CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG
ANTEN QUÂN SỰ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 04 tháng 12 năm
2009;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về hành lang an toàn kỹ thuật, quản lý và bảo vệ hành lang an toàn kỹ
thuật hệ thống anten quân sự của các đơn vị cấp chiến lược, chiến dịch Quân đội
nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là hệ thống anten quân sự).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân là người Việt Nam và nước ngoài có
hoạt động liên quan đến hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự tại
Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống
anten quân sự là tổ hợp các trang thiết bị anten được triển khai trong bãi anten,
dùng để bức xạ hoặc thu sóng điện từ trong không gian phục vụ cho nhiệm vụ quốc
phòng, là công trình quốc phòng và khu quân sự loại 1.
2. Mép ngoài bãi
anten quân sự là một đường khép kín tập hợp bởi các điểm ngoài cùng của hệ thống
anten quân sự.
3. Hành lang an
toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự là khoảng cách từ mép ngoài bãi anten
quân sự trở ra vùng xung quanh, gồm trên mặt đất, mặt nước, trên không và trong
lòng đất đến giới hạn để bảo đảm tính năng hoạt động bình thường của hệ thống
anten quân sự.
4. Chướng ngại vật
anten là vật cản, vật phản xạ, vật bức xạ do tự nhiên hoặc con người tạo ra có ảnh
hưởng đến việc truyền và thu sóng điện từ trong không gian của hệ thống anten
quân sự, như các công trình nhà ở (nhóm nhà), nhóm cây, rừng rậm, đường điện,
nhà xưởng, khu đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông, các trạm phát sóng điện
từ.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten
quân sự
1. Hệ thống
anten quân sự phải được bảo đảm an ninh, an toàn và hoạt động bình thường nhằm
phục vụ nhiệm vụ quốc phòng của đất nước.
2. Chủ động
phòng ngừa các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự; mọi
hành vi xâm phạm an ninh, an toàn và hoạt động bình thường của hệ thống anten
quân sự phải phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Việc xử lý vi
phạm hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự, khắc phục hậu quả
do vi phạm gây ra phải ưu tiên bảo đảm an ninh, an toàn và hoạt động bình thường
của hệ thống anten quân sự.
4. Kết hợp chặt
chẽ giữa yêu cầu quản lý và bảo vệ hệ thống anten quân sự với yêu cầu xây dựng,
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Chương 2.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH
LANG AN TOÀN KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG ANTEN QUÂN SỰ
Điều
5. Quy định hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự
Hành lang an
toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự phụ thuộc vào tính năng kỹ thuật của
anten, quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hệ thống
anten thông tin liên lạc (trung tâm phát, trung tâm thu vô tuyến điện, thông
tin vệ tinh), hành lang an toàn kỹ thuật là 2.000 mét, được tính từ mép ngoài
bãi anten quân sự trở ra.
2. Đối với hệ thống
anten trinh sát kỹ thuật (anten định hướng, anten thu sóng ngắn và anten thu vệ
tinh), hành lang an toàn kỹ thuật là 3.000 mét, được tính từ mép ngoài bãi
anten quân sự trở ra.
3. Đối với hệ thống
anten ra đa và tác chiến điện tử, hành lang an toàn kỹ thuật là 5.000 mét, được
tính từ mép ngoài bãi anten quân sự trở ra.
4. Khoảng cách tối
thiểu của các chướng ngại vật nằm trong hành lang an toàn kỹ thuật đến mép
ngoài bãi anten quân sự, được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều
6. Quản lý hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự
1. Tất cả các hệ
thống anten quân sự phải được xác định hành lang an toàn kỹ thuật bảo đảm yêu cầu
tính năng hoạt động bình thường của hệ thống anten, ngăn chặn được các yếu tố
xâm hại, gây mất an toàn kỹ thuật cho hệ thống anten.
2. Mép ngoài bãi
anten quân sự phải được xác định trên thực địa bằng cột mốc, biển báo. Hành
lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự được xác định trên bản đồ địa
chính khu vực, bằng văn bản giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh với đơn vị quản lý hệ thống anten.
3. Các hệ thống
anten quân sự phải có hồ sơ quản lý hành lang an toàn kỹ thuật. Hồ sơ quản lý
hành lang an toàn kỹ thuật được quản lý theo quy định về tài liệu mật. Bộ Quốc
phòng quy định cụ thể việc lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn kỹ thuật.
4. Mọi tổ chức,
cá nhân khi quy hoạch, xây dựng công trình liên quan đến phạm vi hành lang an
toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự phải chấp hành các quy định về quản lý
hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự và có ý kiến bằng văn bản
của Bộ Quốc phòng trước khi phê duyệt, xây dựng công trình.
Điều
7. Bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự
1. Đơn vị quản
lý hệ thống anten có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ hệ thống anten và khu quân sự
do mình quản lý. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý hệ thống anten quân sự trong bảo vệ hành lang
an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự thuộc địa phương mình.
2. Nghiêm cấm
xây dựng nhà ở, các công trình kinh tế dân sinh vi phạm các quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
3. Trong phạm vi
cách mép ngoài bãi anten quân sự 500 mét, cấm những hoạt động sau:
a) Thăm dò, khai
thác tài nguyên khoáng sản;
b) Săn bắn, nổ
mìn;
c) Tham quan, du
lịch, quay phim, chụp ảnh, các hoạt động tập thể (trừ các hoạt động phòng, chống
cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn).
4. Trong hành
lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự, được phép:
a) Xây dựng công
trình chống sét, phòng chống cháy, nổ, bảo đảm cho hoạt động của hệ thống anten
quân sự theo yêu cầu kỹ thuật;
b) Canh tác nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
c) Xây dựng các
công trình thủy nông quy mô vừa và nhỏ, đê kè phòng chống lụt bão không vi phạm
quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
5. Việc sử dụng
hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự vào mục đích khác ngoài
quy định Khoản 3, 4 Điều này phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
6. Mọi tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm phối hợp với chỉ huy đơn vị quản lý hệ thống anten quân
sự để tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời khi có nguy cơ hoặc xảy ra sự cố cháy,
nổ tại khu vực hành lang an toàn kỹ thuật; báo cáo cho chính quyền địa phương
hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm
quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân
sự.
Điều
8. Quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự
1. Quy hoạch,
xây dựng hệ thống anten quân sự phải phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng và các quy
định tại Điều 5 Nghị định này, đồng thời phải gắn với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi quy hoạch,
xây dựng hệ thống anten quân sự phải lựa chọn đảm bảo vị trí, phạm vi bố trí
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo việc hoạt động bình thường của hệ thống
anten quân sự.
3. Việc quy hoạch,
xây dựng hệ thống anten quân sự phải gắn với việc bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, môi trường, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và phải tôn trọng
quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO
VỆ HÀNH LANG AN TOÀN KỸ THUẬT HỆ THỐNG ANTEN QUÂN SỰ
Điều
9. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan, xác định hành lang an toàn kỹ
thuật của hệ thống anten quân sự theo quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan
trong việc quản lý, sử dụng đất thuộc hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống
anten quân sự theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định tại Nghị định
này.
3. Chỉ đạo các
đơn vị quản lý hệ thống anten quân sự, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác định hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống
anten quân sự và tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý, bảo vệ
hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự thuộc phạm vi quản lý.
4. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến xây dựng, quản
lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự theo thẩm quyền.
Điều
10. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng, phê duyệt quy hoạch, chương trình, dự
án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành gắn với quản lý và bảo vệ hành lang an
toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự.
2. Phối hợp với
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an
toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành.
Điều
11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương gắn với quản lý, bảo vệ
hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự.
2. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với đơn vị quản
lý hệ thống anten quân sự xác định hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống
anten quân sự và lập bản đồ địa chính khu vực.
3. Phối hợp với
Mặt trận Tổ quốc, chỉ đạo các tổ chức xã hội tuyên truyền, giáo dục nhân dân
nghiêm chỉnh chấp hành quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của
hệ thống anten quân sự.
4. Xử lý các vi
phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống
anten quân sự theo thẩm quyền.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2011.
2. Đối với các hệ
thống anten quân sự mà hành lang an toàn kỹ thuật bị ảnh hưởng bởi các chướng
ngại vật đã tồn tại trước ngày Nghị định này có hiệu lực, thì đơn vị quản lý hệ
thống anten phải tổ chức đánh giá xác định mức độ ảnh hưởng và tìm biện pháp khắc
phục; trường hợp đơn vị quản lý hệ thống anten không thể tự khắc phục được báo
cáo Bộ Quốc phòng để phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan có thẩm quyền
để giải quyết theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên.
Điều
13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Quốc phòng
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH KHOẢNG CÁCH TỐI THIỂU CỦA CÁC CHƯỚNG NGẠI VẬT
NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN KỸ THUẬT ĐẾN MÉP NGOÀI BÃI ANTEN QUÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 30/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ)
Đơn
vị tính: Mét
TT
|
DANH
MỤC CHƯỚNG NGẠI VẬT ANTEN
|
LOẠI
HỆ THỐNG ANTEN
|
Thông
tin liên lạc
|
Trinh
sát Kỹ thuật
|
Tác
chiến điện tử
|
Rađa
|
1
|
Nhà cấp 4, không có kết cấu kim
loại
|
|
|
|
|
-
|
Một nhà
|
50
|
100
|
150
|
50
|
-
|
Một nhóm nhà
|
50
|
200
|
200
|
100
|
2
|
Nhà cấp 4 có mái kim loại và công
trình cao từ 6 đến 10 mét không có kết cấu kim loại
|
100
|
250
|
250
|
200
|
3
|
Công trình cao từ 10 mét trở lên
không có kết cấu kim loại
|
150
|
300
|
250
|
200
|
4
|
Công trình nhà ở có kết cấu kim
loại cao dưới 8 mét
|
200
|
250
|
300
|
300
|
5
|
Công trình nhà ở có kết cấu kim
loại cao từ 8 đến 15 mét
|
200
|
300
|
500
|
500
|
6
|
Công trình nhà ở có kết cấu kim
loại cao từ 15 đến 40 mét
|
500
|
500
|
700
|
1000
|
7
|
Các tòa nhà cao tầng có kết cấu
kim loại cao trên 40 mét
|
1000
|
1000
|
1000
|
2000
|
8
|
Đường ôtô cấp 1 và cấp 2, đường
tàu hỏa
|
150
|
300
|
250
|
200
|
9
|
Rừng rậm
|
“0”
|
700
|
“0”
|
“0”
|
10
|
Hồ nước diện tích từ 1000 m2
trở lên
|
“0”
|
1000
|
“0”
|
“0”
|
11
|
Hàng rào kim loại thấp hơn 2,5
mét, ống kim loại, ống dẫn dầu, anten dân dụng
|
200
|
200
|
100
|
100
|
12
|
Các đường dây điện thoại, đường
dây điện hạ thế điện áp dưới 1000 V
|
200
|
300
|
350
|
100
|
13
|
Đường điện cao thế từ 1000 V đến
110KV
|
1000
|
2000
|
1000
|
2000
|
14
|
Đường điện cao thế điện áp trên
110KV
|
2000
|
3000
|
3000
|
5000
|
15
|
Nhà máy, khu công nghiệp
|
1000
|
1500
|
3000
|
“0”
|
16
|
Các bồn chứa có dung tích trên 40
mét khối
|
“0”
|
2000
|
5000
|
1000
|
17
|
Trạm phát sóng điện từ công suất
nhỏ hơn 10W
|
“0”
|
300
|
500
|
1000
|
18
|
Trạm phát sóng điện từ công suất
từ 10W đến 100W
|
“0”
|
500
|
1000
|
2000
|
19
|
Trạm phát sóng điện từ công suất từ
100W đến 1000W
|
“0”
|
1000
|
3000
|
3000
|
20
|
Trạm phát sóng điện từ công suất
lớn hơn 1000W
|
“0”
|
3000
|
5000
|
5000
|
Ghi chú: “0” là không quy định.