ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 896/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 28
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số
1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn 2045.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1959/TTr-SNN ngày 14/12/2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, cụ thể như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng và tổ chức
triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh.
- Khai thác tiềm
năng, thế mạnh của địa phương để phát triển sản xuất chăn nuôi toàn diện,
hiệu quả, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế khu vực
nông thôn, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn dịch bệnh.
2. Yêu cầu
- Các ngành, các địa
phương chủ động, tích cực vào cuộc, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, đơn vị cấp
huyện, xã căn cứ vào điều kiện thực tiễn đề xuất, tham mưu cơ chế, chính sách, xây
dựng các chương trình, dự án, mô hình trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh
và nhu cầu để phát triển sản xuất chăn nuôi bền vững, chuyên môn hóa, đảm bảo vệ
sinh môi trường, an toàn dịch bệnh và phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
- Việc xây dựng, tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự
án, mô hình phát triển chăn nuôi phải mang tính thực chất, hiệu quả, trọng tâm,
sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ hiệu quả, tránh thất thoát,
lãng phí; phát huy nội lực của các cơ sở chăn nuôi, khuyến khích và kêu gọi các
doanh nghiệp đầu tư vào phát triển, liên kết chăn nuôi theo chuỗi giá trị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 đạt mục tiêu về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi,
đồng thời khuyến khích chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi truyền thống theo hướng
sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an toàn.
- Tiếp tục sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Luật Chăn nuôi
và chính sách khuyến khích, thúc đẩy phát triển chăn nuôi bền vững và hội nhập
quốc tế.
- Nâng cao tỷ lệ sản
phẩm chăn nuôi được sản xuất trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo
đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường và đối xử
nhân đạo với vật nuôi. Nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi được giết mổ tập
trung công nghiệp, chế biến, chế biến sâu đáp ứng nhu cầu thị trường trong và
ngoài tỉnh, tiến tới xuất khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mức tăng trưởng giá trị sản xuất
chăn nuôi trong giai đoạn 2021 - 2025 trung bình từ 0,8 - 1,0%/năm; giai đoạn 2026
- 2030 trung bình từ 0,5 - 0,8%/năm.
b) Giảm dần tổng đàn trâu, bò; phát
triển đàn lợn và đàn gia cầm, ưu tiên phát triển sản xuất sản phẩm chủ lực của
tỉnh:
- Năm 2025: Tổng đàn trâu, bò 17.500
con, đàn lợn 300.000 con và đàn gia cầm 5,6 triệu con.
- Định hướng đến
năm 2030: Tổng đàn trâu, bò 17.000 con
(cải tạo nâng cao tầm vóc), đàn lợn 310.000
con (tăng số lượng đàn lợn trong
trang trại) và đàn gia cầm 5,7 triệu
con.
c) Nâng cao năng
suất, chất lượng, giá trị vật nuôi; tăng sản lượng thịt hơi xuất chuồng và sản
lượng trứng, sữa.
- Năm 2025: Sản
lượng thịt hơi xuất chuồng dự kiến đạt: Thịt trâu 190 tấn, thịt bò 1.400
tấn, thịt lợn 65.000 tấn, thịt gia cầm 18.500 tấn; sản lượng trứng, sữa
dự kiến đạt: 300 triệu quả trứng, 1.400 tấn sữa.
- Định hướng đến năm 2030: Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng dự kiến đạt: Thịt trâu 160 tấn, thịt bò 1.400 tấn,
thịt lợn: 67.000 tấn, thịt gia cầm: 19.000 tấn; sản lượng trứng, sữa dự
kiến đạt: 350 triệu quả trứng, 1.500 tấn sữa.
d) Nuôi giữ và phát triển đàn giống vật
nuôi bản địa có lợi thế của địa phương (Gà Hồ).
e) Chăn nuôi an toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y và đảm bảo vệ sinh môi trường:
- Năm 2025: Tỷ lệ trang trại chăn
nuôi quy mô lớn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, đảm bảo điều
kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, có báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đạt 90%.
- Định hướng đến năm 2030: Tỷ lệ
trang trại chăn nuôi quy mô lớn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn
nuôi, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, có
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đạt 90 -
95%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Định hướng phát triển
chăn nuôi đến năm 2030
- Tiếp tục chỉ đạo phát triển chăn
nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp, hàng hóa, nâng cao tỷ trọng sản phẩm
chăn nuôi sản xuất trong trang trại; tiếp tục xác định sản phẩm chăn
nuôi chủ lực là lợn giống, gà giống, thịt lợn, thịt và trứng
gia cầm.
- Phát triển chăn nuôi các giống lợn
cao sản tại các trang trại, vùng chăn nuôi lợn trọng điểm; đồng thời mở rộng quy mô đàn lợn, số lượng cơ sở chăn nuôi
theo hướng hữu cơ, hướng tuần hoàn, truyền thống với các
giống lợn bản địa, lợn lai giữa giống cao sản và giống bản
địa.
- Phát triển đàn gia cầm được nuôi chủ yếu trong
các trang trại theo phương thức công nghiệp.
- Thức ăn chăn nuôi: Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ
sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế
kháng sinh, hạn chế sử dụng hóa chất dùng trong chăn nuôi
và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công
nghiệp; khuyến khích các cơ sở chăn nuôi sử dụng thức ăn tự nghiền, phối trộn để
giảm chi phí giá thành sản xuất.
- Kiểm soát dịch bệnh: Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch
bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây
sang người, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao trong và ngoài tỉnh.
- Giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi: Nâng cao
năng lực vận chuyển, giết mổ tập trung theo hướng hiện đại các loại vật nuôi nhằm
bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; phát triển
công nghiệp chế biến và chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi làm tăng sức mua trong và ngoài
tỉnh.
- Nâng cao năng lực kiểm soát chất
lượng vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm soát
ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong
chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.
- Nâng cao năng lực kiểm soát môi
trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi đáp ứng các quy
định của pháp luật về môi trường. Tất cả các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ
sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp,
bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho
nhu cầu trồng trọt, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng tái tạo,…
- Số hóa công tác quản lý các hoạt động
chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi, đánh giá cung cầu để phát triển theo cơ chế,
nhu cầu thị trường.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Phấn đấu đến năm 2045, ngành chăn
nuôi của tỉnh Bắc Ninh sẽ trở thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại,
được đầu tư theo hướng công nghiệp hóa ở hầu hết các khâu từ sản xuất, chế biến,
bảo quản đến kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong đó:
- Tiếp tục khống chế
và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các bệnh mới nổi; bệnh lây
nhiễm từ động vật sang người.
- Đa số sản phẩm
chăn nuôi chính (thịt, trứng) được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn
sinh học và thân thiện với môi trường.
- 100% sản phẩm thịt
gia súc, gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công
nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm; sơ chế, chế biến theo thị hiếu người tiêu
dùng.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Rà soát,
ban hành và phổ biến, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách phát triển chăn nuôi
- Tổ chức triển khai thi hành Luật
Chăn nuôi:
+ Tập huấn, tuyên truyền Luật Chăn
nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi, Chiến lược phát triển chăn
nuôi.
+ Xây dựng quy định mật độ
chăn nuôi; quy định khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị trấn,
khu dân cư và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi.
+ Quản lý, cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn, định kỳ kiểm tra
điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ; quản
lý, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
+ Thực hiện việc kê khai hoạt động
chăn nuôi; tổng hợp số liệu biến động đàn vật nuôi; xây dựng cơ sở dữ liệu
ngành chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi, Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số
điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi và Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc cập
nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi, để nắm bắt, quản
lý, định hướng hoạt động chăn nuôi.
- Thông tin, tuyên truyền phổ biến
các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh, của ngành; quán
triệt sâu sắc cho toàn thể cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ đảng viên trực tiếp
làm việc, tiếp xúc với người chăn nuôi để tuyên truyền, hướng dẫn người chăn
nuôi hiểu, đồng thuận tổ chức thực hiện.
2.
Chính sách phát triển chăn nuôi
Thực hiện có hiệu quả các chính
sách của nhà nước về phát triển chăn nuôi, như: đất đai, tài chính và tín dụng,
thương mại, khuyến nông và thông tin tuyên truyền.
a) Chính sách đất đai
Tiếp tục rà soát, chuyển đổi diện
tích sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang phát triển chăn nuôi. Ưu tiên dành
quỹ đất, giao đất, cho thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật
về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp
đủ điều kiện chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn
nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi.
b) Chính sách tài chính và tín dụng
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ:
+ Dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết
yếu phù hợp với từng thời kỳ.
+ Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
cho cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp sản phẩm
chăn nuôi, cơ sở, vùng chăn nuôi đã được xác định trong các quy hoạch phát triển.
+ Hằng năm, giám định, bình tuyển,
loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất. Hỗ trợ thông qua con
giống cho phát triển chăn nuôi đối với các hộ chăn nuôi thuộc diện hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
+ Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi và thuốc thú y.
+ Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng
các trung tâm hội chợ, trung tâm đấu giá, chợ đầu mối giới thiệu, tiêu thụ các
sản phẩm chăn nuôi; hỗ trợ việc tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi, đấu giá
con giống và sản phẩm chăn nuôi.
+ Thực hiện có hiệu quả chính
sách, ưu đãi thuế đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm
tạo điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ; tiếp tục rà
soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư
hạ tầng kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn
nuôi hiện đại, theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của ngành chăn nuôi.
+ Tín dụng đầu tư phát triển: Nhà
nước cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi, cơ sở giết mổ, bảo quản chế
biến sản phẩm chăn nuôi theo hướng công nghiệp, cơ sở sản xuất nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới, công nghệ sinh học.
- Các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi
của Nhà nước để đầu tư con giống, cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, phát triển
chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia
súc, gia cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất về
thuế theo quy định.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách
bảo hiểm vật nuôi nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, thị
trường,…theo nguyên tắc: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần, người chăn nuôi
tham gia đóng góp và huy động các nguồn hợp pháp khác.
- Thúc đẩy nhanh việc phát triển,
nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi và nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhất
là đối với chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn
nuôi.
c) Chính sách thương mại
- Cập nhật và quảng bá thông tin về
tình hình chăn nuôi, thị trường tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi trong nước và
quốc tế; gắn công tác khuyến nông với thị trường nhằm định hướng phát triển
chăn nuôi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.
- Tổ chức các hệ thống tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi gắn với các chuỗi liên kết. Khuyến khích và kêu gọi các doanh
nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực,
đặc trưng của tỉnh.
- Các địa phương, trung tâm mua
bán, siêu thị và các chương trình bình ổn, xúc tiến thương mại ưu tiên tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi an toàn,
gắn với các chuỗi liên kết, có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho người chăn nuôi.
d) Khuyến nông và thông tin truyền
thông
- Đẩy mạnh chương trình khuyến
nông chăn nuôi theo chuỗi khép kín, kinh tế tuần hoàn, bảo đảm người chăn nuôi
có thể làm chủ được kỹ thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn và hiệu quả,
chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi cho nông hộ, trang trại phù hợp với
từng đối tượng vật nuôi và vùng sinh thái.
- Đa dạng hóa các chương trình
truyền thông nhằm từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp
trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.
Đề xuất sửa đổi, ban hành bổ sung
các chính sách đặc thù của địa phương về phát triển chăn nuôi, phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương theo từng thời kỳ, như: Chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; chính sách phát triển kinh tế trang trại; chính sách khuyến khích chăn
nuôi theo chuỗi liên kết, chăn nuôi hữu cơ đảm bảo an toàn sinh học.
3. Đẩy mạnh việc
áp dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học và nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Tăng cường thực hiện công tác
phòng, chống dịch đi đôi với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát
triển đàn vật nuôi, bảo đảm an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.
- Tăng cường kiểm soát môi trường và
nâng cao hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các loại công
nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất năng
lượng tái tạo và chăn nuôi côn trùng.
- Phối hợp triển khai có hiệu quả
việc xây dựng bản đồ dịch tễ để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch
bệnh mới nổi, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Kết hợp giữa Nhà nước, doanh
nghiệp và người chăn nuôi, tổ chức xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh, thân thiện với môi trường nhất là cơ sở sản xuất giống và vùng chăn nuôi
tập trung; hỗ trợ, hướng dẫn chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt
(VietGAHP) đối với các cơ sở chăn nuôi lợn, gà, vịt; kiểm soát và phòng, chống
kháng thuốc.
- Hướng dẫn sử dụng công nghệ
chuồng trại hiện đại phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi
đáp ứng yêu cầu sinh trưởng, phát triển vật nuôi và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác truyền thông, tập
huấn, nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường cho các chủ trang trại chăn nuôi.
4. Tổ chức quản
lý sản xuất, phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức, xây dựng,
quản lý sản xuất chăn nuôi theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; đảm bảo tuân
thủ Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Tổ chức xây dựng
cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn cho các loại vật nuôi chính, liên kết với hệ thống
giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp gắn với phát triển thị trường.
- Khuyến khích, thu hút
các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi, giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi; ưu
tiên các dự án phát triển đầu tư chăn nuôi hàng hóa tập trung, theo chuỗi liên
kết khép kín từ sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, quảng bá thương hiệu
các sản phẩm chăn nuôi là thế mạnh,
chủ lực, đặc trưng của từng địa phương.
5. Khoa học -
Công nghệ
- Tăng cường đầu tư, xã hội hóa hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong chăn nuôi, thú y theo hướng kết hợp
nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng. Trong đó, khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
Ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học vào lĩnh vực giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, truy xuất động vật, giết mổ, chế biến,
phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi.
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm chăn nuôi nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và tiến tới xuất khẩu.
- Nghiên cứu phát triển các mô
hình sản xuất tuần hoàn, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi; ứng dụng công
nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và công nghệ hiện đại khác trong
quản lý nhà nước và quản trị sản xuất các lĩnh vực của ngành chăn nuôi.
6. Nâng cao
năng suất, chất lượng giống vật nuôi
- Chọn tạo nâng cao năng suất, chất
lượng, sự đồng nhất về sản phẩm của các giống vật nuôi trong sản xuất phù hợp với
từng địa phương và từng phương thức chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn
địa lý, sản phẩm chăn nuôi sản xuất theo chuỗi và truy xuất được nguồn gốc.
Tiếp thu nhanh, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới và công nghệ sinh học. Trong đó, chú trọng việc bảo tồn, khai
thác đặc điểm sinh học quý của các nguồn gen, giống bản địa nhằm tạo ra các sản
phẩm giống mang thương hiệu của tỉnh.
- Tiếp tục chương trình cải tiến
nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zebu hóa trên cơ sở phát triển mạng lưới thụ
tinh nhân tạo. Sử dụng bò đực giống có năng suất, chất lượng cao để thụ tinh
nhân tạo và phối giống trực tiếp để lai tạo, nâng cao tầm vóc đàn bò của địa
phương.
- Quản lý giống lợn, giống gia cầm
theo mô hình tháp giống gắn với từng vùng sản xuất, từng thương hiệu sản phẩm.
Tiến tới hình thành thương hiệu sản phẩm đặc thù, chủ lực của địa phương.
+ Nhân thuần, chọn lọc nâng cao, cải
tiến năng suất, chất lượng giống lợn, gia cầm bản địa có nguồn gen quý, hiếm làm nguyên liệu lai tạo với các giống cao sản; nhập nội bổ
sung giống gốc giống lợn, gia cầm cao sản trong tỉnh chưa có hoặc còn thiếu.
+ Xây dựng và sử dụng các
công thức lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, phương thức chăn nuôi và
phân khúc thị trường bảo đảm có số lượng sản phẩm đủ lớn và đồng nhất về chất
lượng đáp ứng cho tiêu dùng trong tỉnh và xuất bán sang các tỉnh lân cận.
+ Mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân
tạo và tiêu chuẩn hóa các cơ sở, chất lượng lợn đực giống; đực giống sử dụng
trong các trạm, cơ sở sản xuất tinh nhân tạo, nhất thiết phải được kiểm tra
năng suất trước khi khai thác tinh thương phẩm. Hằng năm, các địa phương tổ chức
đánh giá, bình tuyển chất lượng đối với đàn lợn đực giống có hoạt động dịch
vụ gieo tinh trực tiếp trên địa bàn nhằm loại thải những đực giống kém chất lượng,
không có lý lịch, nguồn gốc rõ ràng.
7. Nâng cao chất
lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
- Khuyến khích phát triển các mô
hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu, phụ phẩm địa
phương theo phương thức hữu cơ, men vi sinh bằng công nghệ, thiết bị nghiền, trộn
với công suất phù hợp với loại hình chăn nuôi nông hộ, hợp tác xã để giảm giá
thành chăn nuôi, hạn chế phụ thuộc vào nguồn thức ăn thương mại.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức
ăn chăn nuôi; phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật đối với các
trường hợp sản xuất, bổ sung chất cấm, chất kích thích sinh trưởng cấm dùng
trong thức ăn chăn nuôi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học
nhằm sản xuất nhanh các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử dụng
làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
8. Nâng cao
năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức lại hệ thống giết mổ và
chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn
nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Cùng với các chính sách khuyến
khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp cần tăng cường các biện
pháp quản lý đối với công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ
công không bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích, tạo điều kiện và
kêu gọi doanh nghiệp đầu tư các dự án xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, phát
triển công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng
hóa và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
9. Đào tạo nguồn
nhân lực
Tiếp tục xây dựng và thực hiện
chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi,
thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở để đáp ứng được theo yêu cầu, xu thế phát
triển. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch
bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy
nghề, hoạt động khuyến nông.
10. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi
- Khuyến khích phát triển công
nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng
trại, giết mổ, chế biến, các loại hóa chất, chế phẩm sinh học thay thế nguồn
nhập khẩu.
- Khuyến khích phát triển công nghệ
tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành và quản trị hoạt động kinh doanh
chăn nuôi, nhất là các phần mềm tin học phù hợp với đặc thù của chăn nuôi trang
trại quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ.
11. Đổi mới tổ
chức sản xuất
- Tổ chức sản xuất các ngành hàng
sản phẩm chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại và hiệu quả gắn với các
chuỗi liên kết, trong đó phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, hiệp hội
và hợp tác xã.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn đủ khả năng đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi khép kín và hỗ
trợ, dẫn dắt, hướng dẫn người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
Chú trọng củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực
chăn nuôi làm cầu nối giữa các nông hộ, trang trại với các doanh nghiệp lớn và
thị trường.
- Đổi mới tổ chức và phương thức
hoạt động của các hội, hiệp hội ngành hàng chăn nuôi phù hợp với nền kinh tế thị
trường, trong đó hội, hiệp hội phải thực sự là đại diện cho quyền và lợi ích hợp
pháp của các hội viên, là đầu mối tạo diễn đàn kết nối các nhà quản lý, khoa học,
doanh nghiệp, người chăn nuôi trong nước và quốc tế.
12. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Kiện toàn, tăng cường năng lực tổ chức bộ máy và
cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu
quả phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và quy định của Pháp
luật.
- Hoạt động chăn nuôi, thú y là hoạt
động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú y phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn sinh học
và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Thay đổi cách tiếp cận về
phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản
xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản
phẩm trước khi đưa ra thị trường.
- Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa các dịch vụ công về chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều
kiện có thể tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực
về biên chế, ngân sách Nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt
nhất.
V. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
- Tiếp tục thực hiện
các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Ninh: Số 147/2018/NQ-HĐND ngày
06/12/2018 về việc ban hành quy định hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh; số 06/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 về ban hành một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh; số 07/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 về việc ban hành quy định hỗ trợ phát
triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các chính sách mới sửa đổi,
bổ sung được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực
hiện Đề án tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển công nghiệp sản xuất
giống vật nuôi; công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi; phát triển công nghiệp
chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi; công nghiệp giết mổ, chế biến và thị
trường sản phẩm chăn nuôi.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ, khuyến nông trong chăn nuôi và tăng cường
năng lực quản lý Nhà nước ngành chăn nuôi.
VI. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Huy động các nguồn vốn
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp theo
quy định.
- Lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Vốn của các tổ chức, cá nhân đầu tư
và các nguồn vốn huy động khác.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu
tư chăn nuôi
- Ngân sách Nhà nước ưu tiên đầu
tư cho phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu, vùng chăn nuôi tập
trung; xây dựng các chương trình, dự án, mô hình liên kết sản xuất; đào tạo nguồn
nhân lực; nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh,
vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa,
quý, hiếm; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi theo quy định của Pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các
chương trình, đề án, dự án có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch tại các địa phương; đồng thời, hàng
năm chủ động phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh,
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường
xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hút các dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; tham mưu triển khai chính sách thu hút và khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chú trọng đến lĩnh vực
chăn nuôi.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai các giải pháp và ưu tiên thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển chăn
nuôi theo định hướng của Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan.
5. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị
trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.
6. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng và chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho
người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi
không còn khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác thuận lợi hơn.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho chăn nuôi và chính sách về đất đai cho
tổ chức, cá nhân thuê hoặc đầu tư phát triển chăn nuôi, cơ sở giết mổ, bảo quản,
chế biến công nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi.
- Hướng dẫn các trang trại chăn
nuôi thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường theo đúng quy định.
8. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ
chức thông tin, tuyên truyền chủ trương, định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp; xây dựng các tin bài, chuyên đề, mô hình sản xuất, chăn nuôi mới, có hiệu
quả để nhân dân tham khảo, nhân rộng phát triển.
9. Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông
dân tỉnh
- Lồng ghép các chương trình, dự án để
phối hợp thực hiện Kế hoạch này.
- Củng cố phát
triển và thành lập các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết sản xuất chăn
nuôi.
10. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh
Chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng, tổ
chức tín dụng trên địa bàn cung ứng đầy đủ, kịp thời dịch vụ ngân hàng đến người
dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, chủ động cân đối nguồn vốn tập trung vốn
cho vay đối với các ngành, lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ, trong
đó có chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và
khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch.
11. Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan, lồng ghép, thực hiện có
hiệu quả chính sách tín dụng và hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng chính
sách địa phương đối với các chương trình, dự án phát triển chăn nuôi, giết mổ,
bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
12. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên chấp hành các quy định về chăn nuôi, thú y như Luật
Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản pháp luật có liên quan; từng bước thay đổi
nhận thức và thói quen không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và
sử dụng sản phẩm chăn nuôi.
13. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; khai thác tiềm năng, thế mạnh của
địa phương để phát triển các đối tượng vật nuôi chủ lực, đặc thù, đặc trưng gắn
với xây dựng nhãn hiệu tập thể.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ hàng năm, theo
giai đoạn; báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Sở tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định.
Trên đây là “Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh”. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
các Sở, ban, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|