QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
108/2016/QH13
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2016
|
LUẬT
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật điều ước quốc tế.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc ký kết, bảo lưu, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện,
lưu chiểu, lưu trữ, sao lục, đăng tải, đăng ký và tổ chức thực hiện điều ước quốc
tế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng
văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc
tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa
thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi
khác.
2. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên là điều ước quốc tế đang có hiệu lực đối với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bên ký kết nước ngoài là quốc gia, tổ
chức quốc tế hoặc chủ thể khác được công nhận là chủ thể của pháp luật quốc tế.
4. Tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính
phủ.
5. Ký kết là hành vi pháp lý do người có
thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, bao gồm đàm phán, ký,
phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế hoặc trao đổi văn kiện tạo
thành điều ước quốc tế.
6. Ký là hành vi pháp lý do người có thẩm
quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện, bao gồm ký điều ước quốc tế không phải
phê chuẩn hoặc phê duyệt và ký điều ước quốc tế phải phê chuẩn hoặc phê duyệt.
7. Ký tắt là hành vi pháp lý do người có
thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện để xác nhận văn bản điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dự định ký là văn bản cuối cùng
đã được thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
8. Phê chuẩn là hành vi pháp lý do Quốc hội
hoặc Chủ tịch nước thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đã
ký đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
9. Phê duyệt là hành vi pháp lý do Chính
phủ thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đã ký đối với nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10. Gia nhập là hành vi pháp lý do Quốc hội,
Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc của điều ước
quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ký điều ước quốc tế đó, không
phụ thuộc vào việc điều ước quốc tế này đã có hiệu lực hay chưa có hiệu lực.
11. Trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc
tế là việc trao đổi thư, công hàm hoặc văn kiện có tên gọi khác tạo thành
điều ước quốc tế hai bên giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký
kết nước ngoài.
12. Chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc
tế là hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền
hoặc người được ủy quyền thực hiện nhằm thể hiện cam kết chính thức của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với điều ước quốc tế, bao gồm ký điều ước quốc
tế không phải phê chuẩn hoặc phê duyệt, phê chuẩn điều ước quốc tế, phê duyệt
điều ước quốc tế, trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế, gia nhập điều ước
quốc tế hoặc hành vi khác theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
13. Giấy ủy quyền là văn bản xác nhận người
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định đại diện cho nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thực hiện một hoặc nhiều hành vi pháp lý liên quan đến việc
đàm phán, ký điều ước quốc tế.
14. Giấy ủy nhiệm là văn bản xác nhận người
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định đại diện cho nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tham dự hội nghị quốc tế nhiều bên để thực hiện một hoặc nhiều
hành vi pháp lý liên quan đến việc đàm phán, thông qua văn bản điều ước quốc tế
hoặc để thực hiện quy định của điều ước quốc tế.
15. Bảo lưu là tuyên bố của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc bên ký kết nước ngoài khi ký, phê chuẩn, phê duyệt
hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực
pháp lý của một hoặc một số quy định trong điều ước quốc tế.
16. Chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế là
hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để từ bỏ hiệu
lực của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
17. Tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế
là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để tạm dừng
thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
18. Từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước quốc tế
là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để từ bỏ
việc chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đối với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc ký kết và
thực hiện điều ước quốc tế
1. Không trái với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và những nguyên tắc cơ bản
khác của pháp luật quốc tế.
3. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, phù hợp với
đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Danh nghĩa ký kết điều
ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước
trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp
ký với người đứng đầu Nhà nước khác;
b) Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh,
hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia
tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh
hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;
d) Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc
chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của
luật, nghị quyết của Quốc hội;
đ) Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước
theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
2. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính
phủ trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ
theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
Điều 5. Ngôn ngữ, hình thức
của điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế hai bên phải có văn bản bằng
tiếng Việt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế được ký kết
bằng nhiều thứ tiếng thì các văn bản có giá trị ngang nhau, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký
kết bằng tiếng nước ngoài thì trong hồ sơ đề xuất ký kết phải có bản dịch bằng
tiếng Việt của điều ước quốc tế đó.
4. Trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước
ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên thì trong hồ sơ trình phải
có dự thảo văn bản liên quan đến bảo lưu, tuyên bố đó bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài được sử dụng để thông báo cho cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều
bên.
5. Bản chính điều ước quốc tế hai bên của phía
Việt Nam phải được in trên giấy điều ước quốc tế, đóng bìa theo mẫu do Bộ Ngoại
giao ban hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
Điều 6. Điều ước quốc tế và
quy định của pháp luật trong nước
1. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
2. Căn cứ vào yêu cầu, nội
dung, tính chất của điều ước quốc tế, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ khi
quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đồng thời quyết định áp
dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đó đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong trường hợp quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, đủ chi tiết để
thực hiện; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế đó.
Điều 7. Giám sát hoạt động
ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát hoạt động ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục giám sát hoạt động ký kết
và thực hiện điều ước quốc tế tuân theo quy định của pháp luật về hoạt động
giám sát của Quốc hội.
Chương II
KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Mục 1. ĐÀM PHÁN ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ
Điều 8. Thẩm quyền đề xuất
đàm phán điều ước quốc tế
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(sau đây gọi là cơ quan đề xuất), căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình, yêu
cầu hợp tác quốc tế, đề xuất với Chính phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về
việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, đề xuất với Thủ tướng Chính
phủ về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
2. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất về việc đàm phán điều
ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia.
Điều 9. Chuẩn bị đàm phán điều
ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm chuẩn bị đàm
phán điều ước quốc tế và thực hiện các công việc sau đây:
a) Đánh giá sơ bộ tác động chính trị, quốc
phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế;
b) Rà soát sơ bộ quy định của pháp luật hiện
hành và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên trong cùng lĩnh vực, so sánh với nội dung chính của điều ước quốc tế dự kiến
đàm phán;
c) Lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và
cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định về việc đàm phán điều ước quốc tế.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
đàm phán điều ước quốc tế
1. Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ủy quyền
đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định đàm phán, ủy
quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ.
Điều 11. Hồ sơ trình về việc
đàm phán điều ước quốc tế
1. Hồ sơ trình về việc đàm phán điều ước quốc tế
bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan trình, trong đó nêu rõ sự
cần thiết, yêu cầu, mục đích đàm phán điều ước quốc tế; nội dung chính của điều
ước quốc tế; đánh giá sơ bộ tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế -
xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế; kết quả rà soát sơ bộ quy định
của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên trong cùng lĩnh vực, so sánh với nội dung chính của điều
ước quốc tế dự kiến đàm phán; kiến nghị về việc đàm phán và ủy quyền đàm phán;
b) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ
chức và kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Trường hợp kiến nghị kết thúc đàm phán điều ước
quốc tế thì hồ sơ trình phải có dự thảo điều ước quốc tế thể hiện phương án kết
thúc đàm phán.
Điều 12. Tổ chức đàm phán
điều ước quốc tế
1. Chính phủ tổ chức đàm phán điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ tổ chức
đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
2. Căn cứ vào quyết định của cơ quan quy định tại
Điều 10 của Luật này, cơ quan đề xuất chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phương án
đàm phán, dự thảo điều ước quốc tế của phía Việt Nam và thành phần đoàn đàm
phán.
3. Cơ quan đề xuất chủ trì tham vấn tổ chức đại
diện đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của điều ước quốc tế trong quá trình
đàm phán.
4. Cơ quan đề xuất kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về các vấn đề phát sinh trong quá trình đàm phán và kiến nghị biện
pháp xử lý.
5. Chủ tịch nước, Chính phủ có trách nhiệm báo
cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc đàm phán điều ước quốc tế thuộc
thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội.
Mục 2. ĐỀ XUẤT KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ
Điều 13. Thẩm quyền đề xuất
ký điều ước quốc tế
1. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu hợp
tác quốc tế, cơ quan quy định tại Điều 8 của Luật này đề xuất
để Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước hoặc để Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
2. Trước khi đề xuất ký điều ước quốc tế, cơ
quan đề xuất phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, ý kiến kiểm tra
của Bộ Ngoại giao và ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức có liên
quan đã có ý kiến về việc đàm phán điều ước quốc tế mà dự thảo điều ước quốc tế
đề xuất ký có nội dung không thay đổi so với nội dung đàm phán đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thì cơ quan đề xuất lấy ý kiến kiểm tra của Bộ
Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; không nhất thiết phải lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức có liên quan khác.
4. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại
khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
18 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.
Điều 14. Ủy ban thường vụ
Quốc hội cho ý kiến về việc ký điều ước quốc tế
1. Trước khi quyết định ký điều ước quốc tế có
quy định khác hoặc chưa được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, quy
định trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc điều
ước quốc tế mà việc thực hiện cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan có thẩm quyền quyết định ký điều ước quốc tế quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền
phê chuẩn của Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
2. Căn cứ vào ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế đó.
Điều 15. Thẩm quyền, nội
dung quyết định ký điều ước quốc tế
1. Chủ tịch nước quyết định ký điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước.
2. Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ.
3. Việc quyết định ký điều ước quốc tế phải được
thể hiện bằng văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên gọi, hình thức và danh nghĩa ký điều ước
quốc tế;
b) Người đại diện, thẩm quyền của người đại diện
trong việc ký điều ước quốc tế;
c) Bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của
bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên;
d) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao
và cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một
phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế. Quy định này
không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế phải được phê chuẩn hoặc phê
duyệt quy định tại Điều 28 và Điều 37 của Luật này.
Điều 16. Nội dung tờ trình
đề xuất ký điều ước quốc tế
1. Sự cần thiết, yêu cầu, mục đích đề xuất ký điều
ước quốc tế.
2. Nội dung chính của điều ước quốc tế.
3. Tên gọi, hình thức, danh nghĩa ký, người đại
diện ký, ngôn ngữ, hiệu lực, hình thức hiệu lực, thời hạn hiệu lực và việc áp dụng
tạm thời điều ước quốc tế.
4. Quyền và nghĩa vụ phát sinh từ điều ước quốc
tế đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc quy định
tại Điều 3 của Luật này.
6. Kiến nghị bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo
lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên.
7. Đánh giá về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc
một phần điều ước quốc tế hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
8. Những vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa cơ
quan đề xuất với cơ quan, tổ chức có liên quan, giữa bên Việt Nam với bên ký kết
nước ngoài và kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 17. Hồ sơ trình về đề
xuất ký điều ước quốc tế
1. Tờ trình của cơ quan trình theo nội dung quy
định tại Điều 16 của Luật này.
2. Ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp và ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và kiến nghị biện pháp
xử lý; dự kiến kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế.
3. Báo cáo đánh giá tác động chính trị, quốc
phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế.
4. Báo cáo đánh giá sự tương thích của điều ước
quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Báo cáo đánh giá sự phù hợp giữa quy định của
điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Văn bản điều ước quốc tế.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ
Ngoại giao trong việc kiểm tra điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm kiểm tra điều ước
quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trong thời hạn 30 ngày trong trường hợp
thành lập Hội đồng kiểm tra quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nội dung kiểm tra điều ước quốc tế bao gồm:
a) Sự cần thiết, mục đích ký điều ước quốc tế trên
cơ sở đánh giá quan hệ giữa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài;
b) Đánh giá sự phù hợp của điều ước quốc tế với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế;
c) Đánh giá sự phù hợp của điều ước quốc tế với
lợi ích quốc gia, dân tộc, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
d) Đánh giá sự tương thích của điều ước quốc tế
đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Tên gọi, hình thức, danh nghĩa ký, cấp ký,
ngôn ngữ, hiệu lực, kỹ thuật văn bản điều ước quốc tế;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đề xuất ký điều
ước quốc tế;
g) Tính thống nhất của văn bản điều ước quốc tế
bằng tiếng Việt với văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng nước ngoài.
3. Trong trường hợp điều ước
quốc tế có nội dung quan trọng, phức tạp thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thành lập
Hội đồng kiểm tra để kiểm tra điều ước quốc tế.
Thành phần của Hội đồng kiểm
tra điều ước quốc tế bao gồm đại diện Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính
phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị kiểm
tra điều ước quốc tế
1. Văn bản đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế,
trong đó có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật
này.
2. Dự thảo tờ trình Chính phủ về đề xuất ký điều
ước quốc tế.
3. Báo cáo đánh giá sự tương thích của điều ước
quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Báo cáo đánh giá tác động chính trị, quốc
phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế.
5. Ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức có liên
quan.
6. Văn bản điều ước quốc tế.
Điều 20.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thẩm định điều ước quốc tế
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định điều ước quốc tế trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định
tại Điều 21 của Luật này hoặc trong thời hạn 60 ngày trong
trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nội dung thẩm định điều ước
quốc tế bao gồm:
a) Tính hợp hiến;
b) Mức độ phù hợp với các quy định
của pháp luật Việt Nam;
c) Khả năng áp dụng trực tiếp
toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế;
d) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
3. Trong trường hợp điều ước quốc
tế do Bộ Tư pháp đề xuất ký, điều ước quốc tế đề xuất ký còn nhiều ý kiến khác
nhau hoặc có nội dung quan trọng, phức tạp thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội
đồng thẩm định để thẩm định điều ước quốc tế.
Thành phần của Hội đồng thẩm định
điều ước quốc tế bao gồm đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 21. Hồ
sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định điều
ước quốc tế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định điều
ước quốc tế, trong đó có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
20 của Luật này;
b) Dự thảo tờ trình Chính phủ về
đề xuất ký điều ước quốc tế;
c) Báo cáo đánh giá sự phù hợp
giữa quy định của điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Ý kiến góp ý của cơ quan, tổ
chức có liên quan;
đ) Văn bản điều ước quốc tế.
2. Số lượng hồ sơ gửi thẩm định
là năm bộ.
Mục 3. ỦY
QUYỀN ĐÀM PHÁN, KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, ỦY NHIỆM THAM DỰ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ
Điều 22. Ủy
quyền, ủy nhiệm
1. Trưởng đoàn đàm phán, người
ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước phải được Chủ tịch nước ủy quyền bằng
văn bản.
2. Trưởng đoàn đàm phán điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ phải được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền bằng văn bản.
Người ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ phải được Chính phủ ủy quyền bằng
văn bản.
3. Trưởng đoàn tham dự hội nghị
quốc tế phải được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm bằng văn bản.
Trong trường hợp phải ủy nhiệm
cho các thành viên của đoàn Việt Nam tham dự hội nghị quốc tế theo quy định của
hội nghị thì cơ quan đề xuất có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Người được ủy quyền đàm
phán, ký điều ước quốc tế hoặc ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế phải là lãnh đạo
cơ quan đề xuất hoặc là người được cơ quan đề xuất trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định.
5. Trong trường hợp cơ quan đề
xuất không cử trưởng đoàn đàm phán, người ký điều ước quốc tế hoặc trưởng đoàn
tham dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài thì sau khi thỏa thuận với Bộ Ngoại giao,
cơ quan đề xuất trình cơ quan có thẩm quyền quyết định ủy quyền hoặc ủy nhiệm
cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, người đứng đầu cơ quan đại diện
tại tổ chức quốc tế hoặc người đại diện khác làm trưởng đoàn đàm phán, người ký
điều ước quốc tế hoặc trưởng đoàn tham dự hội nghị quốc tế đó.
6. Việc cấp giấy ủy quyền, giấy
ủy nhiệm được thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
Mục 4. TỔ CHỨC
KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 23.
Rà soát, đối chiếu văn bản điều ước quốc tế
Trước khi tiến hành ký tắt điều
ước quốc tế, ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất phối hợp với Bộ Ngoại giao và
cơ quan nhà nước có liên quan rà soát, đối chiếu văn bản bằng tiếng Việt với
văn bản bằng tiếng nước ngoài để bảo đảm chính xác về nội dung và thống nhất về
hình thức.
Điều 24.
Ký điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục ký và văn bản điều ước quốc tế, tổ
chức ký điều ước quốc tế theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
2. Trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã quyết định cho ký điều ước quốc tế nhưng chưa thể tổ chức
ký thì cơ quan đề xuất có trách nhiệm kịp thời báo cáo và kiến nghị biện pháp xử
lý với Chính phủ, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao để phối hợp.
3. Trong trường hợp có những
thay đổi liên quan đến danh nghĩa ký, quyền, nghĩa vụ của bên Việt Nam, quy định
trái hoặc chưa được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, quy định trái
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có những thay đổi cơ bản
so với nội dung văn bản điều ước quốc tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho ký thì cơ quan đề xuất phải trình lại về việc ký điều ước quốc tế
theo quy định tại Mục 2 của Chương này.
4. Chủ tịch nước, Chính phủ có
trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ký điều ước quốc
tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội.
Điều 25.
Ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục ký và văn bản điều ước quốc tế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho ký trong chuyến thăm của đoàn cấp
cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao chủ trì hoặc
phối hợp rà soát, đối chiếu văn bản cuối cùng của điều ước quốc tế, phối hợp với
bên nước ngoài tổ chức lễ ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp
cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài hoặc quyết định khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Trách
nhiệm gửi văn bản điều ước quốc tế sau khi ký
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày điều ước quốc tế hai bên được ký ở trong nước hoặc kể từ ngày đoàn ký điều
ước quốc tế ở nước ngoài về nước, cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại
giao:
a) Bản chính điều ước quốc tế;
b) Bản dịch bằng tiếng Việt
trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;
c) Bản ghi điện tử nội dung điều
ước quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
d) Giấy ủy quyền hoặc bằng chứng
về việc đại diện của phía nước ngoài có đủ thẩm quyền ký điều ước quốc tế.
2. Trong trường hợp người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế ký điều
ước quốc tế thì người ký có trách nhiệm báo cáo, gửi ngay bản sao điều ước quốc
tế đã ký cho Bộ Ngoại giao và bản chính điều ước quốc tế đến cơ quan đề xuất.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được bản chính điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất thực hiện trách nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
gửi Bộ Ngoại giao bản sao điều ước quốc tế nhiều bên đã được cơ quan lưu chiểu
điều ước quốc tế nhiều bên chứng thực, cung cấp hoặc công bố, bản dịch điều ước
quốc tế bằng tiếng Việt, bản ghi điện tử nội dung điều ước quốc tế bằng tiếng
Việt và tiếng nước ngoài trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày điều ước quốc tế được
ký ở trong nước hoặc kể từ ngày đoàn ký điều ước quốc tế ở nước ngoài về nước.
Điều 27.
Trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế
Việc trao đổi văn kiện tạo
thành điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định từ Điều 8 đến Điều 26 của
Luật này.
Mục 5. PHÊ
CHUẨN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 28.
Các loại điều ước quốc tế phải được phê chuẩn
1. Điều ước quốc tế có quy định
phải phê chuẩn.
2. Điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước.
3. Điều ước quốc tế nhân danh Chính
phủ có quy định trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.
Điều 29.
Thẩm quyền phê chuẩn, nội dung văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế
1. Quốc hội phê chuẩn các loại
điều ước quốc tế sau đây:
a) Điều ước quốc tế liên quan đến
chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Điều ước quốc tế về việc
thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia,
rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại,
quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;
c) Điều ước quốc tế làm thay đổi,
hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;
d) Điều ước quốc tế có quy định
trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
đ) Điều ước quốc tế do Chủ tịch
nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác.
2. Chủ tịch nước phê chuẩn điều
ước quốc tế quy định tại Điều 28 của Luật này, trừ các điều
ước quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Văn bản phê chuẩn điều ước
quốc tế bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên điều ước quốc tế được
phê chuẩn, thời gian và địa điểm ký;
b) Nội dung bảo lưu, chấp nhận
hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc
tế nhiều bên và những vấn đề cần thiết khác;
c) Quyết định áp dụng trực tiếp
toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế được phê chuẩn;
d) Trách nhiệm của cơ quan đề
xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan về việc hoàn thành thủ tục
phê chuẩn và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế;
đ) Toàn văn điều ước quốc tế bằng
tiếng Việt dưới hình thức Phụ lục. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được
ký bằng tiếng nước ngoài thì Phụ lục là toàn văn điều ước quốc tế bằng một
trong số các ngôn ngữ ký và bản dịch bằng tiếng Việt của điều ước quốc tế đó.
Điều 30. Đề
xuất phê chuẩn điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất trình Chính
phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế sau khi
lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan.
2. Chính phủ trình Chủ tịch nước
để Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn đối với điều ước quốc tế do Quốc hội
phê chuẩn.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
Điều 31. Hồ
sơ trình về việc phê chuẩn điều ước quốc tế
1. Tờ trình của cơ quan trình,
trong đó có đánh giá tác động của điều ước quốc tế đối với Việt Nam; kiến nghị
về việc phê chuẩn, thời điểm phê chuẩn, nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối
bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên;
kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện điều ước quốc tế.
2. Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ
Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức và kiến nghị biện pháp xử lý; dự kiến kế hoạch thực hiện điều
ước quốc tế.
3. Văn bản điều ước quốc tế.
Điều 32.
Phạm vi thẩm tra điều ước quốc tế
1. Sự cần thiết phê chuẩn điều
ước quốc tế.
2. Việc tuân thủ trình tự, thủ
tục đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế.
3. Tính hợp hiến và mức độ phù
hợp với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
4. Khả năng áp dụng trực tiếp
toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế.
5. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ hoặc ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 33.
Thẩm quyền thẩm tra điều ước quốc tế
Ủy ban đối ngoại của Quốc hội
chủ trì, phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội thẩm tra điều ước
quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực
của Quốc hội.
Điều 34. Hồ
sơ đề nghị thẩm tra điều ước quốc tế
1. Tờ trình của Chủ tịch nước đề
nghị phê chuẩn điều ước quốc tế.
2. Báo cáo thuyết minh của
Chính phủ.
3. Các tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Điều 35.
Thủ tục thẩm tra điều ước quốc tế
1. Văn phòng Chủ tịch nước phối
hợp với cơ quan đề xuất gửi hồ sơ đề nghị thẩm tra điều ước quốc tế đến cơ quan
chủ trì thẩm tra và cơ quan tham gia thẩm tra điều ước quốc tế chậm nhất là 30
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ
chức phiên họp để thẩm tra điều ước quốc tế với sự tham gia của cơ quan tham
gia thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm tra.
Điều 36.
Trình tự Quốc hội xem xét, phê chuẩn điều ước quốc tế tại kỳ họp Quốc hội
1. Chủ tịch nước trình bày về đề
nghị phê chuẩn điều ước quốc tế.
2. Đại diện Chính phủ hoặc đại
diện cơ quan đề xuất trong trường hợp cơ quan đề xuất không phải là bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình bày báo cáo về điều ước quốc tế.
3. Đại diện cơ quan thẩm tra
trình bày báo cáo thẩm tra.
4. Quốc hội thảo luận tại phiên
họp toàn thể về việc phê chuẩn điều ước quốc tế. Trước khi thảo luận tại phiên
họp toàn thể, việc phê chuẩn điều ước quốc tế có thể được thảo luận tại Tổ đại
biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, cơ
quan quy định tại khoản 2 Điều này được trình bày bổ sung về những vấn đề liên
quan đến việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội
trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo nghị quyết về việc phê
chuẩn điều ước quốc tế.
6. Quốc hội biểu quyết thông
qua nghị quyết về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
Mục 6. PHÊ
DUYỆT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 37.
Các loại điều ước quốc tế phải được phê duyệt
Trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
phê chuẩn của Quốc hội, các điều ước quốc tế sau đây phải được phê duyệt:
1. Điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ có quy định phải phê duyệt hoặc phải hoàn thành thủ tục pháp lý theo
quy định của mỗi nước để có hiệu lực;
2. Điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ có quy định trái với quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ.
Điều 38.
Thẩm quyền phê duyệt, nội dung văn bản phê duyệt điều ước quốc tế
1. Chính phủ phê duyệt điều ước
quốc tế quy định tại Điều 37 của Luật này.
2. Văn bản phê duyệt điều ước
quốc tế bao gồm những nội dung tương tự văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế quy
định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này.
Điều 39. Đề
xuất phê duyệt điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất trình Chính
phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
Điều 40. Hồ
sơ trình về việc phê duyệt điều ước quốc tế
Hồ sơ trình Chính phủ về việc
phê duyệt điều ước quốc tế bao gồm các tài liệu tương tự hồ sơ trình về việc
phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại Điều 31 của Luật này.
Mục 7. GIA
NHẬP ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 41. Thẩm
quyền đề xuất gia nhập điều ước quốc tế
1. Cơ quan quy định tại Điều 8 của Luật này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
yêu cầu hợp tác quốc tế, đề xuất với Chính phủ để Chính phủ quyết định, trình
Chủ tịch nước quyết định hoặc trình để Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định
về việc gia nhập điều ước quốc tế theo thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 43 của Luật này.
2. Trước khi đề xuất về việc
gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ
quan, tổ chức có liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.
4. Việc đàm phán, ký, phê chuẩn,
phê duyệt điều ước quốc tế mới để gia nhập điều ước quốc tế được thực hiện theo
quy định từ Mục 1 đến Mục 6 của Chương này.
Điều 42. Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc gia nhập điều ước quốc tế
1. Trước khi quyết định gia nhập
điều ước quốc tế có quy định khác hoặc chưa được quy định trong luật, nghị quyết
của Quốc hội, quy định trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
điều ước quốc tế mà việc thực hiện cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
cơ quan có thẩm quyền quyết định gia nhập điều ước quốc tế quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 43 của Luật này trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội cho ý kiến. Quy định này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc
tế thuộc thẩm quyền quyết định gia nhập của Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Căn cứ vào ý kiến của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định gia nhập điều ước quốc
tế đó.
Điều 43.
Thẩm quyền, nội dung quyết định gia nhập điều ước quốc tế
1. Quốc hội quyết định gia nhập
điều ước quốc tế quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
29 của Luật này.
2. Chủ tịch nước quyết định gia
nhập điều ước quốc tế quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Chính phủ quyết định gia nhập
điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
4. Văn bản quyết định gia nhập
điều ước quốc tế bao gồm những nội dung tương tự văn bản phê chuẩn điều ước quốc
tế quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này.
Điều 44.
Trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định gia nhập điều ước quốc tế
Trình tự, thủ tục Quốc hội quyết
định gia nhập điều ước quốc tế được thực hiện tương tự trình tự, thủ tục phê
chuẩn điều ước quốc tế quy định tại các điều 32, 33, 34, 35 và
36 của Luật này.
Điều 45. Hồ
sơ trình về việc gia nhập điều ước quốc tế
1. Tờ trình của cơ quan trình
có các nội dung tương tự quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại
giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên
quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; dự
kiến kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế.
3. Văn bản điều ước quốc tế.
4. Danh sách các thành viên của
điều ước quốc tế, văn bản sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế, bảo lưu, chấp nhận
hoặc phản đối bảo lưu, tuyên bố của các bên ký kết nước ngoài đối với điều ước
quốc tế, thủ tục pháp lý cần thiết và các thông tin khác liên quan đến việc gia
nhập điều ước quốc tế.
Điều 46.
Trách nhiệm gửi văn bản điều ước quốc tế sau khi nhận được quyết định gia nhập
Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
gửi Bộ Ngoại giao văn bản điều ước quốc tế được cơ quan lưu chiểu chứng thực,
cung cấp hoặc công bố, bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt, bản ghi điện tử
nội dung điều ước quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được quyết định gia nhập điều ước quốc tế của cơ quan có
thẩm quyền.
Chương
III
BẢO LƯU ĐIỀU
ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 47. Bảo
lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế có quyền quyết
định việc bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với điều ước
quốc tế đó.
Điều 48.
Chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
nêu rõ yêu cầu, nội dung chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước
ngoài; kiến nghị thời điểm đưa ra chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu và hậu quả
pháp lý của việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu trong tờ trình Chính phủ về việc
ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế trong trường hợp điều ước
quốc tế được phép bảo lưu nhưng phải có sự chấp nhận của các bên ký kết đối với
bảo lưu được đưa ra.
2. Trong trường hợp bên ký kết
nước ngoài đưa ra bảo lưu đối với điều ước quốc tế sau khi cơ quan đề xuất
trình Chính phủ về việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế
thì Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đề xuất ngay khi nhận được thông tin về
việc bên ký kết nước ngoài đưa ra bảo lưu đối với điều ước quốc tế. Cơ quan đề
xuất có trách nhiệm trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu sau
khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức
có liên quan.
3. Hồ sơ trình bổ sung về việc
chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan đề xuất
có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản điều ước quốc tế;
c) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ
Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 49.
Thẩm quyền quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chấp nhận
hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Quốc
hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập.
2. Chủ tịch nước quyết định chấp
nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế
mà Chủ tịch nước quyết định ký, phê chuẩn hoặc gia nhập.
3. Chính phủ quyết định chấp nhận
hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà
Chính phủ quyết định ký, phê duyệt hoặc gia nhập.
4. Việc chấp nhận hoặc phản đối
bảo lưu của bên ký kết nước ngoài phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 50.
Trình tự, thủ tục quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước
ngoài
1. Quốc hội quyết định chấp nhận
hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế khi
phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập điều ước quốc tế đó hoặc sau khi nhận được tờ
trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu theo trình tự, thủ tục
tương tự quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Chủ tịch nước, Chính phủ quyết
định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước
quốc tế khi quyết định ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế
đó hoặc sau khi nhận được tờ trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo
lưu.
Điều 51.
Rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
trình Chính phủ về việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu sau khi lấy ý kiến
bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Chính phủ trình Chủ tịch nước
để Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo
lưu đối với bảo lưu hoặc phản đối bảo lưu do Quốc hội quyết định. Trình tự, thủ
tục Quốc hội rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu được thực hiện tương tự quy
định tại Điều 36 của Luật này.
3. Chính phủ trình Chủ tịch nước
quyết định rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với bảo lưu hoặc phản đối
bảo lưu do Chủ tịch nước quyết định.
4. Chính phủ quyết định rút bảo
lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với bảo lưu hoặc phản đối bảo lưu do Chính phủ
quyết định.
5. Việc rút bảo lưu hoặc rút phản
đối bảo lưu phải được thể hiện bằng văn bản.
6. Hồ sơ trình về việc rút bảo
lưu hoặc rút phản đối bảo lưu bao gồm:
a) Tờ trình về việc rút bảo lưu
hoặc rút phản đối bảo lưu, hậu quả pháp lý của việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối
bảo lưu;
b) Văn bản điều ước quốc tế;
c) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ
Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Chương IV
HIỆU LỰC, SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 52.
Hiệu lực của điều ước quốc tế
Điều ước quốc tế có hiệu lực đối
với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế đó
hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
Điều 53.
Áp dụng tạm thời điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế hoặc một phần
của điều ước quốc tế có thể được áp dụng tạm thời trong thời gian hoàn thành thủ
tục để điều ước quốc tế có hiệu lực theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc
theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
2. Việc áp dụng tạm thời điều ước
quốc tế chấm dứt nếu bên Việt Nam thông báo cho bên ký kết nước ngoài hoặc bên
ký kết nước ngoài thông báo cho bên Việt Nam về việc chấm dứt áp dụng tạm thời
điều ước quốc tế đó, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác hoặc bên
Việt Nam và bên ký kết nước ngoài có thỏa thuận khác.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định ký điều ước quốc tế có quyền quyết định áp dụng tạm thời và chấm dứt
áp dụng tạm thời điều ước quốc tế đó.
4. Hồ sơ trình về việc chấm dứt
áp dụng tạm thời điều ước quốc tế tương tự hồ sơ quy định tại Điều
16 và Điều 17 của Luật này.
Điều 54. Sửa
đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế được sửa đổi,
bổ sung, gia hạn theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa
bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
2. Việc ký kết điều ước quốc tế
mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định
tại Chương II của Luật này.
3. Thẩm quyền quyết định sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế
mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được quy định như sau:
a) Quốc hội quyết định sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;
b) Chủ tịch nước quyết định sửa
đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Chủ tịch nước phê chuẩn hoặc quyết định
gia nhập;
c) Chính phủ quyết định sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Chính phủ quyết định phê duyệt, gia nhập
hoặc ký nhưng không phải phê chuẩn, phê duyệt.
4. Văn bản quyết định sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên của điều ước quốc tế được
sửa đổi, bổ sung, gia hạn; thời gian, địa điểm ký và thời điểm có hiệu lực;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung,
thời gian gia hạn điều ước quốc tế;
c) Trách nhiệm của cơ quan đề
xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Trình tự, thủ tục quyết định
sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan trước khi trình Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế;
b) Chính phủ quyết định sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm c khoản 3 Điều này; trình
Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này;
c) Chủ tịch nước quyết định sửa
đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
trình Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này;
d) Quốc hội quyết định sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm a khoản 3 Điều này theo
trình tự, thủ tục tương tự trình tự, thủ tục phê chuẩn điều ước quốc tế quy định
tại các điều 32, 33, 34, 35 và 36 của Luật này.
6. Hồ sơ
trình về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế trong trường hợp không
ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan trình,
trong đó nêu rõ mục đích, yêu cầu, cơ sở pháp lý và hậu quả pháp lý của việc sửa
đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế;
b) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ
Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức; kiến nghị biện pháp xử lý;
c) Văn bản điều ước quốc tế;
d) Đề nghị về việc sửa đổi, bổ sung,
gia hạn điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài hoặc cơ quan nhà nước có
liên quan của Việt Nam.
Điều 55.
Chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế
1. Việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ,
rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế được thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt
Nam và bên ký kết nước ngoài.
2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt
hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế được quy định
như sau:
a) Quốc hội quyết định chấm dứt
hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế mà Quốc hội
phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch nước, Chính phủ quyết định tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế do Chủ
tịch nước, Chính phủ quyết định ký và Quốc hội phê chuẩn, sau đó báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp gần nhất;
b) Chủ tịch nước quyết định chấm
dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế mà Chủ tịch
nước phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;
c) Chính
phủ quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều
ước quốc tế mà Chính phủ quyết định phê duyệt, gia nhập hoặc ký nhưng không phải
phê chuẩn, phê duyệt.
3. Văn bản quyết định chấm dứt
hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Tên của điều ước quốc tế bị
chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện; thời gian, địa điểm
ký và thời hạn có hiệu lực;
b) Trách nhiệm của cơ quan đề
xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Hồ sơ trình, trình tự, thủ tục
quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước
quốc tế được thực hiện tương tự hồ sơ trình, trình tự, thủ tục quyết định sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại khoản 5 và khoản
6 Điều 54 của Luật này.
Điều 56.
Thông báo liên quan đến hiệu lực của điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao thông báo cho các
cơ quan nhà nước có liên quan các nội dung sau đây:
1. Thông báo về ngày có hiệu lực
của điều ước quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về
việc điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
2. Thông báo về ngày có hiệu lực
của tuyên bố bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chấp nhận hoặc
phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo
lưu đối với điều ước quốc tế nhiều bên trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên;
3. Thông
báo về ngày chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế, về việc sửa đổi, bổ
sung, gia hạn điều ước quốc tế, việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm
đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc chấm
dứt áp dụng tạm thời, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút
khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế có hiệu lực.
Chương V
LƯU CHIỂU,
LƯU TRỮ, SAO LỤC, ĐĂNG TẢI ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 57.
Lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên
Bộ Ngoại giao thực hiện việc
lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được chỉ định là cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế đó.
Điều 58.
Lưu trữ điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao lưu trữ bản
chính điều ước quốc tế hai bên; bản sao điều ước quốc tế nhiều bên mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được cơ quan lưu chiểu chứng thực;
văn kiện phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế; giấy ủy quyền đàm
phán, ký điều ước quốc tế; giấy ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế và các văn kiện
khác có liên quan.
2. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
gửi Bộ Ngoại giao bản chính hoặc bản sao được chứng thực và bản dịch bằng tiếng
Việt của điều ước quốc tế, giấy ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế của phía
nước ngoài theo thời hạn quy định tại Điều 26 và Điều 46 của Luật này.
Điều 59.
Sao lục điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao sao lục điều ước
quốc tế có hiệu lực gửi Quốc hội, Chủ tịch nước và Chính phủ để báo cáo, gửi cơ
quan, tổ chức có liên quan để thực hiện, gửi cơ quan Công báo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản chính điều ước quốc tế hai bên và thông tin về việc
điều ước quốc tế có hiệu lực.
2. Bộ Ngoại giao sao lục điều ước
quốc tế có hiệu lực gửi Quốc hội, Chủ tịch nước và Chính phủ để báo cáo, gửi cơ
quan, tổ chức có liên quan để thực hiện, gửi cơ quan Công báo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản sao điều ước quốc tế nhiều bên có chứng thực của
cơ quan lưu chiểu và thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên
về hiệu lực của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 60.
Đăng tải điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế có hiệu lực
đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải được đăng tải trên Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cổng thông tin điện tử của cơ quan đề
xuất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước
ngoài hoặc có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp có yêu cầu
không đăng tải điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan,
tổ chức có liên quan. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm thông báo nội dung phải thực
hiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện quy định có liên
quan của điều ước quốc tế.
2. Cơ quan Công báo đăng tải điều
ước quốc tế trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao điều ước quốc tế có hiệu lực do Bộ Ngoại
giao gửi.
3. Cơ quan đề xuất đăng tải điều
ước quốc tế trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày nhận được bản sao điều ước quốc tế có hiệu lực do Bộ Ngoại giao gửi.
Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải
đăng tải cả bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt.
4. Bộ Ngoại giao đăng tải điều
ước quốc tế trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày sao lục điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 59 của
Luật này.
Điều 61. Cấp
bản sao điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao cấp bản sao điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được lưu
trữ, lưu chiểu tại Bộ Ngoại giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 62.
Cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu về điều ước
quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toàn văn điều ước quốc tế,
thông tin về hiệu lực của điều ước quốc tế được đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này được công khai trên Cơ sở dữ liệu
về điều ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương VI
THỦ TỤC ĐỐI
NGOẠI
Điều 63. Cấp
giấy ủy quyền, giấy ủy nhiệm
1. Bộ Ngoại giao cấp giấy ủy
quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế, giấy ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế
theo quyết định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký
giấy ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế, giấy ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc
tế.
3. Trong trường hợp quyết định ủy
quyền hoặc quyết định ủy nhiệm chưa xác định rõ người được ủy quyền hoặc được ủy
nhiệm, tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài của điều ước quốc tế thì
chậm nhất là 05 ngày trước ngày đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc tham dự hội
nghị quốc tế, cơ quan đề xuất có trách nhiệm thông báo bằng văn bản những thông
tin này cho Bộ Ngoại giao để hoàn thành thủ tục cấp giấy ủy quyền hoặc giấy ủy
nhiệm.
4. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
kịp thời trình Chủ tịch nước hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định
trong trường hợp có sự thay đổi về người được ủy quyền hoặc người được ủy nhiệm;
Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục đối ngoại về cấp giấy ủy quyền hoặc giấy ủy
nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này sau khi có quyết định của
Chủ tịch nước hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 64.
Thủ tục đối ngoại về việc phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao thông báo cho
bên ký kết nước ngoài hoặc cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về việc
phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ về việc phê
chuẩn, phê duyệt, quyết định gia nhập điều ước quốc tế.
2. Chủ tịch nước ký văn kiện
phê chuẩn điều ước quốc tế hai bên. Nội dung văn kiện phê chuẩn điều ước quốc tế
hai bên bao gồm tên điều ước quốc tế, thời gian, địa điểm ký và các nội dung cần
thiết khác.
Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ
quan đề xuất tiến hành thủ tục trao đổi văn kiện phê chuẩn với bên ký kết nước
ngoài trong trường hợp điều ước quốc tế hai bên có quy định hoặc có thỏa thuận
với bên ký kết nước ngoài về việc phải hoàn thành thủ tục trao đổi văn kiện phê
chuẩn để điều ước quốc tế có hiệu lực.
3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký
văn kiện phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên gửi cơ quan
lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.
Điều 65.
Thủ tục đối ngoại về bảo lưu
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với
cơ quan đề xuất thông báo cho cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế về bảo lưu của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi ký điều ước quốc tế đó.
2. Bộ Ngoại giao thông báo cho
cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong văn kiện thông báo về việc phê chuẩn, phê duyệt hoặc
gia nhập điều ước quốc tế có điều khoản mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tuyên bố bảo lưu hoặc phải khẳng định lại bảo lưu đã tuyên bố khi ký điều ước
quốc tế đó; thông báo cho cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về việc
chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi
thông báo đó cùng với các văn kiện phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước
quốc tế.
3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký
thông báo đối ngoại về bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chấp
nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, rút bảo lưu hoặc rút phản
đối bảo lưu gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế.
Điều 66.
Thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao thông báo cho bên
ký kết nước ngoài quyết định của bên Việt Nam về việc chấm dứt áp dụng tạm thời
điều ước quốc tế hoặc trả lời của bên Việt Nam đối với quyết định của bên ký kết
nước ngoài về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 67. Thủ
tục đối ngoại về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với
cơ quan đề xuất thông báo cho bên ký kết nước ngoài về việc sửa đổi, bổ sung,
gia hạn điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế đó.
2. Trường hợp cơ quan đề xuất
thông báo trực tiếp cho bên ký kết nước ngoài thì phải thông báo kết quả cho Bộ
Ngoại giao ngay sau khi nhận được thông tin về hiệu lực của việc sửa đổi, bổ
sung, gia hạn điều ước quốc tế.
Điều 68.
Thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực
hiện điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với
cơ quan đề xuất thông báo cho bên ký kết nước ngoài về việc chấm dứt hiệu lực,
từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế hai bên mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký
thông báo về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều
ước quốc tế nhiều bên gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.
Điều 69.
Đăng ký điều ước quốc tế
Trong trường hợp phải đăng ký
điều ước quốc tế, Bộ Ngoại giao đăng ký tại Ban thư ký của Liên hợp quốc điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương
VII
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC RÚT GỌN
Điều 70.
Áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trình tự, thủ tục rút gọn đối
với đàm phán, ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được thực hiện
theo quy định tại Chương này.
2. Không
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với việc đàm phán, ký, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập, chấm
dứt hiệu lực của Quốc hội.
3. Trình tự, thủ tục đàm phán,
ký, phê duyệt, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về
vay nợ nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
Điều 71. Đồng
thời đề xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế
Trong trường hợp cơ quan đề xuất
xác định nội dung và tập hợp đầy đủ tài liệu cần thiết trong hồ sơ đề xuất ký
điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 17 của Luật này trước
khi đàm phán thì có thể đồng thời đề xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế.
Điều 72.
Đàm phán, ký điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trình tự, thủ tục rút gọn được
áp dụng đối với việc đàm phán, ký điều ước quốc tế trong các trường hợp sau
đây:
a) Điều ước quốc tế theo mẫu được
quy định tại điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
cùng một bên ký kết nước ngoài hoặc theo mẫu được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận;
b) Theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục rút gọn đối
với việc đàm phán, ký điều ước quốc tế được thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ lấy ý kiến;
b) Cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này, cơ quan
kiểm tra, cơ quan thẩm định điều ước quốc tế có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, đề nghị kiểm tra,
thẩm định;
c) Hồ sơ đề nghị kiểm tra điều
ước quốc tế bao gồm tài liệu quy định tại các khoản 1, 2, 5 và
6 Điều 19 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị thẩm định điều
ước quốc tế bao gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, d và đ
khoản 1 Điều 21 của Luật này;
đ) Hồ sơ trình về việc ký điều
ước quốc tế bao gồm tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều
17 của Luật này;
e) Tờ trình về việc ký điều ước
quốc tế phải có đánh giá tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã
hội và các tác động khác của điều ước quốc tế, đánh giá sự tương thích của điều
ước quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, đánh giá sự phù hợp giữa quy định
của điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 73. Sửa
đổi, bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Đối với những sửa đổi, bổ
sung điều ước quốc tế chỉ mang tính kỹ thuật và trong trường hợp không ký kết
điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, cơ quan đề xuất không nhất thiết phải
lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 54 của Luật này trước khi trình Chính phủ. Trong trường hợp
được lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.
2. Trong trường hợp điều ước quốc
tế chỉ định cơ quan sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế thì cơ quan đó quyết định
việc sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền
quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế có quyết định khác.
3. Trong trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều ước
quốc tế thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan về nội dung đã
được sửa đổi, bổ sung.
4. Hồ sơ trình về việc sửa đổi,
bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các tài liệu
quy định tại khoản 6 Điều 54 của Luật này, trừ ý kiến của
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 74.
Gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trong trường hợp việc gia hạn
điều ước quốc tế chỉ mang tính chất kỹ thuật, cơ quan đề xuất không nhất thiết
phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ trình về việc gia hạn
điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các tài liệu quy định tại
khoản 6 Điều 54 của Luật này, trừ ý kiến của cơ quan, tổ chức
có liên quan.
Điều 75. Từ
chối áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
Trong trường hợp từ chối áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn, cơ quan có thẩm quyền quyết định đàm phán, ký, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế gửi trả lại hồ sơ và yêu cầu cơ quan trình thực
hiện quy trình, thủ tục thông thường hoặc yêu cầu cơ quan trình bổ sung hồ sơ.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 76. Kế
hoạch thực hiện điều ước quốc tế
1. Thủ tướng Chính phủ chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, phê duyệt kế hoạch thực hiện, quyết định biện
pháp chỉ đạo, điều hành hoặc biện pháp khác để thực hiện điều ước quốc tế.
2. Sau khi lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan, cơ quan đề xuất căn cứ vào tính chất, nội dung của
điều ước quốc tế, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng kế hoạch thực hiện điều
ước quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo của Bộ Ngoại giao về việc điều ước quốc tế có hiệu lực.
3. Trong trường hợp cơ quan đề
xuất không phải là cơ quan chủ trì thực hiện điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan chủ trì thực hiện điều ước quốc tế
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định chấp nhận sự
ràng buộc của điều ước quốc tế.
Cơ quan chủ trì thực hiện điều
ước quốc tế có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đề xuất quy định
tại khoản 2, khoản 5 Điều này, Điều 79 và Điều 80 của Luật này.
4. Kế hoạch thực hiện điều ước
quốc tế bao gồm những nội dung sau đây:
a) Lộ trình thực hiện điều ước
quốc tế;
b) Dự kiến phân công trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức thực hiện điều ước quốc tế;
c) Dự kiến nội dung sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc
tế;
d) Các biện pháp tổ chức, quản
lý, tài chính và các biện pháp cần thiết khác để thực hiện điều ước quốc tế;
đ) Tuyên truyền, phổ biến điều
ước quốc tế.
5. Sau khi kế hoạch thực hiện
điều ước quốc tế được phê duyệt, cơ quan đề xuất và cơ quan, tổ chức có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch đó.
Điều 77.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện điều ước quốc tế
1. Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chủ trì hoặc phối hợp thực
hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên ký kết nước ngoài vi phạm điều ước quốc
tế.
3. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu; báo cáo Chủ tịch nước theo
yêu cầu về tình hình thực hiện điều ước quốc tế.
Trình Chính phủ báo cáo Quốc hội
tình hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế theo định kỳ hàng năm hoặc theo
yêu cầu của Quốc hội.
4. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức
tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
5. Thống kê, rà soát điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 78.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện điều ước quốc tế
1. Đôn đốc việc xây dựng, trình
ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều
ước quốc tế.
2. Thẩm định sự phù hợp của văn
bản quy phạm pháp luật với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 79.
Trách nhiệm của cơ quan đề xuất trong việc thực hiện điều ước quốc tế
1. Xây dựng lộ trình và biện
pháp cụ thể để thực hiện điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam do cơ quan mình đề xuất ký kết.
2. Kiến nghị hoặc ban hành, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế
có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do cơ quan mình đề
xuất ký kết.
3. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
hoặc tự mình tiến hành biện pháp chỉ đạo, điều hành hoặc biện pháp khác để thực
hiện điều ước quốc tế do cơ quan mình đề xuất ký kết.
4. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức
tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam do cơ quan mình đề xuất ký kết.
5. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp điều ước quốc tế do cơ quan mình đề xuất ký
kết bị vi phạm.
6. Xây dựng báo cáo về tình
hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình
gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 15
tháng 11 hàng năm. Báo cáo của cơ quan đề xuất được xây dựng theo mẫu do Bộ Ngoại
giao ban hành.
Trong trường hợp có yêu cầu, cơ
quan đề xuất báo cáo Chủ tịch nước, Chính phủ về tình hình ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
quyết định cách hiểu và áp dụng quy định của điều ước quốc tế trong trường hợp
có sự khác nhau về cách hiểu và áp dụng quy định đó.
Điều 80.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan đề xuất thực hiện điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 81. Nội
dung quản lý nhà nước về điều ước quốc tế
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về điều ước quốc tế.
2. Tổ chức và bảo đảm thực hiện
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tuyên truyền, phổ biến điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tuyên truyền, phổ biến và hướng
dẫn thi hành pháp luật về điều ước quốc tế.
5. Lưu trữ, lưu chiểu, sao lục,
dịch, đăng tải và đăng ký điều ước quốc tế.
6. Thống kê, rà soát điều ước
quốc tế.
7. Xây dựng kế hoạch dài hạn và
hàng năm về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
8. Báo cáo về tình hình ký kết
và thực hiện điều ước quốc tế.
9. Kiểm tra, thanh tra, khen
thưởng và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về điều ước quốc tế.
10. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
11. Hợp tác quốc tế về công tác
điều ước quốc tế.
Điều 82.
Cơ quan quản lý nhà nước về điều ước quốc tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về điều ước quốc tế.
2. Bộ Ngoại
giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về điều ước quốc
tế.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý nhà nước về điều ước quốc
tế.
Điều 83.
Kinh phí bảo đảm công tác điều ước quốc tế
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí
cho hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 84.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Luật ký kết, gia nhập và thực
hiện điều ước quốc tế số 41/2005/QH11 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09
tháng 4 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|