm) có đầy đủ nội dung về thời gian tổ chức, địa điểm tổ chức, thông tin sản phẩm
(tên sản phẩm, thành phần chính, công dụng, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản),
số lượng, khối lượng, phương án xử lý sản phẩm khi kết thúc hội chợ, triển lãm và
trách nhiệm của các bên liên quan;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:
“4. Nhập khẩu thủy sản sống dùng làm thức ăn thủy sản:
a) Tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu loài thuỷ sản có trong
Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam để làm thức ăn thuỷ sản.
Trường hợp loài thuỷ sản làm thức ăn thuỷ sản chưa có tên trong Danh mục loài thủy
sản được phép kinh doanh tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân thực hiện khảo nghiệm theo
quy định tại Điều 26 Nghị định này.
b) Trình tự, thủ tục nhập khẩu loài thuỷ sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam để làm thức ăn thuỷ sản thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều
36. Đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đăng ký: Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy
sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè phải đăng ký bao
gồm nuôi trồng thủy sản bằng lồng, giàn treo, đăng quầng trên bãi triều, trên biển,
sông, hồ và đầm phá tự nhiên.
3. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ
cơ sở.
4. Hồ sơ đăng ký lại bao gồm:
a) Đơn đăng ký lại theo Mẫu số 27.NT Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Bản chính giấy xác nhận đăng ký đã được cấp (trừ trường
hợp bị mất);
c) Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ
cơ sở (đối với trường hợp thay đổi quy mô sản xuất); trường hợp thay đổi chủ cơ
sở phải có giấy tờ chứng minh sự thay đổi.
5. Trình tự đăng ký, đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng
bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực bao gồm:
a) Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến Cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về phát triển nuôi trồng thủy sản tại địa phương đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và quy định khác có liên quan để thẩm định, cấp Giấy
xác nhận theo Mẫu số 28.NT Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy xác nhận phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy
sản nuôi chủ lực khi thuộc một trong các trường hợp sau: Giấy xác nhận đăng ký bị
mất; bị rách; thay đổi chủ cơ sở nuôi; thay đổi quy mô sản xuất, đối tượng nuôi.
7. Thu hồi giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng
bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
a) Giấy xác nhận bị thu hồi khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây: Giấy xác nhận bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung; Giấy xác nhận hoặc có
hành vi vi phạm pháp luật khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy xác nhận;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận thì có thẩm quyền
thu hồi Giấy xác nhận.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3, khoản
4; bổ sung điểm c khoản 5, khoản 6, khoản 7 vào Điều 37
như sau:
a) Sửa đổi điểm
b khoản 3 Điều 37 như sau:
“b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền thẩm định hồ sơ, xin ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
môi trường, đơn vị có liên quan và tổ chức kiểm tra thực tế (trường hợp cần thiết)
tại khu vực biển đề nghị cấp phép và xem xét cấp phép nuôi trồng thuỷ sản trên biển
theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này nếu đáp ứng các quy định. Trường hợp không cấp phép
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 37 như sau:
“4. Cấp lại, gia hạn Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển.
a) Trường hợp được xem xét cấp lại, gia hạn: Giấy phép nuôi
trồng thủy sản trên biển được xem xét cấp lại trong trường hợp Giấy phép bị mất,
bị hỏng, có sự thay đổi, bổ sung thông tin của tổ chức, cá nhân; gia hạn trong trường
hợp Giấy phép còn hạn ít nhất 60 ngày.
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn Giấy phép nuôi trồng thủy
sản trên biển bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại/gia hạn Giấy phép theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này;
Báo cáo Kết quả sản xuất theo Mẫu số 30A.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này;
Báo cáo kết quả bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định theo quy định;
Bản sao chứng thực Quyết định giao khu vực biển (đối với trường
hợp gia hạn Giấy phép);
Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thể hiện
nội dung thay đổi, bổ sung thông tin của tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp cấp
lại Giấy phép).
c) Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị cấp lại/gia hạn Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp lại/gia hạn Giấy
phép. Trường hợp không cấp lại/gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
c) Bổ sung điểm c vào khoản 5 Điều 37 như sau:
“c) Khi phát hiện cơ sở vi phạm một trong các trường hợp quy
định tại điểm a khoản này, Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản này ban
hành quyết định thu hồi Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển.”
d) Bổ sung khoản 6, khoản 7 vào Điều 37 như sau:
“6. Thời hạn của Giấy phép nuôi trồng thủy sản không quá thời
hạn được quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Thủy sản. Trường
hợp Giấy phép hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển
để nuôi trồng thủy sản được xem xét gia hạn một lần hoặc nhiều lần nhưng tổng thời
gian gia hạn không quá 20 năm.
7. Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng khu vực
biển để nuôi trồng thuỷ sản: Tổ chức, cá nhân thuê, nhận góp vốn quyền sử dụng khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ
trong hoạt động nuôi trồng thủy sản và sử dụng khu vực biển.
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tiếp tục
thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng phải thực
hiện thay đổi thông tin trong Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản
4 Điều này;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không tiếp
tục thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 2 và khoản
3 Điều này.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển
đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản trên
biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
3. Trình tự cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp phép nuôi trồng thủy sản
trên biển gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
thẩm định hồ sơ; tổ chức khảo sát thực tế tại khu vực biển (trường hợp cần thiết);
tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy ý kiến của địa phương nơi có
khu vực biển, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan được lấy ý kiến trả lời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản xin ý kiến, sau thời hạn trên không trả lời được coi là đồng ý với nội dung
lấy ý kiến.
Trường hợp tất cả cơ quan được lấy ý kiến đồng ý, trong thời
hạn 05 ngày làm việc Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp có ít nhất 01 ý kiến không đồng ý về việc cấp phép
nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo
xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau
khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo Mẫu số 31.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
4. Cấp lại, gia hạn Giấy phép:
a) Trường hợp được cấp lại, gia hạn Giấy phép: Giấy phép được
cấp lại trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi, bổ sung thông
tin về tổ chức, cá nhân; được xem xét gia hạn trong trường hợp Giấy phép còn hạn
ít nhất 60 ngày.
b) Hồ sơ cấp lại, gia hạn Giấy phép bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 29.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này;
Báo cáo Kết quả sản xuất theo Mẫu số 30A.NT Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này;
Báo cáo kết quả bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định theo quy định;
Bản sao chứng thực Quyết định giao khu vực biển, Giấy phép
nuôi trồng thuỷ sản trên biển (đối với trường hợp gia hạn Giấy phép);
Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thể hiện
nội dung thay đổi, bổ sung thông tin của tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp cấp
lại Giấy phép).
c) Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị cấp lại/gia hạn Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp lại/gia hạn Giấy
phép. Trường hợp không cấp lại/gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn Giấy phép nuôi trồng thủy sản theo quy định tại
Điều 37 Nghị định này.
6. Thu hồi Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển:
a) Giấy phép bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây: Giấy phép bị tẩy, xóa, làm thay đổi nội dung; không thực hiện đúng các
nội dung đã quy định trong Giấy phép;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền thu
hồi và ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép.
7. Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng khu vực
biển để nuôi trồng thuỷ sản: Tổ chức, cá nhân thuê, nhận góp vốn quyền sử dụng khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ
trong hoạt động nuôi trồng thủy sản và sử dụng khu vực biển.
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tiếp tục
thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng phải thực
hiện thay đổi thông tin trong Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản
4 Điều này;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không tiếp
tục thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 2 và khoản
3 Điều này.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 41 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 41 như sau:
“2. Điều kiện cơ sở nuôi sinh sản các loài thuỷ sản nguy cấp,
quý, hiếm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 24 Luật Thuỷ
sản và Điều 20 Nghị định này. Trường hợp cơ sở nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trừ loài thủy sản quy
định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 38 Luật Thủy sản và Điều 34 Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 41 như sau:
“b) Đối với các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không thuộc
Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải đăng ký chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
nuôi trồng thuỷ sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.”
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42 như sau:
“1. Vùng khai thác thuỷ sản trên biển bao gồm:
a) Vùng ven bờ được giới hạn bởi mép nước biển dọc theo bờ
biển và tuyến bờ. Đối với các đảo, vùng ven bờ là vùng biển được giới hạn bởi ngấn
nước thuỷ triều trung bình nhiều năm quanh bờ biển của đảo đến 06 hải lý;
b) Vùng lộng được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng;
c) Vùng khơi (vùng xa bờ) được giới hạn bởi tuyến lộng và
ranh giới phía ngoài được xác định phù hợp với Công
ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.”
19. Bổ sung khoản 4, khoản 5 và khoản
6 vào
Điều 43 như sau:
“4. Chuyển đổi hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản vùng
khơi:
a) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép khai thác thủy sản
vùng khơi khi thực hiện chuyển quyền sở hữu tàu cá giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phải đảm bảo không tăng tổng số hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy
sản vùng khơi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Việc chuyển đổi hạn ngạch Giấy phép khai thác giữa các nghề
trong tổng số hạn ngạch giấy phép đã được giao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định, đảm bảo theo định hướng phát triển nghề khai thác thủy sản của địa phương
theo hướng chỉ cho chuyển đổi sang nghề thân thiện với nguồn lợi thủy sản và theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu tàu cá phải thực hiện
quy định về cấp văn bản chấp thuận theo Điều 62 Luật Thủy sản và
Điều 57 Nghị định này và thực hiện đăng ký tàu cá theo quy định.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
tổ chức, cá nhân chuyển quyền sở hữu tàu cá thông báo điều chuyển hạn ngạch Giấy
phép khai thác thủy sản vùng khơi theo Mẫu số 01A.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tổ chức, cá
nhân nhận chuyển quyền sở hữu tàu cá sau khi cấp văn bản chấp thuận theo quy định;
Cơ quan đăng ký tàu cá thực hiện thủ tục xóa đăng ký tàu cá và đăng ký tàu cá theo
quy định.
5. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không có biển
thực hiện rà soát, xác định số tàu cá hiện có và địa bàn hoạt động của các tàu cá,
Giấy phép khai thác thuỷ sản đã cấp cho tàu cá có chiều dài từ 06 mét đến dưới 15
mét trước ngày Nghị định này có hiệu lực gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có biển nơi tàu cá hoạt động đưa vào hạn ngạch Giấy phép khai thác
vùng bờ và vùng lộng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và phối hợp
quản lý hoạt động của tàu cá.
6. Tàu cá có chiều dài 06 mét trở lên phải vào cảng để bốc
dỡ sản phẩm.”
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Quy định về quản lý hệ thống giám sát
tàu cá
1. Thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá phải đáp
ứng các yêu cầu theo Phụ lục VII ban hành kèm theo
Nghị định này.
2. Yêu cầu phần mềm giám sát tàu cá tại đơn vị cung cấp thiết
bị giám sát hành trình trên tàu cá:
a) Có khả năng kết nối, tiếp nhận thông tin dữ liệu từ thiết
bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá;
b) Bảo đảm kết nối liên tục để truyền đầy đủ thông tin, dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá đến trung tâm dữ liệu giám
sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c) Tiếp nhận các thông tin từ hệ thống giám sát tàu cá để
truyền dẫn đến thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá theo định dạng của
trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Bảo đảm bảo mật dữ liệu theo quy định của pháp luật.
3. Tính năng phần mềm hệ thống giám sát tàu cá tại trung tâm
dữ liệu giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phải tương thích với các hệ điều hành Microsoft Windows,
Android, IOS; có giao diện tiếng Việt trực quan. Quản lý toàn bộ thông tin tàu cá
lắp thiết bị giám sát hành trình; cung cấp thông tin, dữ liệu cho cơ quan quản lý
nhà nước tại trung ương và địa phương để quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của
tàu cá trên biển, ra vào cảng, không được can thiệp để chỉnh sửa dữ liệu hành trình
tàu cá;
b) Phải hiển thị vị trí tàu theo thời gian thực, thời gian,
vận tốc tàu, hướng di chuyển, tín hiệu báo động, thời gian cập nhật dữ liệu gần
nhất, thông tin thời tiết, thông tin ngư trường, trạng thái hoạt động của thiết
bị giám sát tàu cá, gửi thông tin đến thiết bị giám sát tàu cá thông qua phần mềm
tại đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá; hiển thị thiết bị chính theo mã số
khai báo kèm giấy phép khai thác và hiển thị thiết bị dự phòng;
c) Có chức năng truy cập, tìm kiếm, lập bảng biểu, báo cáo,
thống kê các dữ liệu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát tàu cá, tạo khu vực để
quản lý tàu và gửi cảnh báo tự động khi tàu ra/vào khu vực;
d) Kết nối, truyền dẫn thông tin với trung tâm dữ liệu đơn
vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá; phân cấp quyền sử dụng cho
các tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá;
đ) Phải thể hiện rõ tọa độ các vùng khai thác, các vùng cấm
khai thác, các cảng cá, các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam đã được phân
định và vùng nước lịch sử của Việt Nam.
4. Quản lý hệ thống giám sát tàu cá
a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
Thống nhất quản lý hệ thống giám sát tàu cá và dữ liệu giám
sát tàu cá toàn quốc, quản trị hệ thống và cấp quyền khai thác, sử dụng dữ liệu
giám sát hành trình tàu cá cho các địa phương, cơ quan, tổ chức cảng cá được chỉ
định, lực lượng thực thi pháp luật có liên quan về khai thác thủy sản trên biển;
trực tiếp xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
24 mét trở lên.
Xây dựng, tổ chức vận hành hệ thống giám sát tàu cá, bảo đảm
thông tin, dữ liệu được tiếp nhận và xử lý kịp thời; khi phát hiện tàu cá mất tín
hiệu, tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển, phải thông báo
bằng một trong các hình thức như: điện thoại, thư điện tử, dữ liệu đến đầu mối tiếp
nhận, xử lý thông tin giám sát tàu cá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, Kiểm ngư, Bộ Tư lệnh Cảnh sát
biển, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng để tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý, tổng hợp,
báo cáo theo quy định và quy chế phối hợp giữa các đơn vị.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức quản lý, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá
của tỉnh; xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ
15 mét đến dưới 24 mét; khai thác cơ sở dữ liệu giám sát hành trình phục vụ công
tác quản lý tàu cá, truy xuất nguồn gốc, xử lý vi phạm trên địa bàn quản lý. Cơ
quan quản lý nhà nước về thuỷ sản cấp tỉnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển tổ chức quản lý, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh, tàu cá của
địa phương khác khi hoạt động trên vùng biển thuộc địa bàn quản lý; khai thác cơ
sở dữ liệu giám sát hành trình phục vụ công tác quản lý tàu cá, truy xuất nguồn
gốc, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Kiểm ngư, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng có trách nhiệm cử và gửi thông tin đầu mối tiếp nhận thông tin giám sát
hành trình tàu cá về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, xử lý thông tin dữ liệu Hệ thống giám sát hành trình tàu cá.
Định kỳ trước ngày 20 hằng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo kết quả xử
lý về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Bộ phận trực, vận hành hệ thống giám sát hành trình tàu cá) bằng thư điện
tử hoặc văn bản để tổng hợp.
d) Chủ tàu khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu
cá phải khai báo thông tin lắp đặt và kích hoạt dịch vụ thiết bị giám sát hành trình
tàu cá theo Mẫu số 01.KT Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này; được cung cấp thông tin giám sát hành trình của
tàu cá mình từ trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trung tâm dữ liệu giám
sát tàu cá thuộc đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi có
yêu cầu.
đ) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách
nhiệm quản lý, kiểm tra việc lắp đặt, kích hoạt dịch vụ giám sát hành trình tàu
cá.
e) Thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải bảo đảm thiết bị giám sát
hành trình tàu cá hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập
cảng. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá mất tín hiệu kết nối, thuyền
trưởng hoặc chủ tàu phải sử dụng các thiết bị ghi lại vị trí tàu cá và báo cáo cơ
quan quản lý tại cảng khi tàu cập cảng, sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc
khác báo cáo vị trí tàu cá về cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh
nơi đăng ký tàu cá (qua bộ phận trực, vận hành hệ thống giám sát tàu cá) 06 giờ/lần
và phải đưa tàu về cảng để sửa chữa trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành
trình tàu cá bị hỏng; Thuyền trưởng, chủ tàu cá phải chấp hành nghiêm cảnh báo của
thiết bị giám sát hành trình tàu cá, không được đưa tàu vượt qua ranh giới vùng
được phép khai thác thủy sản trên biển.
g) Tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt
Nam phải lắp thiết bị giám sát hành trình đảm bảo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật,
quản lý, sử dụng hệ thống và dữ liệu giám sát hành trình tàu cá quy định tại Điều
này.
h) Dữ liệu giám sát hành trình tàu cá được sử dụng làm căn
cứ pháp lý để quản lý hoạt động của tàu cá, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý các
tranh chấp nghề cá trên biển, xác nhận, chứng nhận thủy sản từ khai thác; thực hiện
chi trả chính sách trong lĩnh vực thủy sản.
5. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành
trình tàu cá
a) Cập nhật, quản lý thông tin về tàu, chủ tàu, mã thiết bị
giám sát tàu cá, mã kẹp chì và tự động truyền các thông tin về trung tâm dữ liệu
giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác các thông
tin trước khi cập nhật vào phần mềm giám sát tàu cá của đơn vị cung cấp thiết bị
giám sát hành trình tàu cá; có trách nhiệm thông báo cho chủ tàu cá trước 30 ngày
về việc thiết bị giám sát hành trình tàu cá hết hạn dịch vụ; không tự ý ngắt kết
nối khi tàu cá đang hoạt động trên biển;
b) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tại vị trí cố định
chắc chắn trên bộ phận gắn liền với thân tàu cá, có bảng hướng dẫn sử dụng (trên
bảng có các thông tin tối thiểu: số điện thoại hỗ trợ 24/24 giờ, địa chỉ liên hệ
của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá); thực hiện kẹp chì cố định
thiết bị trên tàu khi lắp đặt mới hoặc sau khi sửa chữa;
c) Kịp thời khắc phục sự cố của thiết bị và cung cấp thông
tin liên quan đến thiết bị; phối hợp trong quá trình xử lý vi phạm khi có yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền; xử lý sự cố tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá do đơn
vị mình cung cấp; gửi dữ liệu giám sát hành trình tàu cá chưa gửi được đến trung
tâm dữ liệu giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kèm theo văn bản xác nhận trong trường hợp bất
khả kháng;
d) Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo
yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh, thành phố nơi tàu cá đăng ký theo Mẫu số 01B.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này;
đ) Trước khi cung cấp thiết bị giám sát hành trình phải thông
báo bằng văn bản về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử
của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
e) Đảm bảo việc kết nối truyền dữ liệu từ thiết bị đến trung
tâm dữ liệu giám sát tàu cá thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
g) Chịu trách nhiệm trong trường hợp thiết bị giám sát hành
trình tàu cá không truyền được dữ liệu đến trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá do
lỗi kỹ thuật.
6. Bảo mật dữ liệu:
a) Các dữ liệu được lưu giữ trong máy chủ của đơn vị cung
cấp thiết bị giám sát tàu cá phải đảm bảo không bị xoá, không bị thay đổi trong
suốt thời gian lưu trữ theo quy định;
b) Dữ liệu truyền dẫn giữa thiết bị giám sát hành trình tàu
cá với máy chủ của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá phải được mã hóa để
đảm bảo tính bảo mật thông tin trong quá trình truyền dẫn; dữ liệu giám sát tàu
cá khi chuyển cho các cơ quan chuyên môn khác phải được mã hóa theo quy định;
c) Thời gian lưu trữ dữ liệu giám sát hành trình tàu cá tối
thiểu là 36 tháng; các máy chủ lưu trữ, xử lý dữ liệu của đơn vị cung cấp thiết
bị giám sát tàu cá đều phải được đặt tại Việt Nam;
d) Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá có trách nhiệm
bảo mật dữ liệu, cung cấp dữ liệu chính xác; chỉ được cung cấp dữ liệu giám sát
tàu cá theo yêu cầu của các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về thủy sản khi
có sự chấp thuận của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
7. Quản lý, lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành
trình
a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh xây dựng
và ban hành quy trình lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình trên
tàu cá, quản lý việc lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình trên
tàu cá.
b) Khi lắp đặt, tháo gỡ, thay thế thiết bị giám sát hành trình
trên tàu cá, chủ tàu phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản địa phương
theo Mẫu số 01.KT Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này để kiểm tra, xác nhận theo quy định và yêu cầu đơn vị
cung cấp thiết bị giám sát hành trình cập nhật vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thiết
bị giám sát hành trình bị hỏng, trước khi tháo thiết bị phải thông báo cho cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh để lập Biên bản kiểm tra tình trạng thiết
bị trước khi tháo gỡ, thay thế.
c) Thiết bị giám sát hành trình khi lắp đặt trên tàu cá phải
được kẹp chì theo mẫu đã được Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo; mỗi kẹp chì sử dụng cho mỗi thiết bị phải
có mã số độc lập, mã số kẹp chì của đơn vị cung cấp phải bao gồm các thông tin (tên
viết tắt đơn vị cung cấp, số thứ tự kẹp chì). Sau khi lắp đặt thiết bị trên tàu
cá, đơn vị cung cấp thiết bị phải thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan quản lý về thủy sản
cấp tỉnh thực hiện kiểm tra việc lắp đặt thiết bị trên tàu cá và cập nhật vào cơ
sở dữ liệu giám sát tàu cá.”
21. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, khoản
4, điểm b khoản 5; bổ sung khoản 6 vào Điều 45 như sau:
a) Sửa đổi điểm
b khoản 1 Điều 45 như sau:
“b) Bản chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với
tàu cá theo quy định phải đăng kiểm;”
b) Sửa đổi khoản
4 Điều 45 như sau:
“4. Thời hạn của Giấy phép khai thác thủy sản cấp lần đầu:
Không quá thời hạn còn lại của hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản đã được công
bố.”
c) Sửa đổi điểm
b khoản 5 Điều 45 như sau:
“b) Khi phát hiện vi phạm một trong các trường hợp tại khoản 5 Điều 50 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết
định thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản và thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng.”
d) Bổ sung khoản 6 vào Điều 45 như sau:
“6. Tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản được kiêm 01 nghề phụ,
không được phép kiêm nghề lưới kéo, hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản. Tàu hậu
cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản không được hoạt động kiêm nghề.”
22. Bổ sung Điều 45a vào sau Điều 45 như sau:
“Điều 45a. Giám sát viên trên tàu cá Việt Nam
hoạt động khai thác ở vùng biển Việt Nam
1. Giám sát viên trên tàu cá Việt Nam phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có đủ sức khỏe và kỹ năng làm việc trên tàu cá dài ngày
trên biển;
c) Đã hoàn thành lớp đào tạo hoặc bồi dưỡng hoặc tập huấn
nghiệp vụ giám sát hoạt động khai thác thủy sản.
2. Quyền và trách nhiệm của giám sát viên:
a) Được bố trí điều kiện làm việc, ăn, nghỉ trên tàu cá trong
suốt thời gian làm việc;
b) Được đảm bảo về chi phí đi lại, công tác phí, lương, phụ
cấp, bảo hiểm và các chế độ, khoản chi phí khác theo quy định hiện hành đối với
trường hợp do cơ quan nhà nước cử; được thanh toán các chi phí theo Hợp đồng đối
với trường hợp được thuê để thực hiện nhiệm vụ giám sát trên tàu cá;
c) Được tiếp cận, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị của tàu
mà giám sát viên cần để thực hiện nhiệm vụ;
d) Được tiếp cận hồ sơ của tàu, gồm: Giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản,
sổ danh bạ thuyền viên, nhật ký khai thác và các tài liệu liên quan;
đ) Được tiếp cận các thiết bị hàng hải, hải đồ, radio, máy
đo độ sâu, dò cá, ra đa, định vị, máy thông tin liên lạc và các trang thiết bị khác;
được tiếp cận boong tàu trong quá trình thu, thả ngư cụ và tiếp cận các mẫu vật
thủy sản để thu thập và lấy mẫu;
e) Được tiếp cận với trang thiết bị y tế và thiết bị vệ sinh;
sử dụng lương thực, thực phẩm, chỗ ở tương tự với tiêu chuẩn dành cho thuyền viên
làm việc trên tàu;
g) Tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
thực hiện nhiệm vụ giám sát viên trên tàu cá;
h) Thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng hoặc theo phân công của
cơ quan nhà nước cử;
i) Tuân thủ các quy tắc ứng xử, bảo mật thông tin liên quan
đến hoạt động của tàu cá, thuyền viên, chủ tàu và số liệu, thông tin thu thập được;
k) Bảo đảm sự độc lập, khách quan và công bằng khi thực hiện
nhiệm vụ giám sát viên trên tàu cá;
l) Thường xuyên trao đổi với thuyền trưởng về các vấn đề và
nhiệm vụ có liên quan.
3. Quyền của chủ tàu và thuyền trưởng
a) Được thông báo trước ít nhất 07 ngày về việc bố trí giám
sát viên làm việc trên tàu cho chuyến biển sắp tới đối với trường hợp giám sát viên
do cơ quan nhà nước cử; được phổ biến quyền và nghĩa vụ thực hiện chương trình giám
sát viên trên tàu cá;
b) Được yêu cầu giám sát viên tuân thủ các quy tắc chung của
tàu và quy định của pháp luật;
c) Thuyền trưởng được xem và nhận xét về báo cáo của giám
sát viên, có quyền bổ sung thêm ý kiến, thông tin đối với báo cáo của giám sát viên.
4. Trách nhiệm của chủ tàu và thuyền trưởng
a) Tiếp nhận, bố trí chỗ làm việc, ăn, nghỉ và tạo điều kiện
cho giám sát viên làm việc trên tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử theo Kế
hoạch thực hiện Chương trình giám sát viên trên tàu cá do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt; phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản địa phương về việc triển khai giám sát viên trên tàu cá trước khi ký
hợp đồng với giám sát viên tàu cá để biết, theo dõi và quản lý;
b) Phân công một thuyền viên đi cùng giám sát viên khi giám
sát viên thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực nguy hiểm;
c) Thông báo cho thủy thủ đoàn về thời gian giám sát viên
lên tàu, phổ biến quyền và trách nhiệm của họ khi giám sát viên thực hiện nhiệm
vụ trên tàu;
d) Hỗ trợ giám sát viên lên và xuống tàu an toàn tại địa điểm
và thời gian đã được thông báo hoặc thỏa thuận;
đ) Thông báo cho giám sát viên ít nhất mười lăm phút trước
khi bắt đầu thả hoặc thu lưới;
e) Cho phép và hỗ trợ giám sát viên tiếp cận đầy đủ hồ sơ
của tàu bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản, sổ danh bạ thuyền viên và sổ nhật ký khai
thác nhằm mục đích kiểm tra và ghi chép thông tin về tàu cá và chuyến biển;
g) Cho phép giám sát viên tiếp cận không gian, sản phẩm khai
thác, các thiết bị hàng hải, hải đồ, máy thông tin liên lạc và các thiết bị, thông
tin khác liên quan đến hoạt động đánh bắt để tạo điều kiện thuận lợi cho giám sát
viên thực hiện các nhiệm vụ thu thập dữ liệu khoa học, mẫu vật, ghi chép các thông
tin khác liên quan;
h) Không đe dọa, can thiệp, hối lộ làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ giám sát của giám sát viên;
i) Chi trả kinh phí theo hợp đồng đã ký với giám sát viên
hoặc một số khoản chi phí để thực hiện Chương trình giám sát viên trên tàu cá do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Chương
trình khung và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giám sát viên tàu cá; xây dựng
và tổ chức thực hiện Chương trình giám sát viên tàu cá hằng năm hoặc từng giai đoạn
theo yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Chương trình giám sát
viên bao gồm các nội dung cơ bản như sau: mục tiêu, nội dung thực hiện (nghề khai
thác cần giám sát, số chuyến biển, khu vực thực hiện), sản phẩm giao nộp và kinh
phí thực hiện.”
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:
“Điều 46. Điều kiện tàu cá hoạt động khai thác
thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
1. Điểm b khoản 1 Điều 53 Luật Thủy sản được
quy định chi tiết như sau:
a) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên phải lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình tự động truyền thông tin, dữ liệu qua hệ thống
thông tin vệ tinh, không thuộc danh sách tàu cá vi phạm quy định khai thác bất hợp
pháp;
b) Tàu cá phải trang bị, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc,
hàng hải trên tàu bao gồm: Máy thu phát vô tuyến điện thoại sóng cực ngắn (VHF)
có bộ phận gọi chọn số và thu trực canh (DSC) trên kênh 70 hoặc 16; máy thu phát
vô tuyến điện (MF/HF); máy thu tự động thông báo hàng hải và thời tiết (NAVTEX),
phao chỉ báo vị trí khẩn cấp (EPIRB).
2. Điểm d khoản 1 Điều 53 Luật Thủy sản
được quy định chi tiết như sau:
a) Có mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) theo quy định
trong trường hợp tàu cá đi khai thác tại vùng biển thuộc quyền của quản lý của tổ
chức nghề cá khu vực hoặc tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác có yêu
cầu;
b) Có giám sát viên theo quy định của Tổ chức quản lý nghề
cá khu vực hoặc quốc gia ven biển;
c) Thuyền viên và người làm việc trên tàu cá phải có Giấy
chứng nhận hoàn thành lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế do Cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai thác tại vùng biển do Tổ chức quản lý nghề
cá khu vực quản lý.”
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 48 như sau:
“4. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp, cấp lại, gia hạn Giấy
phép hoạt động trong vùng biển Việt Nam gửi hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước về
thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lấy ý kiến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về danh sách thuyền viên
và người làm việc trên tàu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản xin ý kiến, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét cấp, cấp lại Giấy phép hoạt động thuỷ sản của tàu nước ngoài trong
vùng biển Việt Nam theo Mẫu số 15.KT
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cấp gia hạn Giấy phép hoạt động thuỷ sản của tàu nước ngoài trong vùng biển Việt
Nam theo Mẫu số 16.KT Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Sau khi cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động thuỷ
sản của tàu nước ngoài trong vùng biển Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tàu đến khai thác thủy sản ở
vùng biển Việt Nam và Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao biết để phối hợp
theo dõi và quản lý;
đ) Trường hợp không cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép phải trả
lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
“Điều 49. Quy định tàu nước ngoài vào cảng cá,
rời cảng cá hoặc neo đậu trong vùng nước cảng cá
1. Tàu nước ngoài khi vào, rời cảng cá hoặc neo đậu trong
vùng nước cảng cá Việt Nam phải treo Quốc kỳ Việt Nam trên đỉnh cột cao nhất của
tàu và treo cờ quốc gia mà tàu đăng ký ở cột thấp hơn.
2. Thực hiện khai báo và chấp hành việc thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát của các lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật.”
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 51, khoản 3 Điều 52, khoản 3 Điều 53 như sau:
“3. Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; có quy
trình công nghệ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu cá.”
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau:
“3. Trình tự, thủ tục kiểm tra duy trì, cấp, cấp lại Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản cấp tỉnh nơi có địa điểm đóng mới, cải hoán tàu cá của cơ sở;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá điều kiện
cơ sở theo Mẫu số 03A.TC Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp kiểm tra, đánh giá tại cơ sở không đáp
ứng điều kiện, cơ sở thực hiện khắc phục; sau khi khắc phục cơ sở có văn bản thông
báo đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh để tổ chức kiểm tra nội dung
đã khắc phục (trong trường hợp cần thiết);
c) Trường hợp hồ sơ và điều kiện cơ sở đạt yêu cầu, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá, Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải
hoán tàu cá theo Mẫu số 04.TC Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
d) Thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở đóng mới, cải
hoán tàu cá là 12 tháng. Trường hợp cơ sở đã được tổ chức đánh giá sự phù hợp cấp
giấy chứng nhận hệ thống phù hợp tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, thời gian
kiểm tra duy trì điều kiện là 24 tháng. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp
tỉnh thông báo thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cho cơ sở trước 05 ngày làm
việc; nội dung kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá theo Mẫu số 03A.TC Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc hoạt động kiểm tra,
Cơ quan kiểm tra thực hiện thông báo kết quả kiểm tra và thời gian duy trì đến cơ
sở được kiểm tra.”
28. Bổ sung Điều 54a vào sau Điều 54 như sau:
“Điều 54a. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên
tàu cá
1. Điều kiện của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu
cá
a) Là cơ sở có chức năng đào tạo, bồi dưỡng được thành lập
theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên đáp
ứng yêu cầu quy định tại Phụ lục XII ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Có chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy
định; thiết lập và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên
tàu cá:
a) Được thu phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
b) Gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 04A.TC ban hành kèm theo Nghị
định này về Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ít nhất 30 ngày trước khi tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thuyền
viên tàu cá;
c) Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên
đáp ứng yêu cầu quy định;
d) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá theo chương
trình khung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Điều kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá
1. Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại I:
a) Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập (đối với
trường hợp là cơ sở đăng kiểm sự nghiệp công lập) hoặc được thành lập theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; cơ sở đăng kiểm tàu cá phải độc
lập về pháp lý, độc lập về tài chính với tổ chức, cá nhân kinh doanh tàu cá, đóng
mới, cải hoán tàu cá, thiết kế tàu cá;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu: Có thiết bị nhập và lưu trữ dữ liệu; có thiết bị được kết nối mạng và truyền
dữ liệu với các cơ quan liên quan về hoạt động đăng kiểm tàu cá của cơ sở; có dụng
cụ, trang thiết bị phục vụ kiểm tra kỹ thuật theo Phụ
lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Có hợp đồng lao động thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc
hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật với đăng kiểm
viên trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu
thủy, máy tàu thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản;
trong thời gian thực hiện hợp đồng với cơ sở đăng kiểm, đăng kiểm viên không hợp
đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác;
trong đó, có ít nhất 01 đăng kiểm viên hạng I và 02 đăng kiểm viên hạng II;
d) Thiết lập và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương.
2. Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại II:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều
này;
b) Có hợp đồng lao động thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc
hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật với Đăng kiểm
viên có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu
thủy, máy tàu thủy, điện, khai thác thủy sản, nhiệt lạnh hoặc chế biến thủy sản;
trong thời gian thực hiện hợp đồng với cơ sở đăng kiểm, đăng kiểm viên không hợp
đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác;
trong đó, có ít nhất 02 đăng kiểm viên hạng II.
3. Đối với cơ sở đăng kiểm tàu cá loại III:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
b) Có hợp đồng lao động thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc
hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật với đăng kiểm
viên trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật liên quan: vỏ tàu
thủy, máy tàu thủy, khai thác thủy sản; trong thời gian thực hiện hợp đồng với cơ
sở đăng kiểm, đăng kiểm viên không hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở
lên với đơn vị sử dụng lao động khác; trong đó, có ít nhất 01 đăng kiểm viên hạng
II;
c) Thiết lập và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương; hoặc có quy trình kiểm tra, giám sát
kỹ thuật tàu cá phù hợp với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp
và đóng tàu cá.”
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản 4,
khoản 5 Điều 57 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân đến Cơ quan quản lý nhà nước về thủy
sản cấp tỉnh.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, căn cứ hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản và tiêu chí đặc thù của địa phương,
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thẩm định hồ sơ, xem xét cấp văn bản
chấp thuận theo Mẫu số 06.TC Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp văn bản chấp thuận,
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp cấp văn bản chấp thuận mua tàu cá từ tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác phải có Thông báo bằng văn bản về điều chuyển hạn
ngạch Giấy phép khai thác thủy sản vùng khơi của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nơi có tổ chức, cá nhân bán tàu và theo tiêu chí đặc thù của địa phương.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành giấy tờ mua
bán, thuê tàu trần, nhập khẩu, tặng cho, thừa kế, trúng đấu giá tàu cá, tổ chức,
cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký tàu cá làm thủ tục cấp đăng ký theo quy
định.”
31. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 58 như
sau:
“2. Hồ sơ nêu tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải
được dịch ra tiếng Việt. Đối với hồ sơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải
được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.”
“b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
quản lý về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, đối chiếu
với Danh sách tàu cá bất hợp pháp hiện hành của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên hợp quốc (FAO) và các tổ chức quản lý nghề cá khu vực và kiểm tra tính
hợp pháp của Giấy đăng ký tàu với quốc gia treo cờ để xác minh nguồn gốc tàu cá
(đối với tàu đã qua sử dụng), danh sách đầy đủ các quốc gia treo cờ trước đó và
tên của tàu, khu vực và loài mà tàu đã đánh bắt trong hai năm trước đó (cùng với
bản sao giấy phép đánh bắt liên quan) và xác nhận của quốc gia treo cờ trước đó
cho rằng tàu không bị xóa đăng ký do các hoạt động khai thác bất hợp pháp trước
đó, xem xét cấp phép cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 08.TC Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định này, trường hợp không cho phép nhập khẩu phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;”
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều
61. Nội dung, trình tự, thủ tục công bố mở, đóng và chỉ định cảng cá
1. Hồ sơ công bố mở cảng cá:
a) Đơn đề nghị công bố mở cảng cá theo Mẫu số 09.TC Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Văn bản thành lập Tổ chức quản lý cảng cá;
c) Văn bản thể hiện quyền sử dụng vùng đất, vùng nước của
cảng;
d) Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng công trình cảng cá
(áp dụng đối với cảng cá hoàn thành từ sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành);
đ) Thông báo về luồng của cảng và vùng nước trước cầu cảng
(trừ cảng cá loại 3).
2. Trình tự, thủ tục công bố mở cảng cá:
a) Tổ chức quản lý cảng cá gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng cá quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Thủy sản;
b) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ; tổ chức khảo sát thực tế tại cảng cá (trong
trường hợp cần thiết); quyết định công bố mở cảng cá theo Mẫu số 10.TC Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp không công
bố mở cảng cá, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày Quyết định công bố mở
cảng cá được ban hành, cơ quan có thẩm quyền thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
3. Công bố đóng cảng cá:
a) Cơ quan có thẩm quyền công bố đóng cảng cá là cơ quan công
bố mở cảng cá. Quyết định đóng cảng cá thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 79 Luật Thủy sản; đồng thời thực hiện thu hồi Quyết
định công bố mở cảng cá đã cấp;
b) Quyết định công bố đóng cảng cá theo Mẫu số 11.TC Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động ở vùng khơi trở ra
cập cảng:
a) Cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động từ vùng khơi trở
ra cập cảng khi đáp ứng các yêu cầu sau: Đã được công bố mở cảng theo quy định của
pháp luật; có độ sâu luồng vào cảng và vùng nước trước cầu cảng đảm bảo cho tàu
cá hoạt động ở vùng khơi trở ra cập cảng; có nguồn lực thực hiện được việc kiểm
soát tàu cá cập cảng, rời cảng, giám sát sản lượng thủy sản bốc dỡ qua cảng, tàu
cá khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát (khảo sát thực tế nếu cần) đề xuất
cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động ở vùng khơi cập cảng theo Mẫu số 11A.TC Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố. Danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động ở vùng khơi trở ra
cập cảng được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý nhà nước
về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản
từ khai thác:
a) Cảng cá được chỉ định thực hiện xác nhận nguồn gốc nguyên
liệu thủy sản từ khai thác khi đáp ứng các điều kiện sau: Đã được công bố mở cảng
theo quy định của pháp luật; có nguồn lực (tối thiểu 02 người có chuyên môn về thủy
sản và hệ thống máy tính truy cập vào cơ sở dữ liệu về thủy sản) thực hiện được
việc kiểm soát tàu cá cập cảng, rời cảng, giám sát sản lượng thủy sản bốc dỡ qua
cảng, tàu cá khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; cảng
cá được chỉ định nếu vi phạm quy định về xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác
hoặc không còn đáp ứng các điều kiện nêu trên sẽ bị đưa ra khỏi danh sách cảng cá
chỉ định;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát (khảo sát thực tế nếu cần), đề xuất
cảng cá đủ điều kiện xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản từ khai thác gửi về
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố. Danh sách cảng
cá đủ điều kiện xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản từ khai thác được đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Cảng cá chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng:
a) Cảng cá chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng khi đáp
ứng các yêu cầu sau: Đã được công bố mở cảng theo quy định của pháp luật; có độ
sâu luồng và vùng nước trước cảng đảm bảo cho tàu cá nước ngoài cập cảng; có vị
trí thuận lợi cho việc kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát việc xuất
cảnh, nhập cảnh và xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát (kiểm tra thực tế nếu cần) cảng cá
chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng theo Mẫu số 11B.TC Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố. Danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập cảng được đăng
tải trên Trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và gửi đến các tổ chức, cá nhân có liên quan
để quản lý, giám sát.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thống
nhất đối với các tổ chức quản lý cảng cá trên địa bàn về chuyên môn nghiệp vụ, giám
sát tàu cá, sản lượng thủy sản, hàng hóa bốc dỡ qua cảng; kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính tại cảng cá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các tổ chức quản lý
cảng cá thu nhận nhật ký khai thác, báo cáo khai thác và nhập dữ liệu nhật ký khai
thác vào phần mềm cơ sở dữ liệu tàu cá quốc gia theo quy định.”
33. Sửa đổi, bổ sung Điều 66 như sau:
“Điều 66. Mua, bán, lưu giữ, sơ chế, chế biến,
vận chuyển thủy sản hoặc sản phẩm thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sơ chế, chế biến loài thủy sản
thuộc danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Mẫu vật loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc
hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Mở sổ theo dõi hoạt động sơ chế, chế biến loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng để phục vụ công tác kiểm tra, quản lý
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm khi có yêu cầu của cơ quan chức năng;
c) Sản phẩm hoàn chỉnh khi bán trên thị trường phải được dán
nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Đáp ứng quy định tại Điều 96 và Điều 97
Luật Thủy sản.
2. Thủy sản, sản phẩm thủy sản thuộc danh mục loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm được mua, bán, lưu giữ, vận chuyển khi đáp ứng được các quy
định tại điểm a, c và d khoản 1 Điều này.”
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:
“Điều 70. Kiểm soát tàu nước ngoài khai thác,
vận chuyển, chuyển tải thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản có nguồn gốc từ khai thác cập
cảng Việt Nam
1. Thẩm quyền công bố, đưa ra khỏi danh sách cảng chỉ định:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải chỉ định và công bố danh sách cảng biển cho tàu nước ngoài
khai thác, vận chuyển, chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai
thác cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu,
quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và thông báo danh sách cảng được chỉ định cho Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải đưa ra khỏi danh sách cảng chỉ định cho tàu nước ngoài
khai thác, vận chuyển, chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai
thác cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu,
quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp cảng không thực hiện đúng trách
nhiệm của cảng chỉ định theo quy định của Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng
nhằm ngăn chặn, chống lại khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không
theo quy định của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc.
2. Đối tượng kiểm soát:
Tàu hậu cần đánh bắt thủy sản, cung cấp nhân lực, nhiên liệu,
ngư cụ và các trang thiết bị khác trên biển của nước ngoài cập cảng để sử dụng dịch
vụ cảng; tàu nước ngoài khai thác, vận chuyển, chuyển tải thuỷ sản, sản phẩm thuỷ
sản có nguồn gốc từ khai thác cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
3. Thông báo trước khi cập cảng:
Tổ chức, cá nhân có tàu nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều
70 phải thông báo trước khi cập cảng 72 giờ với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo Mẫu
số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo bản chụp các tài
liệu quy định tại điểm b khoản 5 bằng một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia,
dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) bằng tiếng Anh hoặc tiếng
Việt (trường hợp tài liệu gốc không phải bằng tiếng Anh phải được dịch công chứng
hoặc chứng thực bản dịch sang tiếng Anh theo quy định).
4. Kiểm tra để quyết định cho tàu cập cảng hoặc từ chối cho
tàu cập cảng:
Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu xin vào
cảng, cơ quan thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác
minh thông tin về tàu có trong danh sách tàu khai thác thủy sản bất hợp pháp hoặc
về sản phẩm thủy sản của tàu cá và thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu có thuộc
danh mục CITES không để quyết định:
a) Cho phép tàu cập cảng và thông báo tới chủ tàu hoặc đại
diện hợp pháp của chủ tàu, cảng vụ hàng hải nếu không vi phạm quy định về khai thác
thủy sản hoặc hỗ trợ khai thác thủy sản bất hợp pháp không báo cáo và không theo
quy định theo Mẫu số 17A.KT Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Từ chối cho tàu cập cảng và thông báo cho các cơ quan có
thẩm quyền tại cảng, đồng thời gửi thông báo đến quốc gia tàu mang cờ, các quốc
gia ven biển có liên quan, tổ chức quản lý nghề cá khu vực và tổ chức có liên quan
nếu phát hiện một trong các trường hợp sau đây:
Tàu đó nằm trong danh sách tàu khai thác thủy sản bất hợp
pháp được công bố bởi quốc gia ven biển, các tổ chức quản lý nghề cá khu vực, các
tổ chức quốc tế có liên quan;
Có yêu cầu từ quốc gia ven biển, các tổ chức quản lý nghề
cá khu vực, các tổ chức quốc tế có liên quan.
5. Kiểm tra thực tế trên tàu khi tàu cập cảng:
a) Nguyên tắc kiểm tra: Đảm bảo công bằng, minh bạch, không
phân biệt đối xử và không gây phiền hà trong quá trình kiểm tra; không làm ảnh hưởng
đến chất lượng thủy sản trên tàu. Cán bộ kiểm tra phải có chuyên môn và am hiểu
pháp luật về thủy sản; không can thiệp vào khả năng trao đổi thông tin của thuyền
trưởng đối với các cơ quan chức năng của quốc gia mà tàu mang cờ, trên cơ sở phù
hợp với pháp luật quốc tế; trong trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện của quốc
gia tàu mang cờ và chuyên gia quốc tế cùng tham gia kiểm tra;
b) Tài liệu phải cung cấp cho cán bộ kiểm tra: Giấy đăng ký
tàu cá; Giấy phép khai thác thủy sản; Giấy phép chuyển tải, các báo cáo chuyển tải
và thông tin của tàu tham gia chuyển tải (giấy phép khai thác, giấy phép chuyển
tải, giấy đăng ký, khai báo của thuyền trưởng); sơ đồ bố trí hầm hàng; bản sao giấy
phép nhập khẩu các loài thủy sản có nguồn gốc từ khai thác có tên trong danh mục
của CITES (trường hợp có thủy sản có tên trong danh mục của CITES); tài liệu liên
quan đến thông tin khác quy định tại Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này.
6. Nội dung kiểm tra thực tế khi tàu cập cảng:
a) Kiểm tra tính chính xác của các thông tin đã khai báo theo
Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này so với các hồ sơ lưu trữ trên tàu;
b) Kiểm tra khối lượng và thành phần loài thủy sản, sản phẩm
thủy sản, ngư cụ và các trang thiết bị liên quan trên tàu với nội dung đã khai báo
theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Tiến hành đối chiếu khối lượng bốc dỡ thực tế qua cảng
với số lượng khai báo để chốt Biên bản theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này.
7. Quy trình kiểm tra thực tế khi tàu cập cảng:
a) Người kiểm tra xuất trình giấy tờ thể hiện công vụ trước
thuyền trưởng;
b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 6 Điều
này và thông tin trong Mẫu số
17.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thuyền trưởng phải cung cấp thông tin đã khai báo và xuất
trình tài liệu quy định tại điểm b khoản 5 Điều này và giấy tờ liên quan đến nội
dung kiểm tra và thông tin đã khai báo trước khi cập cảng;
d) Lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này;
đ) Thông báo và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại khoản
8 Điều này.
8. Thông báo và xử lý kết quả kiểm tra thực tế khi tàu cập
cảng:
a) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn từ chối không cho lên cảng thủy sản, sản phẩm thủy sản và đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cưỡng chế tàu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp bất khả kháng
vì yếu tố nhân đạo) và thông báo theo Mẫu số 17A.KT Phụ lục IV đến cơ quan
có thẩm quyền không cho sử dụng các dịch vụ tại cảng đồng thời thông báo cho quốc
gia mà tàu mang cờ, quốc gia ven biển, Tổ chức quản lý nghề cá khu vực, Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) và tổ chức quốc tế có liên quan,
quốc gia mà thuyền trưởng của tàu cá đó là công dân về kết quả kiểm tra và biện
pháp xử lý vi phạm nếu phát hiện một trong các trường hợp sau đây:
Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu được khai thác bằng
tàu không có giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không có giá trị theo quy
định của quốc gia mà tàu đó mang cờ hoặc của quốc gia ven biển có thẩm quyền;
Thủy sản, sản phẩm thủy sản được nhập khẩu vận chuyển, chuyển
tải bằng tàu không có giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không có giá trị
theo quy định của Quốc gia mà tàu đó mang cờ hoặc của Quốc gia ven biển có thẩm
quyền;
Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu được khai thác bằng
tàu không có giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không có giá trị trong vùng
nước thẩm quyền của tổ chức quản lý nghề cá khu vực;
Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu được vận chuyển, chuyển
tải bằng tàu không có giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không có giá trị
trong vùng nước thẩm quyền của tổ chức quản lý nghề cá khu vực;
Có chứng cứ thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu trên tàu
được khai thác vượt quá hạn ngạch cho phép của quốc gia ven biển có thẩm quyền hoặc
của tổ chức quản lý nghề cá khu vực;
Có chứng cứ thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu trên tàu
được khai thác trái với quy định của quốc gia ven biển có thẩm quyền hoặc trái với
quy định về biện pháp quản lý và bảo tồn trong vùng nước thẩm quyền của tổ chức
quản lý nghề cá khu vực hoặc có chứng cứ xác định tàu thực hiện hoặc hỗ trợ khai
thác thủy sản bất hợp pháp theo quy định tại Điều 60 Luật Thủy sản;
Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu được khai thác bằng
tàu nằm trong danh sách IUU của quốc gia mà tàu đó mang cờ hoặc của quốc gia ven
biển có thẩm quyền hoặc của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
b) Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 18.KT Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này được lập thành 02 bản, thuyền trưởng và đơn vị kiểm tra mỗi bên
giữ 01 bản.
c) Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Rút lại quyết định từ chối không cho thủy sản, sản phẩm thủy
sản lên cảng hoặc yêu cầu cảng vụ hàng hải không cho sử dụng các dịch vụ tại cảng
khi có đủ bằng chứng chứng minh các phát hiện nêu tại điểm a khoản này dựa trên
những căn cứ không đầy đủ hoặc không chính xác hoặc các căn cứ đó không còn được
áp dụng.
Thông báo cho chủ tàu hoặc đại diện hợp pháp của tàu, các
cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, quốc gia mà tàu mang cờ, quốc gia ven biển, Tổ
chức quản lý nghề cá khu vực, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
và tổ chức quốc tế có liên quan, quốc gia mà thuyền trưởng của tàu cá đó là công
dân về quyết định này.
9. Trường hợp nhận được yêu cầu của quốc gia treo cờ, quốc
gia ven biển, Tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc tổ chức quốc tế liên quan về
việc thủy sản, sản phẩm thủy sản vi phạm khai thác IUU sau khi đã thông quan, thì
cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo quy
định.
10. Tiêu chuẩn, quyền của người kiểm tra:
a) Tiêu chuẩn:
Là công chức, viên chức đang công tác tại Cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao nhiệm vụ thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát tàu nước ngoài khai thác, tàu vận chuyển thuỷ sản, sản phẩm thuỷ
sản có nguồn gốc từ khai thác cập cảng Việt Nam; có chuyên môn và am hiểu pháp luật
về thủy sản; có kỹ năng kiểm tra theo yêu cầu và hiểu biết quy định của Hiệp
định về các biện pháp quốc gia có cảng.
b) Quyền của người kiểm tra:
Yêu cầu thuyền trưởng, thuyền viên, chủ hàng và đại lý hàng
hải cung cấp các tài liệu theo quy định;
Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến tàu, thủy sản và
sản phẩm thủy sản trên tàu để phục vụ kiểm tra;
Lên tàu và kiểm tra các khu vực trên tàu liên quan đến thông
tin cần kiểm tra; tiếp cận hệ thống giám sát hành trình của tàu VMS và AIS (nếu
có), ngư lưới cụ, sơ đồ bố trí hầm hàng và các trang thiết bị liên quan khác trên
tàu;
Được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp
vụ thực hiện Hiệp định về biện pháp quốc gia có cảng;
Được trao đổi với Đầu mối quốc gia tàu mang cờ và các quốc
gia, tổ chức quản lý nghề cá khu vực và các tổ chức quốc tế có liên quan để xác
minh thông tin về tàu, thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu;
Được đề xuất với Đầu mối quốc gia về việc mời đại diện của
quốc gia mà tàu mang cờ và các chuyên gia quốc tế tham gia kiểm tra trong trường
hợp cần thiết; đề xuất thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành hoặc sử dụng phiên dịch
(nếu cần thiết);
Yêu cầu tạm dừng việc bốc dỡ hoặc đề nghị cơ quan quản lý
cảng ngừng cung cấp các dịch vụ cảng.
11. Trách nhiệm của người kiểm tra: Đảm bảo việc kiểm tra
được tiến hành theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.”
35. Bổ sung Điều 70a sau Điều 70 như sau:
70a. Kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có
nguồn gốc từ khai thác được vận chuyển bằng tàu công ten nơ nhập khẩu vào Việt Nam
1. Trước 48 giờ khi lô hàng được vận chuyển cập cảng, tổ chức,
cá nhân nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác vào Việt
Nam bằng tàu công ten nơ thực hiện khai báo và gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên
liệu thủy sản nhập khẩu không vi phạm quy định về khai thác bất hợp pháp và phục
vụ công tác thanh tra, kiểm tra bằng một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia,
dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax), hồ sơ khai báo bao gồm:
a) Thông tin về lô hàng theo Mẫu số 17B.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Vận tải đơn đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản
có nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu;
c) Văn bản chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác của
cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp cho lô hàng hoặc Giấy tờ thể hiện xác nhận
hoặc chứng nhận thủy sản có nguồn gốc từ khai thác của cơ quan có thẩm quyền nước
xuất khẩu cấp cho lô hàng;
d) Trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm c khoản này,
nộp bản sao Giấy phép khai thác thủy sản của tàu khai thác. Riêng đối với lô hàng
cá cờ kiếm (Xiphias gladius)
và các loài thuộc đối tượng kiểm tra theo Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thủy sản,
sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển
khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam bằng tàu công ten nơ do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành hằng năm thì nộp bản sao Giấy phép khai thác thủy sản của
tàu khai thác và Giấy chứng nhận của thuyền trưởng (Captain’s statement) tàu khai
thác. Nội dung Giấy chứng nhận của thuyền trưởng thể hiện các thông tin về tàu khai
thác đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam, gồm: Tên tàu, số
đăng ký tàu (IMO/hô hiệu quốc tế/đánh dấu bên ngoài/số đăng ký RFMO nếu có), quốc
gia treo cờ, số giấy phép khai thác thủy sản, loại ngư cụ, thời gian và khu vực
khai thác; ngày, địa điểm cập bến đầu tiên của tàu, trong đó xác nhận thủy sản được
khai thác tuân thủ đầy đủ luật pháp hiện hành, các biện pháp quản lý, bảo tồn. Giấy
chứng nhận của Thuyền trưởng có chữ ký của thuyền trưởng tàu khai thác thủy sản.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện:
a) Tổng hợp thông tin khai báo do tổ chức, cá nhân cung cấp
phục vụ việc kiểm tra, thanh tra sau nhập khẩu liên quan đến quy định chống khai
thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định đối với các công ten nơ thủy
sản, sản phẩm thủy sản khai thác nhập khẩu là các loài không thuộc đối tượng kiểm
tra theo Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ
khai thác nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt
Nam bằng tàu công ten nơ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hằng
năm;
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ khai báo xác nhận nguồn gốc nguyên
liệu thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu không vi phạm quy định về khai thác bất
hợp pháp đối với từng lô hàng cá cờ kiếm (Xiphias
gladius) và các loài thuộc đối tượng kiểm tra theo Kế hoạch kiểm tra,
kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam bằng tàu công ten nơ do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hằng năm. Nội dung thẩm định bao gồm:
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của thông tin, hồ sơ khai báo mà chủ hàng gửi theo
quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra đối chiếu với hạn mức đánh bắt của từng
quốc gia, vùng đánh bắt và loài được phép đánh bắt theo quy định.
Trường hợp thông tin khai báo, hồ sơ đạt yêu cầu, Cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thông báo gửi
chủ hàng trong thời hạn tối đa 48 giờ kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ khai báo hợp
lệ, đồng thời gửi Cơ quan hải quan cửa khẩu để phối hợp hoàn thiện thủ tục thông
quan nhập khẩu theo Mẫu số 17C.KT
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
Trường hợp có dấu hiệu lô thủy sản nhập khẩu được khai thác,
chuyển tải bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định theo thông tin, hồ sơ
khai báo khi nhập khẩu, Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thông báo tới chủ hàng và cử kiểm tra viên đáp ứng quy định nêu tại khoản 10 Điều 70 phối hợp Cơ quan Hải quan cửa khẩu để tổ chức kiểm
tra thực tế hàng hóa thủy sản trên công ten nơ để kiểm tra thực tế lô hàng và hoàn
thiện Biên bản kiểm tra theo Mẫu
số 17D.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp không
xác định được thành phần loài thì tổ chức lấy mẫu để kiểm tra;
Xử lý kết quả kiểm tra:
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế phát hiện lô hàng nhập
khẩu được khai thác bằng tàu nằm trong danh sách IUU của quốc gia mà tàu đó mang
cờ hoặc của quốc gia ven biển có thẩm quyền hoặc của tổ chức quản lý nghề cá khu
vực; hoặc được khai thác, vận chuyển, chuyển tải bằng tàu không có giấy phép hoặc
giấy phép không hợp lệ hoặc không có giá trị theo quy định của quốc gia mà tàu đó
mang cờ hoặc của quốc gia ven biển có thẩm quyền; hoặc được khai thác, vận chuyển,
chuyển tải bằng tàu không có giấy phép hoặc giấy phép không hợp lệ hoặc không có
giá trị trong vùng nước thẩm quyền của tổ chức quản lý nghề cá khu vực; hoặc có
chứng cứ thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu được khai thác vượt quá hạn ngạch
loài khai thác của quốc gia ven biển, hoặc của các Tổ chức quản lý nghề cá khu vực;
hoặc có chứng cứ thủy sản, sản phẩm thủy sản trên tàu được khai thác trái với quy
định của quốc gia ven biển có thẩm quyền hoặc trái với quy định về biện pháp quản
lý và bảo tồn trong vùng nước thẩm quyền của tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc
có chứng cứ xác định tàu thực hiện hoặc hỗ trợ khai thác thủy sản bất hợp pháp theo
quy định tại Điều 60 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền gửi
thông báo tới chủ hàng, đồng gửi cơ quan Hải quan cửa khẩu để tiến hành xử lý lô
hàng theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 17C.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế đạt yêu cầu, cơ quan có
thẩm quyền thông báo chủ hàng, cơ quan Hải quan để tiến hành thủ tục thông quan
lô hàng nhập khẩu theo quy định.
3. Đối với trường hợp có yêu cầu của quốc
gia treo cờ, quốc gia ven biển, các Tổ chức quản lý nghề cá khu vực và các tổ chức
quốc tế liên quan về việc thủy sản, sản phẩm thủy sản được chuyên chở bằng tàu công
ten nơ có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định:
a) Trường hợp hàng chưa vào cảng: Cơ quan có thẩm quyền của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan không
cho bốc dỡ hàng;
b) Trường hợp hàng đã xuống cảng và đang chịu sự giám sát
hải quan: Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với các cơ quan liên quan thông báo cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu biết xử lý
theo quy định và buộc tái xuất lô hàng;
c) Trường hợp hàng đã thông quan: Thực hiện theo quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
4. Đối với trường hợp nhận được thông tin
của quốc gia treo cờ, quốc gia ven biển, các Tổ chức quản lý nghề cá khu vực, các
tổ chức quốc tế về việc lô hàng thủy sản, sản phẩm thủy sản có dấu hiệu vi phạm
hoặc qua kiểm tra thông tin thu nhận được xét thấy có dấu hiệu vi phạm về khai thác
bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định:
a) Trường hợp hàng chưa vào cảng hoặc vào cảng nhưng chưa
thông quan: Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này. Trường hợp không phát hiện vi phạm, gửi kết quả kiểm tra cho
chủ hàng để hoàn thiện thủ tục thông quan. Trường hợp phát hiện vi phạm buộc tái
xuất lô hàng và xử lý theo quy định;
b) Trường hợp hàng đã thông quan: Cơ quan có thẩm quyền của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra. Trường hợp phát hiện vi phạm, thực hiện xử lý theo quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
5. Thực hiện xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra sau nhập khẩu
liên quan đến quy định chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy
định đối với các công ten nơ thủy sản khai thác nhập khẩu là các loài không thuộc
đối tượng nằm trong Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có
nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua
lãnh thổ Việt Nam bằng tàu công ten nơ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành hằng năm thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều này. Biên bản kiểm tra theo
Mẫu số 17D.KT Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này.
6. Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch kiểm tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam bằng
tàu công ten nơ.”
36. Bổ sung Điều 70b như sau:
“Điều 70b. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
có liên quan
1. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng có liên quan tại cảng
thực hiện kiểm soát đối với thủy sản nhận có nguồn gốc từ khai thác;
b) Chủ trì xây dựng cơ chế hợp tác trao đổi thông tin với
quốc gia ven biển về hạn ngạch cho phép đối với các loài khai thác nhập khẩu vào
Việt Nam;
c) Tổ chức giám sát quá trình phân loại tại kho bảo quản đối
với các loài cá ngừ được khai thác, vận chuyển, chuyển tải bằng tàu nước ngoài theo
quy định tại Điều 70 Nghị định này; lấy mẫu kiểm tra khi có dấu
hiệu nghi ngờ hoặc theo yêu cầu; lựa chọn doanh nghiệp để giám sát, theo yêu cầu
thực tiễn hoặc ngẫu nhiên để phục vụ quản lý;
d) Xây dựng các biện pháp kiểm soát ngẫu nhiên tại các nhà
máy nhập khẩu nhằm đảm bảo số lượng và chủng loại khai báo là chính xác phù hợp
với hạn ngạch các loài đã cấp bởi quốc gia ven biển hoặc tổ chức quản lý nghề cá
khu vực.
2. Doanh nghiệp khai thác cảng:
a) Bố trí nhân lực, địa điểm làm việc, phương tiện, trang
thiết bị để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực thi nhiệm vụ theo quy định;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về sản lượng thực tế bốc dỡ qua cảng kèm theo các thông tin
chi tiết về số xe, tên khách hàng, ngày cân, trọng lượng xe và hàng, trọng lượng
xe không, trọng lượng hàng, mã số hầm hàng ngay sau khi kết thúc bốc dỡ.
3. Cảng vụ hàng hải tại các cảng cử người tham gia kiểm tra
thực tế trên tàu khi có yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Thuyền trưởng, chủ tàu, chủ hàng, doanh nghiệp nhập khẩu
thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác phải tuân thủ về kiểm tra,
kiểm soát, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cán bộ kiểm tra, đoàn kiểm
tra theo quy định của pháp luật; chủ hàng cung cấp các giấy tờ, tài liệu có liên
quan để phục vụ cho công tác kiểm soát và quản lý theo chuỗi.
5. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của pháp luật để kiểm tra, kiểm soát tàu, thủy sản và sản phẩm thủy sản có nguồn
gốc từ khai thác cập cảng để thực hiện hoạt động nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
6. Doanh nghiệp nhập khẩu thủy sản:
a) Có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thẩm quyền của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về sản lượng thực tế, thành phần loài nhập khẩu sau
khi phân loại với nội dung đã khai báo theo Mẫu số 17.KT Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này và bản sao tờ khai hải quan đã thông quan trong thời hạn không
quá 60 ngày kể từ ngày bắt đầu bốc dỡ tại cảng;
b) Cung cấp hồ sơ theo thông tin đã khai báo tại Mẫu số 17B Phụ lục IV cho cơ quan
thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thanh kiểm tra
theo khoản 2 Điều 70a khi có yêu cầu;
c) Không trộn lẫn nguyên liệu thủy sản có nguồn gốc từ khai
thác nhập khẩu với nguyên liệu thủy sản có nguồn gốc từ khai thác trong nước vào
cùng một lô hàng xuất khẩu;
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình giám sát phân loại tại kho bảo
quản.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối
hợp với Cơ quan thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai
công tác thanh kiểm tra tàu nước ngoài cập cảng khi có yêu cầu.
37. Sửa đổi điểm c khoản 1, bổ sung điểm
i, k, l, m, và n vào khoản 1 Điều 71 như sau:
a) Sửa đổi điểm
c khoản 1 Điều 71 như sau:
“c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trong lĩnh vực thủy
sản; bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, tái tạo nguồn lợi thủy sản;”.
b) Bổ sung điểm i, k, l, m, và n vào khoản 1 Điều 71 như sau:
“i) Xây dựng và ban hành quy trình kỹ thuật xử lý thông tin
tàu cá vi phạm không duy trì kết nối thiết bị giám sát hành trình, tàu cá vượt qua
ranh giới cho phép khai thác trên biển;
k) Tổ chức triển khai thực hiện dịch vụ công ích hậu cần nghề
cá, quản lý, khai thác, duy tu cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo
quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
l) Xây dựng tổ chức thực hiện Chương trình giám sát viên trên
tàu cá; bố trí kinh phí để thực hiện chương trình giám sát viên trên tàu cá; xây
dựng cơ sở dữ liệu về giám sát viên trên tàu cá về hồ sơ giám sát viên; thực hiện
hợp tác quốc tế, trao đổi giám sát viên, chia sẻ dữ liệu giám sát viên theo quy
định của pháp luật;
m) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức triển khai các
giải pháp kiểm soát nguồn gốc thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam;
tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu thủy
sản, sản phẩm thủy sản vào Việt Nam;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng kế
hoạch kiểm tra, kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam bằng
tàu công ten nơ phù hợp với yêu cầu của quốc tế trong từng thời kỳ; ban hành quy
trình thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với nhóm hàng này (nếu cần hoặc theo yêu
cầu của quốc tế); xây dựng phần mềm để tiếp nhận thông tin do tổ chức, cá nhân cung
cấp để thực hiện kiểm soát, quản lý.”
38. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 71 như sau:
“b) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan không thông quan đối với lô
hàng thủy sản, sản phẩm thủy sản khai thác bất hợp pháp; phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền kiểm soát nguồn gốc thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giải pháp kiểm soát nguồn gốc thủy sản
từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam bằng tàu công ten nơ.
Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải
quan) cung cấp thông tin, tài liệu về các lô hàng thủy sản có nguồn gốc từ khai
thác nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền kiểm soát nguồn gốc
thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để theo dõi, phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát nguồn gốc. Nội dung
thông tin bao gồm: Thời gian nhập khẩu; số tờ khai hải quan đã thông quan; tên doanh
nghiệp nhập khẩu; tên doanh nghiệp xuất khẩu; nước xuất khẩu, cảng xếp hàng, cảng
bốc hàng, khối lượng hàng, thành phần loài, mã số hàng hóa, trị giá nguyên tệ.”
39. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 71 như sau:
“a) Chỉ đạo lực lượng thực thi pháp luật trên biển kiểm tra,
kiểm soát tàu cá Việt Nam, tàu cá nước ngoài rời cảng, cập cảng và hoạt động trên
biển theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên phòng kiểm tra thủy sản trong
khu vực biên giới biển và lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật; phối hợp
với các cơ quan chuyên ngành tại cảng cá kiểm tra tàu cá, thuyền viên ra vào cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát biển kiểm tra xử lý các hoạt
động khai thác, nuôi trồng, mua bán, vận chuyển, thu gom sơ chế thủy sản, sản phẩm
thủy sản trong phạm vi địa bàn, vùng biển và lĩnh vực phụ trách theo quy định của
pháp luật;
d) Chỉ đạo lực lượng Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển phối
hợp, hỗ trợ Kiểm ngư thực thi pháp luật trên biển theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng
biển Việt Nam và tàu cá Việt Nam hoạt động trên các vùng biển.”
40. Bổ sung điểm c vào khoản 5 Điều 71 như sau:
“c) Tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực thủy sản đối với tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu
cá nước ngoài hoạt động trên đường thủy, trên vùng biển Việt Nam và các vùng biển
theo quy định của pháp luật.”
41. Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào Điều 72 như sau:
“8. Quy định quản lý đối với hoạt động khai thác thủy sản
với mục đích giải trí trên địa bàn tỉnh.
9. Chỉ định cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm tra, kiểm soát
tàu cá tại cảng sau khi có quyết định công bố mở cảng cá. Đối với cảng cá đã được
công bố mở cảng, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, phải thực hiện việc chỉ định cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm tra, kiểm soát
tàu cá tại cảng.”
Điều 2. Bổ sung, thay
thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thủy sản
1. Bỏ cụm từ “liên doanh” tại khoản 3 Điều
12.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 35.
3. Bổ sung từ “ngoài” vào trước cụm từ “vùng biển Việt Nam”
tại khoản 3 Điều 47.
4. Bãi bỏ cụm từ “thuộc Tổng cục Thủy
sản” sau cụm từ “Cục Kiểm ngư là cơ quan” tại điểm
a khoản 1 Điều 62.
5. Bãi bỏ điểm
c khoản 1 Điều 64.
6. Bãi bỏ các điểm b, m, o, p khoản 2 và
khoản 3 Điều 65.
7. Bổ sung cụm từ “hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo
tồn biển” vào sau cụm từ “Ban quản lý khu bảo tồn biển”.
8. Bổ sung cụm từ “khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá” vào
sau cụm từ “cảng cá” tại điểm a khoản 1 Điều 71.
9. Bổ sung cụm từ “Giấy đăng ký tàu cá số: ................
TS; cấp ngày …. tháng …. năm ….” vào sau cụm từ “hết thời hạn ngày …… tháng …… năm
……” tại Mẫu số 03.KT Phụ lục IV.
10. Thay thế cụm từ “Tổng cục Thủy sản” bằng cụm từ “Cơ quan
quản lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
11. Thay cụm từ “Pristisdae” bằng cụm từ “Pristidae” tại số
thứ tự 41 Phụ lục IX; thay cụm từ “Hippocampus
keloggi” bằng cụm từ “Hippocampus kelloggi” tại số thứ tự 18, cụm từ “Khối lượng
500 g/con trở lên” bằng cụm từ “Có nguồn gốc từ nuôi trồng” tại số thứ tự 58 Phụ lục X.
12. Thay thế Mẫu
số 01.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 01 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 02.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; thay thế Mẫu số 03.NT Phụ lục
III bằng Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này; thay thế Mẫu số 04.NT
Phụ lục III bằng Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu
số 09.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 05 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 11.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; thay thế Mẫu số 12.NT Phụ lục
III bằng Mẫu số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này; thay thế Mẫu số 13.NT
Phụ lục III bằng Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu
số 14.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 09 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 15.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; thay thế Mẫu số 16.NT Phụ lục
III bằng Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này; thay thế Mẫu số 20.NT
Phụ lục III bằng Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu
số 24.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 13 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 26.NT Phụ lục III bằng Mẫu số 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; thay thế Mẫu số 29.NT Phụ lục
III bằng Mẫu số 15 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này; thay thế Mẫu số 31.NT
Phụ lục III bằng Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
13. Bổ sung Mẫu
số 30A.NT vào Phụ lục III bằng Mẫu số 16 Phụ
lục I kèm theo Nghị định này.
14. Thay thế Mẫu
số 01.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 20 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 02.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 21 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; thay thế Mẫu số 04.KT Phụ lục IV
bằng Mẫu số 22 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này; thay thế Mẫu số 17.KT Phụ
lục IV bằng Mẫu số 23 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này; thay thế Mẫu số
18.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 28 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu
số 05.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 31 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Mẫu số 06.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 32 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; thay thế Mẫu số 09.TC Phụ lục V
bằng Mẫu số 33 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này; thay thế Mẫu số 10.TC Phụ
lục V bằng Mẫu số 34 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
15. Bổ sung Mẫu
số 01A.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 18 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 01B.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 19 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; bổ sung Mẫu số 17A.KT Phụ lục
IV bằng Mẫu số 24 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này; bổ sung Mẫu số
17B.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 25 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 17C.KT Phụ lục IV bằng Mẫu số 26 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; bổ sung Mẫu số 17D.KT Phụ lục
IV bằng Mẫu số 27 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này; bổ sung Mẫu số 03A.TC
Phụ lục V bằng Mẫu số 29 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu
số 04A.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 30 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu số 11A.TC Phụ lục V bằng Mẫu số 35 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; bổ sung Mẫu số 11B.TC Phụ lục
V bằng Mẫu số 36 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
16. Thay thế Phụ lục II
bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; thay
thế Phụ lục VII bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; thay thế Phụ lục VIII bằng Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
17. Bổ sung “Phụ lục
XI. Kích thước tối thiểu được phép khai thác của loài thủy sản sống trong vùng
nước tự nhiên” bằng Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định này.
18. Bổ sung “Phụ lục
XII. Danh mục cơ sở vật chất, giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên
tàu cá” bằng Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này.
19. Bổ sung “Phụ lục
XIII. Yêu cầu của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá” bằng Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 5 năm
2024.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
a) Cơ sở nuôi cá tra đã được cấp Giấy chứng nhận mã số nhận
diện ao nuôi cá tra theo quy định (áp dụng đối với cơ sở nuôi cá tra không có sự
thay đổi so với nội dung đã được cấp) trước ngày Nghị định này có hiệu lực không
phải thực hiện thủ tục đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện chuyển đổi và cấp Giấy xác nhận đăng ký
đối tượng nuôi chủ lực theo Mẫu số
28.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
và gửi cho cơ sở. Trường hợp cơ sở nuôi cá tra có sự thay đổi so với nội dung đã
được cấp Giấy chứng nhận mã số nhận diện ao nuôi cá tra, cơ sở nuôi cá tra phải
thực hiện thủ tục đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực theo quy định tại Nghị
định này.
b) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nuôi trồng thuỷ sản trên biển trước khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện cấp phép theo quy định tại Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
c) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá đang hoạt động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải gửi thông báo theo Mẫu số 04A.TC Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP về Cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời
gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
d) Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, chứng
chỉ, văn bản chấp thuận trong lĩnh vực thủy sản đã được cấp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thì được sử dụng cho đến khi hết thời hạn hoặc đến khi cấp
lại theo quy định.
đ) Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
trước ngày Nghị định này có hiệu lực, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực
hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ. Trường hợp
quy định tại Nghị định này thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân thì giải quyết theo
quy định tại Nghị định này;
e) Đối với thiết bị giám sát hành trình đã lắp đặt trên tàu
cá trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành, chủ tàu cá phải thực hiện cập nhật,
bổ sung các tính năng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này trước ngày 31 tháng
12 năm 2026.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Trần
Lưu Quang
|
PHỤ
LỤC I
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU, PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ)
TT
|
Tên Biểu mẫu,
Phụ lục tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
|
Biểu mẫu, Phụ lục tại Nghị định số 26/2019/NĐ-CP được thay thế, bổ sung mới
|
1
|
Mẫu đơn
đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản
|
Mẫu số
01 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 01.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
2
|
Mẫu Bản
thuyết minh điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
|
Mẫu số
02 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 02.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
3
|
Mẫu Biên
bản kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
|
Mẫu số
03 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 03.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
4
|
Mẫu Giấy
chứng nhận và mẫu Quyết định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản
|
Mẫu số
04 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 04.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
5
|
Mẫu Biên
bản kiểm tra cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản
|
Mẫu số
05 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 09.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
6
|
Mẫu Đơn
đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
|
Mẫu số
06 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 11.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
7
|
Mẫu Bản
thuyết minh điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản
|
Mẫu số
07 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 12.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
8
|
Mẫu Biên
bản kiểm tra điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản
|
Mẫu số
08 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 13.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
9
|
Mẫu Giấy
chứng nhận và mẫu Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
|
Mẫu số
09 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 14.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
10
|
Mẫu Đơn
đăng ký nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản để trưng bày tại hội chợ, triển lãm/để nghiên cứu
|
Mẫu số
10 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 15.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
11
|
Mẫu Giấy
phép nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản
|
Mẫu số
11 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 16.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
12
|
Mẫu Biên
bản kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản
|
Mẫu số
12 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 20.NT Phụ lục III Nghị
định số
26/2019/NĐ-CP
|
13
|
Mẫu Biên
bản kiểm tra điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản
|
Mẫu số
13 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 24.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
14
|
Mẫu Đơn
đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè/đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
|
Mẫu số
14 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 26.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
15
|
Mẫu Đơn
đề nghị cấp/cấp lại/gia hạn Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển
|
Mẫu số
15 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 29.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
16
|
Mẫu Báo
cáo kết quả sản xuất nuôi trồng thủy sản trên biển
|
Mẫu số
16 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 30A.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
17
|
Mẫu Giấy
phép nuôi trồng thủy sản trên biển
|
Mẫu số 17
Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 31.NT Phụ lục III Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
18
|
Mẫu
Thông báo về việc chuyển hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản vùng khơi
|
Mẫu số
18 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 01A.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
19
|
Mẫu Báo
cáo lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá
|
Mẫu số
19 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 01B.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
20
|
Mẫu
Phiếu khai báo thông tin lắp đặt và kích hoạt dịch vụ thiết bị giám sát hành
trình tàu cá
|
Mẫu số
20 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 01.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
21
|
Mẫu Đơn
đề nghị cấp giấy phép khai thác thuỷ sản
|
Mẫu số
21 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 02.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
22
|
Mẫu Giấy
phép khai thác thuỷ sản
|
Mẫu số
22 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 04.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
23
|
Mẫu
Thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi tàu vào cảng
|
Mẫu số
23 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 17.KT Phụ lục IV Nghị
định số
26/2019/NĐ-CP
|
24
|
Mẫu
Thông báo về việc chấp thuận/từ chối cho tàu vào cảng/chấp thuận/từ chối cho
tàu sử dụng dịch vụ cảng theo PSMA
|
Mẫu số
24 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 17A.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
25
|
Mẫu khai
báo thuỷ sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ các tàu công ten nơ vào Việt Nam
để thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản không vi phạm quy định
về khai thác bất hợp pháp
|
Mẫu số
25 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 17B.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
26
|
Thông
báo kết quả thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản nhập khẩu không
vi phạm quy định về khai thác bất hợp pháp
|
Mẫu số
26 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 17C.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
27
|
Mẫu Biên
bản kiểm tra đối với hàng công ten nơ
|
Mẫu số
27 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 17D.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
28
|
Mẫu Biên
bản kiểm tra
|
Mẫu số
28 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 18.KT Phụ lục IV Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
29
|
Mẫu Biên
bản kiểm tra điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
|
Mẫu số
29 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 03A.TC Phụ lục V Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
30
|
Mẫu
Thông báo tham gia hoạt động đào tạo/bồi dưỡng, cấp chứng chỉ thuyền viên tàu
cá
|
Mẫu số
30 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 04A.TC Phụ lục V Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
31
|
Mẫu Tờ
khai về việc chấp thuận đóng mới/cải hoán/thuê, mua tàu cá
|
Mẫu số
31 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 05.TC Phụ lục V Nghị định
số 26/2019/NĐ-CP
|
32
|
Mẫu văn
bản chấp thuận đóng mới/cải hoán/thuê/mua tàu cá
|
Mẫu số
32 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 06.TC Phụ lục V Nghị định
số 26/2019/NĐ-CP
|
33
|
Mẫu Đơn
đề nghị công bố mở cảng cá
|
Mẫu số
33 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 09.TC Phụ lục V Nghị định
số 26/2019/NĐ-CP
|
34
|
Mẫu
Quyết định công bố mở cảng cá
|
Mẫu số
34 Phụ lục I
|
Thay thế Mẫu số 10.TC Phụ lục V Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
35
|
Mẫu Báo
cáo kết quả rà soát cảng cá chỉ định cho tàu cá hoạt động ở vùng khơi cập
cảng
|
Mẫu số
35 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 11A.TC Phụ lục V Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
36
|
Mẫu Báo
cáo rà soát, đề xuất danh sách cảng cá chỉ định cho tàu cá nước ngoài cập
cảng
|
Mẫu số
36 Phụ lục I
|
Bổ sung mới thành Mẫu số 11B.TC Phụ lục V Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP
|
Mẫu số 01
TÊN CƠ
SỞ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
|
|
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ
Cấp, cấp
lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
Kính gửi: (*)
.....................
1. Tên cơ sở:
...............................................................
- Mã số
doanh nghiệp/Mã số thuế (nếu có): ..............................
- Địa chỉ
trụ sở: ...............................................................
Số điện
thoại:
………………. Số
Fax:
……………………… E-mail: ………………..
- Địa chỉ
nơi sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản: ............................
Số điện
thoại:
………………. Số
Fax:
……………………… E-mail: ………………..
2. Đăng ký
công nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản:
TT
|
Loài thủy sản (tên
tiếng Việt, tên khoa học)
|
Đăng ký
|
Hình thức sản xuất, công suất thiết
kế
|
Sản xuất, ương dưỡng (đánh
dấu X)
|
Ương dưỡng (đánh
dấu X)
|
Sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản
bố mẹ (triệu
con/năm hoặc kg/năm)
|
Sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản
(trừ giống bố mẹ) (triệu con/năm hoặc kg/năm)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
3. Hồ sơ và tài liệu kèm theo đơn này,
gồm:
- Bản thuyết minh điều kiện cơ sở sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
………………………………………………………………………………………………
4. Đăng ký
cấp lần đầu (hoặc thay đổi, bổ sung điều kiện sản xuất): □
5. Đăng ký
cấp bổ sung giống thủy sản sản xuất, ương dưỡng: □
6. Đăng ký
cấp lại:
□
Lý do cấp
lại: .........................................................................................................
Chúng tôi
cam kết thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản; duy trì và chấp hành việc kiểm tra duy trì điều kiện sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản và nộp phí, lệ phí kiểm tra điều kiện và kiểm tra duy trì điều
kiện theo quy định.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: Tại cơ sở.
|
......,
ngày .... tháng .... năm ....
CHỦ
CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (*) Gửi
Cục Thủy sản nếu cơ sở đăng ký kiểm tra là cơ sở sản xuất giống
thủy sản bố mẹ; gửi Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nếu cơ sở
đăng ký kiểm tra là cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (trừ giống thủy
sản bố mẹ).
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
BẢN THUYẾT
MINH
Điều kiện
cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản
1. Tên cơ sở:
.......................................................................................................................
- Địa chỉ trụ
sở: ....................................................................................................................
- Số điện
thoại: ........................ Số Fax: …………………… Email:
…………………………..
- Địa chỉ
nơi sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản: ...........................................................
- Số điện
thoại: ........................ Số Fax: …………………… Email:
…………………………..
2. Giấy chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn (nếu có):
TT
|
Tên tiêu chuẩn được chứng nhận
|
Tên tổ chức chứng nhận
|
Hiệu lực của Giấy chứng nhận
|
Nội dung chứng nhận
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
(gửi kèm theo bản sao có xác nhận của cơ sở)
3. Thuyết
minh chi tiết về điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản:
a) Địa điểm
sản xuất, ương dưỡng (mô tả vị trí, diện tích, hiện trạng xung quanh):
b) Cơ sở sản
xuất, trang thiết bị (mô tả trang thiết bị phục vụ sản xuất, ương dưỡng giống
thuỷ sản):
c) Hệ thống
kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học (mô tả quá trình kiểm soát, tiêu chuẩn
áp dụng: nước phục vụ sản xuất, ương dưỡng; giống thủy sản trong quá trình sản
xuất; vệ sinh, thu gom và xử lý nước thải, chất thải; tiêu huỷ xác động vật
thuỷ sản chết hoặc nhiễm các bệnh phải tiêu hủy; kiểm soát giống thuỷ sản thoát
ra môi trường bên ngoài, động vật gây hại xâm nhập vào cơ sở).
d) Nhân viên
kỹ thuật (mô tả số lượng, trình độ chuyên môn của người tham gia trực tiếp sản
xuất, quản lý chất lượng):
4. Tài liệu
gửi kèm theo thuyết minh gồm.
- Sơ đồ mặt
bằng của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (nếu có);
- Hồ sơ, tài
liệu hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học;
- Hồ sơ nhân
viên kỹ thuật;
- Biên bản
tự đánh giá của cơ sở để xác định sự phù hợp với các quy định điều kiện tương
ứng (nếu có).
|
......,
ngày .... tháng .... năm ....
CHỦ
CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
|
Mẫu số 03
CƠ QUAN
CẤP TRÊN
CƠ QUAN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…..,
ngày …. tháng …. năm ….
|
BIÊN BẢN
Kiểm tra điều
kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
Số: ............/BB-GTS
I. THÔNG
TIN CHUNG
1. Căn cứ kiểm tra:
..........................................................................................................
2. Thành phần
Đoàn kiểm tra:
- Ông/bà:
...................................... Chức vụ: …………………………………………………
- Ông/bà:
...................................... Chức vụ:
……………………………………….…………
- Ông/bà:
...................................... Chức vụ:
……………………………………….…………
3. Thông tin
cơ sở kiểm tra:
- Tên cơ sở:
.......................................................................................................................
- Địa chỉ
trụ sở: ..................................................................................................................
- Số điện
thoại: ...................... Số Fax: ………………. Email: ………………………………
- Số giấy
đăng ký kinh doanh/Số giấy phép đầu tư/Số quyết định thành lập/mã số thuế: ……………………………………………………………………………
Cơ quan
cấp: ........................................ Ngày cấp:
...........................................................
- Đại diện
của cơ sở: ............................ Chức vụ:
.............................................................
4. Địa điểm
kiểm tra:
- Địa chỉ:
.............................................................................................................................
- Số điện
thoại: ........................ Số Fax:
………………….…. Email: ………………………..
5. Loài thủy
sản sản xuất, ương dưỡng: (nêu cụ thể từng loài thủy sản, công suất
thiết kế và loại hình sản xuất hay ương dưỡng)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….……
6. Giấy chứng
nhận hệ thống phù hợp tiêu chuẩn (nếu có):
TT
|
Tên tiêu chuẩn được chứng nhận
|
Tên tổ chức chứng nhận
|
Hiệu lực của Giấy chứng nhận
|
Nội dung chứng nhận
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
TT
|
Chỉ tiêu kiểm tra
|
Kết quả kiểm tra
|
Diễn giải kết quả kiểm tra, hành
động và thời gian khắc phục lỗi
|
Đạt
|
Không đạt
|
I
|
KIỂM TRA
LẦN ĐẦU
HOẶC KHI CÓ THAY ĐỔI ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, ƯƠNG
DƯỠNG
|
|
|
|
1
|
Cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất phù hợp với loài thủy sản
|
|
|
|
a
|
Hệ thống
xử lý nước cấp, nước thải bảo đảm yêu cầu kiểm soát chất lượng và an toàn
sinh học
|
|
|
|
b
|
Hệ thống
ao, bể, lồng bè bảo đảm yêu cầu kiểm soát chất lượng và an toàn sinh học
|
|
|
|
c
|
Khu chứa
trang thiết bị, nguyên vật liệu bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất,
nhà cung cấp
|
|
|
|
d
|
Khu sinh
hoạt bảo đảm không ảnh hưởng xấu đến khu vực sản xuất, ương dưỡng
|
|
|
|
đ
|
Trang
thiết bị bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học
|
|
|
|
e
|
Thiết bị
thu gom và xử lý chất thải không ảnh hưởng xấu đến khu vực sản xuất, ương
dưỡng
|
|
|
|
2
|
Có nơi
cách ly theo dõi sức khỏe giống thủy sản mới nhập
|
|
|
|
3
|
Có nhân
viên kỹ thuật được đào tạo về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc
sinh học
|
|
|
|
4
|
Xây dựng
hệ thống kiểm soát chất lượng, kiểm soát an toàn sinh học
|
|
|
|
a
|
Nước
phục vụ sản xuất, ương dưỡng
|
|
|
|
b
|
Giống
thủy sản trong quá trình sản xuất
|
|
|
|
c
|
Vệ sinh,
thu gom và xử lý nước thải, chất thải
|
|
|
|
d
|
Tiêu huỷ
xác động vật thuỷ sản chết hoặc nhiễm các bệnh phải tiêu hủy
|
|
|
|
đ
|
Kiểm
soát giống thuỷ sản thoát ra môi trường bên ngoài, động vật gây hại xâm nhập
vào cơ sở
|
|
|
|
e
|
Thức ăn,
thuốc, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản
|
|
|
|
5
|
Công bố
tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương
ứng
|
|
|
|
6
|
Trường
hợp sản xuất giống thủy sản bố mẹ phải có giống thủy sản thuần chủng hoặc
giống thủy sản được công nhận thông qua khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
|
|
|
|
II
|
KIỂM TRA
DUY TRÌ ĐIỀU KIỆN, NGOÀI CÁC CHỈ TIÊU TẠI MỤC I, PHẢI ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU
SAU
|
|
|
|
7
|
Áp dụng
kiểm soát chất lượng, kiểm soát an toàn sinh học
|
|
|
|
a
|
Nước
phục vụ sản xuất, ương dưỡng
|
|
|
|
b
|
Giống
thủy sản trong quá trình sản xuất
|
|
|
|
c
|
Vệ sinh,
thu gom và xử lý nước thải, chất thải
|
|
|
|
d
|
Tiêu huỷ
xác động vật thuỷ sản chết hoặc nhiễm các bệnh phải tiêu hủy
|
|
|
|
đ
|
Kiểm
soát giống thuỷ sản thoát ra môi trường bên ngoài, động vật gây hại xâm nhập
vào cơ sở
|
|
|
|
e
|
Thức ăn,
thuốc, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản
|
|
|
|
8
|
Thực
hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng
|
|
|
|
9
|
Thực
hiện ghi nhãn giống thủy sản theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa
|
|
|
|
10
|
Tuân thủ
quy định về thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ
|
|
|
|
11
|
Chấp
hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật
|
|
|
|
Số chỉ
tiêu đánh giá thực tế
|
|
|
|
Số chỉ
tiêu đạt/không đạt
|
|
|
|
III. LẤY MẪU (kèm theo
Biên bản lấy mẫu)
1. Thông tin
về mẫu lấy (loại mẫu, số lượng mẫu; tình trạng bao gói, bảo quản mẫu,..)
....................................................
2. Chỉ định
chỉ tiêu phân tích:
………………………………………………………………………………………………….
IV. Ý KIẾN CỦA
ĐOÀN KIỂM TRA:
………………………………………………………………………………………………….
V. Ý KIẾN CỦA
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ:
………………………………………………………………………………………………….
CHỦ CƠ
SỞ ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, ƯƠNG DƯỠNG
GIỐNG THỦY SẢN
A. NGUYÊN
TẮC KIỂM TRA
1. Ghi biểu mẫu kiểm
tra
- Ghi đầy đủ
thông tin theo quy định trong biểu mẫu.
- Thẩm tra
và ghi thông tin chính xác.
- Nếu sửa
chữa trên nội dung đã ghi trong Biên bản, phải có chữ ký xác nhận của Trưởng
đoàn kiểm tra.
2. Nguyên tắc đánh
giá
- Không được
bổ sung hoặc bỏ bớt nội dung, mức đánh giá đã được quy định trong chỉ tiêu.
- Kết quả
đánh giá của chỉ tiêu là “Đạt” hoặc “Không đạt”.
- Dùng ký
hiệu X hoặc √ đánh dấu vào các vị trí mức đánh giá đã được xác định đối với mỗi
chỉ tiêu.
- Phải diễn
giải chi tiết chỉ tiêu đạt và không đạt; mỗi chỉ tiêu không đạt phải xác định
thời hạn cơ sở phải khắc phục lỗi đó.
- Đối với
đánh giá lần đầu: Xem xét các điều kiện cần có, đáp ứng yêu cầu theo từng tiêu
chí để cơ sở tiến tới đi vào hoạt động lần đầu (các điều kiện về phần cứng: cơ
sở vật chất, trang thiết bị, khu cách ly, thiết bị thu gom xử lý chất thải, rác
thải có đáp ứng đủ về số lượng, chủng loại, chất liệu để kiểm soát chất lượng
an toàn sinh học; điều kiện về nhân sự; điều kiện về các quy định, quy trình kiểm
soát chất lượng, tiêu chuẩn cơ sở, công bố...).
- Đối với
đánh giá duy trì kiểm tra khả năng vận hành của điều kiện đáp ứng yêu cầu trong
quá trình sản xuất, ương dưỡng; sự tuân thủ của cơ sở theo các yêu cầu đã đặt
ra (kiểm tra hiện trạng cơ sở hạ tầng; cách thức vận
hành, sử dụng các trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất, ương dưỡng; các
bằng chứng chứng minh về việc tuân thủ kiểm soát chất lượng giống, công bố,
tiêu chuẩn cơ sở: áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng...).
3. Chỉ tiêu áp dụng
- Chỉ tiêu
từ 1 đến 6 áp dụng với cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản đăng ký kiểm
tra cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc khi có thay đổi điều kiện sản xuất, ương
dưỡng.
- Chỉ tiêu
từ 1 đến 11 áp dụng với kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng
giống thuỷ sản đã được Giấy chứng nhận.
B. HƯỚNG
DẪN ĐÁNH GIÁ TỪNG CHỈ TIÊU
1. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ sản xuất phù hợp với loài thủy sản
a) Hệ thống
xử lý nước cấp, nước thải bảo đảm yêu cầu kiểm soát chất lượng và an toàn sinh
học
Yêu cầu:
Hệ thống xử lý nước cấp riêng biệt với hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý
nước thải; hệ thống dẫn nước thải được xây đảm bảo chắc chắn, thoát nước, không
ứ đọng, không gây ô nhiễm vào khu vực sản xuất, ương dưỡng.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trạng hệ thống xử lý nước cấp, nước thải và đối chiếu
với mô tả trong Thuyết minh.
b) Hệ thống
ao, bể, lồng bè bảo đảm yêu cầu kiểm soát chất lượng và an toàn sinh học
Yêu cầu:
Hệ thống ao, bể, lồng bè phải có diện tích, thể tích phù hợp với quy trình sản
xuất giống của từng loài thủy sản; hệ thống ao, bể, lồng bè phục vụ nuôi vỗ,
sinh sản, ương nuôi ấu trùng không làm bằng vật liệu dễ bị gỉ sét, gây ảnh
hưởng xấu đến giống thủy sản; dễ vệ sinh, khử trùng.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường và đối chiếu với các tài liệu liên quan.
c) Khu chứa
trang thiết bị, nguyên vật liệu bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà
cung cấp
Yêu cầu:
Các khu chứa trang thiết bị, nguyên liệu để phục vụ sản xuất, ương dưỡng giống
thủy sản đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất, nhà cung cấp. Khu chứa thiết bị,
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, ương dưỡng như máy sục khí, máy phát điện,
chất tẩy rửa, dầu
mỡ bôi trơn, xăng dầu, hóa chất dễ bay hơi... phải ngăn cách vật lý để tránh
việc nhiễm chéo vào thức ăn thủy sản, thuốc, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường và đối chiếu với các tài liệu liên quan.
Ghi chú: Ngăn cách
vật lý là bao hàm việc sử dụng tường, vách ngăn hoặc là sự ngăn cách không gian
đủ để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm chéo.
d) Khu sinh
hoạt bảo đảm không ảnh hưởng xấu đến khu vực sản xuất, ương dưỡng
Yêu cầu:
Khu sinh hoạt như nhà ở, văn phòng, nhà vệ sinh trong khu vực sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản phải bảo đảm có tường hoặc vách ngăn cánh để không ảnh
hưởng xấu tới hoạt động sản xuất, ương dưỡng. Đối với nhà vệ sinh không bị rò
rỉ ảnh hưởng đến môi trường.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường và đối chiếu với các tài liệu liên quan.
đ) Trang
thiết bị bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học
Yêu cầu: Trang
thiết bị phục vụ sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản làm bằng vật liệu phù hợp,
chống thấm, không gỉ sét, không bị ăn mòn, không có khả năng thôi nhiễm ra các
chất độc hại ảnh hưởng đến giống thuỷ sản; dễ dàng vệ sinh, khử trùng; sử dụng
đúng mục đích đảm bảo không gây nhiễm chéo.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường, xem xét tài liệu kỹ thuật liên quan đến bề
mặt thiết bị, dụng cụ. Kiểm tra hồ sơ và các tài liệu về kiểm soát chất lượng,
an toàn sinh học.
e) Thiết bị
thu gom và xử lý chất thải không ảnh hưởng xấu đến khu vực sản xuất, ương dưỡng
Yêu cầu:
Trang bị các loại thùng rác phù hợp để phân loại rác (rác thải sinh hoạt, tái
chế và nguy hại), thùng chứa rác thải nguy hại cần có nắp đậy kín. Nơi chứa rác
thải tách biệt với khu vực sản xuất. Nơi chứa rác thải nguy hại phải được để
riêng, kín và có khóa.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường và đối chiếu với các tài liệu liên quan.
2. Khu cách ly thuỷ
sản mới nhập
Yêu cầu:
Cơ sở có hoạt động nhập khẩu giống thuỷ sản phải có khu cách ly; khu cách ly
phải tách biệt với khu vực sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản. Nước thải, chất
thải của khu nuôi cách ly phải đảm bảo không ảnh hưởng tới khu sản xuất, ương
dưỡng giống thuỷ sản.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường và đối chiếu với các tài liệu liên quan.
Ghi chú: Tách biệt
là sự ngăn cách không gian đảm bảo ngăn ngừa nguy cơ nhiễm chéo.
3. Có nhân viên kỹ
thuật được đào tạo về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học
Yêu cầu:
Có bằng cấp liên quan về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh học hoặc
được đào tạo các khóa học liên quan đến lĩnh vực trên.
Phương
pháp đánh giá: Xem xét hồ sơ bằng cấp, chứng chỉ liên quan, phỏng vấn về sự am
hiểu về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh học.
4. Xây dựng hệ thống
kiểm soát chất lượng, kiểm soát an toàn sinh học
a) Nước phục
vụ sản xuất, ương dưỡng
Yêu cầu:
Các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng nước và tần suất kiểm soát phải đạt yêu cầu
chất lượng, an toàn phù hợp với loài thủy sản và phải được cụ thể bằng văn bản,
được người có thẩm quyền phê duyệt.
Phương
pháp đánh giá: Xem xét các văn bản quy định, tài liệu về kiểm soát chất lượng
nước.
b) Giống thủy
sản trong quá trình sản xuất, ương dưỡng
Yêu cầu:
Các yêu cầu về quá trình sản xuất, ương dưỡng phải được cụ thể bằng văn bản và
được người có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các nội dung:
- Giống thủy
sản thuộc Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;
- Được kiểm
soát chất lượng và an toàn sinh học trong từng công đoạn của quá trình sản
xuất, ương dưỡng: nguồn gốc giống thuỷ sản; kiểm soát các loại bệnh nguy hiểm;
kiểm soát các sinh trưởng, phát triển.
Phương
pháp đánh giá: Kiểm tra hồ sơ.
c) Vệ sinh,
thu gom và xử lý nước thải, chất thải
Yêu cầu:
Các yêu cầu và nội dung kiểm soát phải được cụ thể bằng văn bản và được người
có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các nội dung sau: Kiểm soát về vệ sinh, thu
gom, chứa và xử lý chất thải, nước thải đảm bảo không ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường và kiểm tra hồ sơ.
d) Tiêu huỷ
xác động vật thuỷ sản chết hoặc nhiễm các bệnh phải tiêu hủy
Yêu cầu:
Các yêu cầu và nội dung kiểm soát phải được cụ thể bằng văn bản và được người
có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các nội dung sau: xác động vật thủy sản chết
hoặc nhiễm các bệnh phải tiêu hủy đảm bảo không ảnh hưởng tới sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản; không ảnh hưởng đến môi trường và lây lan dịch bệnh.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường và kiểm tra hồ sơ.
đ) Kiểm
soát giống thuỷ sản thoát ra môi trường bên ngoài, động vật gây hại xâm nhập
vào cơ sở
Yêu cầu:
Các yêu cầu và nội dung kiểm soát phải được cụ thể bằng văn bản và được người
có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các nội dung sau: kiểm soát giống thuỷ sản
thoát ra môi trường bên ngoài, động vật gây hại xâm nhập vào cơ sở để kiểm soát
an toàn sinh học, không gây ảnh hưởng đến sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
có biện pháp ngăn chặn phù hợp để giống thủy sản không thoát
ra ngoài môi trường bên ngoài hay động vật gây hại xâm nhập vào cơ sở.
Phương
pháp đánh giá: Kiểm tra các quy trình/quy định của cơ sở kết hợp với quan sát
hiện trường.
e) Thức ăn,
thuốc, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản
Yêu cầu:
Các yêu cầu và nội dung kiểm soát phải được cụ thể bằng văn bản và được người
có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các nội dung sau:
- Thuốc,
thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản đảm bảo bảo
quản, sử dụng đúng quy định của nhà sản xuất và quy định pháp luật có liên
quan; áp dụng biện pháp bảo quản và sự phù hợp để không gây ảnh hưởng đến chất lượng
thuốc, thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản; không để nhiễm chéo. Không sử dụng thuốc, thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản bị cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường, kiểm tra hồ sơ. Đối chiếu với nhãn sản
phẩm với cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản và danh mục thuốc thú y được phép
sử dụng.
5. Công bố tiêu chuẩn
áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
Yêu cầu:
Có đầy đủ hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng.
Phương
pháp kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đánh giá sự phù hợp của hồ sơ lưu trữ.
6. Trường hợp
sản xuất giống thủy sản bố mẹ phải có giống thủy sản thuần chủng hoặc giống
thủy sản được công nhận thông qua khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Yêu cầu:
Có hồ sơ chứng minh về nguồn gốc sản xuất thủy sản bố mẹ.
Phương
pháp đánh giá: Kiểm tra hồ sơ đàn thuỷ sản bố mẹ.
7. Áp dụng hệ thống
kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học
Yêu cầu:
Các yêu cầu trong kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học trong quá trình sản
xuất, ương dưỡng tại mục I.4 được áp dụng và lưu trữ đầy đủ tại
cơ sở sản xuất, ương dưỡng (gồm giống thủy sản tự công bố, giống thủy sản do cơ
sở khác công bố nhưng được sản xuất, ương dưỡng tại cơ sở kiểm tra). Nội dung
kiểm tra phải được ghi cụ thể theo từng chỉ tiêu trong biên bản
kiểm tra theo hướng dẫn đánh giá đối với mục I.4.
Phương
pháp đánh giá: Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và kiểm tra hiện trường, cụ thể:
- Đối với hồ
sơ, tài liệu về có tần suất kiểm soát trên hoặc bằng 03 tháng/lần (Thử nghiệm,
kiểm định, hiệu chuẩn, xử lý chất thải, ...) kiểm tra 100% hồ sơ trong thời
gian duy trì.
- Đối với hồ
sơ tài liệu có tần suất kiểm soát dưới 03 tháng/lần hoặc hồ sơ lô, thực hiện
kiểm tra như sau: Kiểm tra tối thiểu hồ sơ, tài liệu của 03 lô sản xuất đối với
cơ sở có thời hạn duy trì 12 tháng; kiểm tra tối thiểu hồ sơ, tài liệu của 05
ngày sản xuất (02 lô cho 12 tháng trước và 03 lô cho 12 tháng sau) đối với cơ
sở có thời hạn duy trì 24 tháng.
- Trong trường
hợp có dấu hiệu vi phạm, có thể thực hiện kiểm tra hồ sơ của tất cả các lô
giống thuỷ sản liên quan đến dấu hiệu vi phạm
8. Thực hiện công bố
tiêu chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương
ứng
Yêu cầu:
Quy định nêu tại Mục I.5 phải được áp dụng đầy đủ trong quá
trình sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản. Hồ sơ phải được lưu trữ để phục vụ
truy xuất nguồn gốc.
Phương
pháp đánh giá: Thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Mục I.5
9. Thực hiện ghi nhãn
giống thủy sản theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa
Yêu cầu:
Thông tin ghi trên nhãn sản phẩm phải đúng quy định hiện hành về nhãn hàng hóa.
Phương
pháp đánh giá: Kiểm tra nhãn sản phẩm đã sản xuất, lưu thông; đối chiếu quy
định về nhãn hàng hóa và tiêu chuẩn công bố áp dụng để đánh giá sự phù hợp của
việc ghi nhãn.
10. Tuân thủ quy định
về thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ
Yêu cầu:
Cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản tuân thủ quy định về thời hạn sử dụng
giống thủy sản bố mẹ.
Phương
pháp đánh giá: Kiểm tra hồ sơ ghi chép quá trình nuôi giữ, sử dụng giống thuỷ
sản bố mẹ và kết hợp với các hồ sơ nhập khẩu, hồ sơ kiểm dịch.
11. Chấp hành việc
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Yêu cầu:
Cơ sở được thanh tra, kiểm tra phải phối hợp và chấp hành đúng quy định.
Phương
pháp đánh giá: Đánh giá thông qua việc chấp hành các quy định của pháp luật và phối hợp với cơ
quan nhà nước trong thanh tra, kiểm tra.
Mẫu
số 04
I.
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, ƯƠNG DƯỠNG GIỐNG THỦY SẢN
CƠ QUAN
CẤP TRÊN
CƠ QUAN CẤP GIẤY (1)
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản
Số: GTSAABBBB (3)
Tên cơ sở:
..........................................................................................................................
Địa chỉ
trụ sở: .....................................................................................................................
Số điện
thoại:
……………………… Số
Fax:
…………………… Email: …………………….
Địa chỉ
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản: ..................................................................
Được chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng (2)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Hiệu lực
Giấy chứng nhận đủ điều kiện: Không thời hạn.
Cấp lần
đầu ngày ......; Cấp lại hoặc thay đổi lần thứ ....... ngày ..../..../....
theo Quyết định số ..../....-.... ngày.../..../....
của (tên
cơ
quan cấp)
|
........,
ngày........tháng........năm......
THỦ
TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Cục Thủy
sản nếu là cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ hoặc là cơ sở sản
xuất ương dưỡng đồng thời giống thủy sản bố mẹ và giống thủy sản không phải là
giống thủy sản bố mẹ; cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh nếu là cơ
sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (ngoại trừ giống thủy sản bố mẹ).
(2) Được chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản:
Ghi cụ thể từng
trường hợp
- Sản xuất
giống thủy sản bố mẹ (ghi rõ tên loài thủy sản, kèm theo tên khoa học);
- Sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản (ghi rõ tên loài thủy sản, kèm theo tên khoa học);
- Ương dưỡng
giống thủy sản (ghi rõ tên loài thủy sản, kèm theo tên khoa học).
(3) Quy định
cấp số Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản:
- Mỗi số chỉ
cấp duy nhất cho một cơ sở và cấp liên tiếp, lần lượt.
- Trường hợp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất được thu hồi, số Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất không sử dụng để cấp cho cơ sở khác. Chỉ cấp lại cho cơ sở trước
đó đã được cấp khi đủ điều kiện.
- Số Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất có cấu trúc như sau: GTSAABBBB
+ “GTS” thể hiện
cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
+ “AA” gồm 2 chữ
số la tinh thể hiện mã của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, cụ thể như sau:
++ Cục Thủy sản có mã
số 00
++ Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Mã số
|
TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Mã số
|
1
|
Thành
phố Hà Nội
|
01
|
33
|
Tỉnh
Quảng Nam
|
49
|
2
|
Tỉnh Hà
Giang
|
02
|
34
|
Tỉnh
Quảng Ngãi
|
51
|
3
|
Tỉnh Cao
Bằng
|
04
|
35
|
Tỉnh
Bình Định
|
52
|
4
|
Tỉnh Bắc
Kạn
|
06
|
36
|
Tỉnh Phú
Yên
|
54
|
5
|
Tỉnh
Tuyên Quang
|
08
|
37
|
Tỉnh
Khánh Hòa
|
56
|
6
|
Tỉnh Lào
Cai
|
10
|
38
|
Tỉnh
Ninh Thuận
|
58
|
7
|
Tỉnh
Điện Biên
|
11
|
39
|
Tỉnh
Bình Thuận
|
60
|
8
|
Tỉnh Lai
Châu
|
12
|
40
|
Tỉnh Kon
Tum
|
62
|
9
|
Tỉnh Sơn
La
|
14
|
41
|
Tỉnh Gia
Lai
|
64
|
10
|
Tỉnh Yên
Bái
|
15
|
42
|
Tỉnh Đắk
Lắk
|
66
|
11
|
Tỉnh Hoà
Bình
|
17
|
43
|
Tỉnh Đắk
Nông
|
67
|
12
|
Tỉnh
Thái Nguyên
|
19
|
44
|
Tỉnh Lâm
Đồng
|
68
|
13
|
Tỉnh
Lạng Sơn
|
20
|
45
|
Tỉnh
Bình Phước
|
70
|
14
|
Tỉnh
Quảng Ninh
|
22
|
46
|
Tỉnh Tây
Ninh
|
72
|
15
|
Tỉnh Bắc
Giang
|
24
|
47
|
Tỉnh
Bình Dương
|
74
|
16
|
Tỉnh Phú
Thọ
|
25
|
48
|
Tỉnh
Đồng Nai
|
75
|
17
|
Tỉnh
Vĩnh Phúc
|
26
|
49
|
Tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
77
|
18
|
Tỉnh Bắc
Ninh
|
27
|
50
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
79
|
19
|
Tỉnh Hải
Dương
|
30
|
51
|
Tỉnh
Long An
|
80
|
20
|
Thành
phố Hải Phòng
|
31
|
52
|
Tỉnh
Tiền Giang
|
82
|
21
|
Tỉnh
Hưng Yên
|
33
|
53
|
Tỉnh Bến Tre
|
83
|
22
|
Tỉnh
Thái Bình
|
34
|
54
|
Tỉnh Trà
Vinh
|
84
|
23
|
Tỉnh Hà
Nam
|
35
|
55
|
Tỉnh
Vĩnh Long
|
86
|
24
|
Tỉnh Nam
Định
|
36
|
56
|
Tỉnh
Đồng Tháp
|
87
|
25
|
Tỉnh
Ninh Bình
|
37
|
57
|
Tỉnh An
Giang
|
89
|
26
|
Tỉnh
Thanh Hóa
|
38
|
58
|
Tỉnh
Kiên Giang
|
91
|
27
|
Tỉnh
Nghệ An
|
40
|
59
|
Thành
phố Cần Thơ
|
92
|
28
|
Tỉnh Hà
Tĩnh
|
42
|
60
|
Tỉnh Hậu
Giang
|
93
|
29
|
Tỉnh
Quảng Bình
|
44
|
61
|
Tỉnh Sóc
Trăng
|
94
|
30
|
Tỉnh
Quảng Trị
|
45
|
62
|
Tỉnh Bạc
Liêu
|
95
|
31
|
Tỉnh
Thừa Thiên Huế
|
46
|
63
|
Tỉnh Cà
Mau
|
96
|
32
|
Thành
phố Đà Nẵng
|
48
|
|
|
|
+ “BBBB” gồm 4 chữ
số từ 0001 đến 9999, là số thứ tự cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
II. MẪU
QUYẾT ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, ƯƠNG DƯỠNG GIỐNG
THỦY SẢN
CƠ QUAN
CẤP TRÊN
CƠ QUAN CẤP GIẤY
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ-…..
|
…., ngày
…. tháng ... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Cấp, cấp lại (hoặc thu hồi)* giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH CẤP………
Căn cứ
Quyết định ….. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của ………..;
Căn cứ Nghị
định số
……/NĐ-CP
ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ
Biên bản kiểm tra điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản số
…/BB
GTS …....;
Theo đề
nghị của …………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp, cấp
lại (hoặc thu hồi)* giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản, cụ thể:
1. Tên cơ sở:…………….
2. Địa chỉ
trụ sở:
…………….
3. Địa chỉ
sản xuất, ương dưỡng: …………….
4. Số điện
thoại:
……………. Số
Fax:
…………….Email…………….
5. Đủ điều
kiện sản xuất, ương dưỡng (hoặc thu hồi Giấy chứng nhận số... ngày...tháng...
năm)*: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. …………….; Thủ
trưởng các đơn vị liên quan; tổ chức/cá nhân ……………. chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu: VT, ….
|
THỦ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng
dấu)
|
Ghi chú: (*) Gạch bỏ
nội dung không phù hợp với thực tế.
Mẫu số 05
BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC THỦY SẢN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…., ngày
…. tháng ... năm ...
|
BIÊN BẢN
Kiểm tra
cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản
I. THÔNG
TIN CHUNG
1. Căn cứ
kiểm tra: …………………………………………………………………………………………
2. Thành phần
Đoàn kiểm tra:
- Ông/bà: ……………………… Chức vụ:
………………………………………………………
- Ông/bà: ………………………Chức vụ:
……………………………………………………….
- Ông/bà: ………………………Chức vụ:
……………………………………………………….
3. Thông tin
cơ sở kiểm tra
- Tên cơ sở:
……………………………………………………………………………………….
- Địa chỉ
trụ sở chính:
…………………………………………………………………………….
Số điện
thoại:
……..…………Số Fax: …………….……Email:
………………………………
- Số giấy
đăng ký kinh doanh/Số giấy phép đầu tư/Số quyết định thành
lập:………………
Cơ quan
cấp:
……………………………..………Ngày cấp: …………………………………
- Đại diện
của cơ sở:
………………………………..…Chức vụ: …………………………….
- Mã số cơ
sở (nếu có):
…………………………………………………………………………
4. Địa điểm
kiểm tra:
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………
Số điện
thoại:
…………….……Số Fax: …………………Email:
…………………………….
5. Loài thủy
sản đăng ký khảo nghiệm:
II. NỘI DUNG KIỂM
TRA:
TT
|
Nội dung cần kiểm tra
|
Kết quả kiểm tra
|
Diễn giải kết quả kiểm tra; hành
động khắc phục các lỗi
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
Có ít
nhất hai nhân viên kỹ thuật trình độ đại học trở lên về nuôi trồng thủy sản,
bệnh học thủy sản hoặc sinh học
|
|
|
|
2
|
Có cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với loài thủy sản khảo nghiệm
|
|
|
|
a
|
Có phòng
thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định hiện hành để theo dõi, kiểm tra, đánh
giá các chỉ tiêu theo đề cương khảo nghiệm
|
|
|
|
b
|
Trường
hợp khảo nghiệm giai đoạn sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải đáp ứng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy
sản và khoản 1 Điều 20 Nghị định này
|
|
|
|
c
|
Trường
hợp khảo nghiệm giai đoạn nuôi thương phẩm phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản
1 Điều 38 Luật Thủy sản và Điều 34 Nghị
định này
|
|
|
|
3
|
Đáp ứng điều
kiện về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường: Khu nuôi khảo nghiệm có biện
pháp ngăn cách với khu sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản thương phẩm khác
|
|
|
|
4
|
Bảo đảm
an toàn sinh học, bảo vệ môi trường trong quá trình khảo nghiệm
|
|
|
|
III. Ý KIẾN CỦA ĐOÀN
KIỂM TRA:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
IV. Ý KIẾN
CỦA ĐẠI DIỆN CƠ SỞ:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
CHỦ CƠ
SỞ ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN KHẢO NGHIỆM
GIỐNG THỦY SẢN
A. NGUYÊN TẮC
KIỂM TRA
1. Ghi biểu mẫu kiểm
tra
- Ghi đầy đủ
thông tin theo quy định trong biểu mẫu.
- Thẩm tra,
đánh giá và ghi thông tin chính xác.
- Nếu sửa
chữa trên nội dung đã ghi trong Biên bản, phải có chữ ký xác nhận của Trưởng đoàn
kiểm tra.
2. Nguyên tắc đánh
giá
- Không được
bổ sung hoặc bỏ bớt nội dung.
- Kết quả
đánh giá của chỉ tiêu là “Đạt” hoặc “Không đạt”.
- Dùng ký
hiệu X hoặc
√
đánh dấu vào các vị trí mức đánh giá đã được xác định đối với mỗi chỉ tiêu.
- Phải diễn
giải chi tiết chỉ tiêu đạt và không đạt; mỗi chỉ tiêu không đạt phải ghi cụ thể
lỗi và xác định thời hạn cơ sở phải khắc phục lỗi đó; mỗi chỉ tiêu đạt phải nêu
rõ nội dung, bằng chứng đạt yêu cầu.
3. Chỉ tiêu áp dụng:
- Đánh giá
tất cả các chỉ tiêu nêu trong biên bản. Trong trường hợp không đánh giá phải
nêu rõ lý do.
- Trường hợp
cơ sở đã được kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
hoặc cơ sở nuôi trồng thủy sản còn thời hạn thì không phải đánh giá lại nếu
không có dấu hiệu vi phạm. Ghi cụ thể trong biên bản.
- Trường hợp
cơ sở chưa được kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
hoặc cơ sở nuôi trồng thủy sản. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các điều kiện
tương ứng theo hướng dẫn kiểm tra điều kiện sản xuất giống thủy sản.
4. Ngôn ngữ
sử dụng trong tài liệu phục vụ kiểm tra, đánh giá phải thể hiện bằng tiếng
Việt.
B. HƯỚNG
DẪN ĐÁNH GIÁ TỪNG CHỈ TIÊU
1. Có ít nhất hai
nhân viên kỹ thuật trình độ đại học trở lên về nuôi trồng thủy sản, bệnh học
thủy sản hoặc sinh học
Yêu cầu:
Có bằng cấp xác nhận được đào tạo về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản,
sinh học. Có hợp đồng lao động với nhân viên kỹ thuật.
Phương
pháp đánh giá: Xem xét hợp đồng lao động, hồ sơ bằng cấp, chứng chỉ liên quan,
phỏng vấn về sự am hiểu hoạt động kiểm soát cho sản phẩm.
2. Có cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với loài thủy sản khảo nghiệm
a) Có phòng
thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định hiện hành để theo dõi, kiểm tra, đánh giá
các chỉ tiêu theo đề cương khảo nghiệm
Yêu cầu:
- Có phòng
thử nghiệm để kiểm soát các chỉ tiêu chất lượng an toàn của loài thủy sản khảo
nghiệm và các chỉ tiêu nêu trong đề cương khảo nghiệm; người thực hiện thử
nghiệm phải có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện; có phương pháp thử rõ
ràng và được người có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp
cơ sở đã được chỉ định hoặc thừa nhận có đầy đủ các chỉ tiêu theo yêu cầu khảo
nghiệm thì được miễn đánh giá. Nêu cụ thể trong biên bản kiểm tra.
- Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường phòng thử nghiệm, hồ sơ hiệu chuẩn thiết
bị...., hồ sơ năng lực của nhân viên (bằng cấp, chứng chỉ đào tạo). Hồ sơ, tài
liệu kiểm soát quá trình khảo nghiệm.
b) Trường hợp
khảo nghiệm trong giai đoạn sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
Yêu cầu:
Đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản
và khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
Phương
pháp đánh giá:
- Thừa nhận
kết quả đánh giá nếu cơ sở đã được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản.
- Thực hiện
đánh giá nếu cơ sở chưa được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản.
c) Trường hợp
khảo nghiệm trong giai đoạn nuôi thương phẩm
Yêu cầu:
Đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản
và khoản 1, khoản 2 Điều 34 Nghị định này.
Phương
pháp đánh giá:
- Thừa nhận
kết quả đánh giá nếu cơ sở đã được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng
thủy sản.
- Thực hiện
đánh giá nếu cơ sở chưa được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản.
3. Đáp ứng điều kiện
về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường
Yêu cầu:
Khu nuôi khảo nghiệm có biện pháp ngăn cách với khu sản xuất giống, nuôi.
Phương
pháp đánh giá: Quan sát hiện trường, kiểm tra hồ sơ
4. Điều kiện khác
theo yêu cầu nêu trong đề cương khảo nghiệm
Yêu cầu:
Ngoài các quy định tại mục 1, 2 và 3 nêu trên, nếu đề cương khảo nghiệm có yêu
cầu khác, cơ sở phải đáp ứng theo đề cương khảo nghiệm.
Phương pháp đánh giá:
Quan sát hiện trường, kiểm tra hồ sơ.
Mẫu số 06
TÊN CƠ
SỞ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
|
|
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ
Cấp, cấp
lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Kính gửi: ………………………………..
1. Tên cơ sở:
………………………………..……………………………………………………
- Mã số
doanh nghiệp/Mã số thuế: …………………………………………………………….
- Địa chỉ
trụ sở:
……………………………………………………………………………………
- Số điện
thoại:
…………….……….Số
Fax:…………….……..E-mail:………………………
2. Đề nghị
kiểm tra, thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Thức ăn thủy
sản
TT
|
Loại sản phẩm
|
Dạng sản phẩm, công suất thiết kế
|
Dạng sản phẩm
|
Công suất thiết kế (tấn/năm
hoặc m3/năm)
|
1
|
Thức ăn
hỗn hợp
|
|
|
-
|
Thức ăn
hỗn hợp cho giáp xác
|
|
|
-
|
Thức ăn
hỗn hợp cho cá, ếch, ba ba, lươn...
|
|
|
-
|
Thức ăn
hỗn hợp cho động vật thủy sản làm cảnh
|
|
|
-
|
Thức ăn
hỗn hợp khác (thức ăn cho con giống và ấu trùng động vật thủy sản, thức ăn
nuôi vỗ thủy
sản bố mẹ, mồi câu...)
|
|
|
2
|
Thức ăn
bổ sung (chất bổ sung)
|
|
|
-
|
Chế phẩm
sinh học, vi sinh vật
|
|
|
-
|
Hỗn hợp
khoáng, vitamin,...
|
|
|
-
|
Thức ăn bổ
sung khác
|
|
|
3
|
Thức ăn
tươi, sống
|
|
|
4
|
Nguyên
liệu (nêu cụ thể loại nguyên liệu)
|
|
|
b) Sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản
TT
|
Loại sản phẩm
|
Dạng sản phẩm, công suất thiết kế
|
Dạng sản phẩm
|
Công suất thiết kế (tấn/năm
hoặc m3/năm)
|
1
|
Hoá chất
|
|
|
2
|
Chế phẩm
sinh học, vi sinh vật
|
|
|
3
|
Chất xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản (Khoáng tự nhiên, khoáng nhân tạo, hỗn hợp
khoáng, vitamin,...)
|
|
|
4
|
Sản phẩm
khác
|
|
|
c) Sản
phẩm sử dụng cho cả 2 mục đích: Bổ sung thức ăn và xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản
TT
|
Loại sản phẩm
|
Dạng sản phẩm, công suất thiết kế
|
Dạng sản phẩm
|
Công suất thiết kế (tấn/năm
hoặc m3/năm)
|
1
|
Chế phẩm
sinh học, vi sinh vật.
|
|
|
2
|
Hỗn hợp
khoáng, vitamin, ...
|
|
|
3. Hồ sơ và
tài liệu kèm theo đơn này, gồm:
- Bản
thuyết minh điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản.
-
………………………………..……………………………………………………………………………….
4. Đăng ký
cấp lần đầu (hoặc
khi thay đổi, bổ sung điều kiện sản xuất): □
5. Đăng ký
cấp lại:
□
Lý do cấp
lại:
………………………………..……………………………………………………
Chúng tôi cam
kết thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản; duy trì và chấp hành việc kiểm tra duy trì điều
kiện sản
xuất
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và nộp phí, lệ
phí kiểm tra điều kiện và kiểm tra duy trì điều kiện theo quy định.
Nơi
nhận:
-
Như
trên;
-
Lưu:
Tại cơ sở.
|
..., ngày ... tháng ... năm…
CHỦ
CƠ SỞ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 07
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
BẢN THUYẾT MINH
Điều kiện
cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Tên cơ
sở:………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ
sản xuất:
…………………………………………………………………………………
- Số điện
thoại:
…………….……
Số Fax: ……..…………E-mail:
……………………………
2. Giấy chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn (nếu có):
TT
|
Tên tiêu chuẩn được chứng nhận
|
Tên tổ chức chứng nhận
|
Hiệu lực của Giấy chứng nhận
|
Nội dung chứng nhận
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
(Gửi kèm theo bản sao có xác nhận của cơ sở)
3. Thuyết
minh chi tiết điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản
a) Địa điểm
sản xuất, khu sản xuất (mô tả diện tích, vị trí, hiện
trạng môi trường xung quanh, biện pháp kiểm soát các yếu tố gây ô nhiễm từ
bên ngoài):
b) Nhà xưởng,
trang thiết bị (sơ đồ bố trí nhà xưởng, mô tả tóm tắt thiết bị, dây chuyền):
c) Năng lực
phân tích chất lượng trong quá trình sản xuất (mô tả năng lực kiểm nghiệm,
thử nghiệm để thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá
trình sản xuất):
d) Hệ thống
kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học (mô tả quá trình kiểm soát,
tiêu chuẩn áp dụng: nước phục vụ sản xuất; nguyên liệu, bao
bì, thành phẩm; quá trình sản xuất; tái chế; lưu mẫu; kiểm định, hiệu chuẩn,
hiệu chỉnh thiết bị; kiểm soát động vật gây hại; vệ sinh nhà xưởng, thu gom và
xử lý chất thải):
đ) Nhân
viên kỹ thuật (mô tả số lượng, trình độ chuyên môn nhân viên kỹ thuật tham
gia trực tiếp sản xuất, quản lý chất lượng):
4. Tài liệu
gửi kèm theo thuyết minh gồm:
- Danh sách
hồ sơ, tài liệu của hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học (tên tài
liệu, mã số/ký hiệu, ngày tháng năm ban hành);
- Danh sách
nhân viên kỹ thuật (họ và tên, chuyên môn đào tạo, bằng cấp, vị trí công
việc);
- Biên bản
tự đánh giá của cơ sở để xác định sự phù hợp với các quy định điều kiện tương ứng (nếu
có).
5. Sản phẩm
dự kiến sản xuất:
a) Sản phẩm …….:
- Thành phần:
- Đặc tính,
công dụng:
- Hướng dẫn
sử dụng:
- Đối tượng sử
dụng (loài thủy sản):
b) Sản phẩm ……:
………………………….
Nơi
nhận:
-
…;
- …;
-
Lưu:
tại cơ sở.
|
...., ngày ... tháng ... năm
CHỦ CƠ SỞ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 08
CƠ QUAN
CẤP TRÊN
CƠ QUAN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Kiểm tra điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Số: ...../BB-ĐKSX
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Căn cứ
kiểm tra, ngày kiểm tra: ………………….…………………………………………
2. Tên cơ sở
kiểm tra:
………………….……………………………………………………….
- Địa chỉ
trụ sở:
………………….……………………………………………………………….
- Số điện
thoại:
………………………..….…………. Số Fax: ………………………………..
- Email:
……………………………………………………………………………………………
- Tên và số
giấy đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu tư/Quyết định thành lập:
………………….………………….………………….……………………………………………
- Tên cơ
quan cấp:
……………………………….Ngày
cấp:
………………………………….
3. Địa điểm
kiểm tra:
- Địa chỉ:
………………….………………….……………………………………………………
- Điện
thoại:
…………………….……. Số Fax: ………………….Email: ……………………
4. Thành phần
cơ sở được kiểm tra:
- Ông/bà:
……………..……….Chức vụ:
………………………………………………………
- Ông/bà:
…………………..….Chức vụ:
………………………………………………………
5. Thành phần
Đoàn kiểm tra:
- Ông/bà:
……………..……….Chức vụ:
………………………………………………………
- Ông/bà:
…………………..….Chức vụ:
………………………………………………………
6. Sản phẩm
sản xuất (nêu cụ thể loại sản phẩm, dạng sản phẩm, dây chuyền, công suất thiết
kế khi chứng nhận lần đầu; nêu sản lượng sản xuất của
từng loại sản phẩm, dạng sản phẩm trong thời
gian duy trì):
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….………………………………
7. Giấy chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn (nếu có):
TT
|
Tên tiêu chuẩn được chứng nhận
|
Tên tổ chức chứng nhận
|
Hiệu lực của Giấy chứng nhận
|
Nội dung chứng nhận
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
TT
|
Chỉ tiêu kiểm tra
|
Kết quả kiểm tra
|
Diễn giải kết quả kiểm tra; hành
động khắc phục lỗi
|
Đạt
|
Không đạt
|
I
|
KIỂM TRA
LẦN ĐẦU HOẶC CÓ THAY ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
|
|
|
|
1.
|
Địa điểm
sản xuất nằm trong khu vực không bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất
độc hại
|
|
|
|
2.
|
Khu sản
xuất có tường, rào ngăn cách với bên ngoài
|
|
|
|
3.
|
Nhà
xưởng, trang thiết bị phù hợp với từng loại sản phẩm
|
|
|
|
a
|
Có nhà
xưởng kết cấu vững chắc, nền không đọng nước, liên thông và một chiều từ
nguyên liệu đến thành phẩm
|
|
|
|
b
|
Tường,
trần, vách ngăn, cửa bảo đảm yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh
học
|
|
|
|
c
|
Khu chứa
trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu, thành phẩm bảo đảm không nhiễm chéo lẫn
nhau và bảo đảm theo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, cung cấp
|
|
|
|
d
|
Trang
thiết bị tiếp xúc với nguyên liệu, thành phẩm bảo đảm yêu cầu về kiểm soát
chất lượng, an toàn sinh học
|
|
|
|
đ
|
Thiết bị
thu gom và xử lý chất thải không gây ô nhiễm môi trường khu vực sản xuất
|
|
|
|
e
|
Trường
hợp cơ sở sản xuất sinh khối vi sinh vật để sản xuất chế phẩm sinh học vi
sinh vật phải có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật
|
|
|
|
4
|
Có phòng
thử nghiệm hoặc có thuê phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng
trong quá trình sản xuất
|
|
|
|
5
|
Xây dựng
hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học
|
|
|
|
a
|
Kiểm
soát chất lượng nước phục vụ sản xuất
|
|
|
|
b
|
Kiểm
soát nguyên liệu
|
|
|
|
c
|
Kiểm
soát bao bì
|
|
|
|
d
|
Kiểm
soát thành phẩm
|
|
|
|
đ
|
Kiểm
soát quá trình sản xuất
|
|
|
|
e
|
Kiểm
soát tái chế
|
|
|
|
g
|
Lưu mẫu
thành phẩm
|
|
|
|
h
|
Kiểm
định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh thiết bị
|
|
|
|
i
|
Kiểm
soát động vật gây hại
|
|
|
|
k
|
Vệ sinh
nhà xưởng
|
|
|
|
l
|
Thu gom
và xử lý chất thải
|
|
|
|
6
|
Nhân
viên kỹ thuật được đào tạo về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh
học, hóa học hoặc công nghệ thực phẩm
|
|
|
|
II
|
KIỂM TRA
DUY TRÌ ĐIỀU KIỆN, NGOÀI CÁC CHỈ TIÊU TẠI MỤC I, PHẢI ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU
SAU
|
|
|
|
7
|
Áp dụng
hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học trong quá trình sản xuất
|
|
|
|
a
|
Kiểm
soát chất lượng nước phục vụ sản xuất
|
|
|
|
b
|
Kiểm
soát nguyên liệu
|
|
|
|
c
|
Kiểm
soát bao bì
|
|
|
|
d
|
Kiểm
soát thành phẩm
|
|
|
|
đ
|
Kiểm
soát quá trình sản xuất
|
|
|
|
e
|
Kiểm
soát tái chế
|
|
|
|
g
|
Lưu mẫu
thành phẩm
|
|
|
|
h
|
Kiểm
định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh thiết bị
|
|
|
|
i
|
Kiểm
soát động vật gây hại
|
|
|
|
k
|
Vệ sinh
nhà xưởng
|
|
|
|
l
|
Thu gom
và xử lý chất thải
|
|
|
|
8
|
Thực
hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng; công bố hợp quy theo quy định
|
|
|
|
9
|
Thực
hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa
|
|
|
|
10
|
Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất; xử lý,
thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm không bảo đảm chất lượng theo quy định của
pháp luật; bồi thường thiệt hại gây ra cho người mua, người nuôi trồng thủy
sản
|
|
|
|
11
|
Gửi
thông tin sản phẩm đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định
trước khi lưu thông sản phẩm trên thị trường
|
|
|
|
12
|
Chấp
hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật
|
|
|
|