ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/KH-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 16 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày
01/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành
Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn 2045; Nghị quyết số 127/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 -
2025; Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban
hành Kế hoạch Phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi. Phấn đấu đến năm
2030, sản xuất chăn nuôi của Sóc Trăng thuộc nhóm các tỉnh có hoạt động chăn
nuôi theo hướng quy mô trang trại và trang trại công nghệ cao trong khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long.
- Nâng cao tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi
hàng hóa được sản xuất chủ yếu trong các trang trại, hộ chăn nuôi bảo đảm an
toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu chất
lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và
ngoài tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Xây dựng vùng chăn nuôi theo hướng
áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt; đến năm 2030, phấn đấu phát triển
các loại hình chăn nuôi với quy mô trang trại, chăn nuôi gia công đạt từ 40 đến
60%.
- Sản lượng thịt xẻ các loại: Đen năm
2025, đạt từ 54 đến 60 nghìn tấn (trong đó, thịt heo từ 55 đến 57%, thịt gia cầm
từ 30% đến 33%, thịt gia súc ăn có từ 7 đến 10%); phấn đấu đến năm 2030, sản lượng
thịt các loại đạt từ 61 đến 65 nghìn tấn (trong đó, thịt heo từ 45 đến 50%, thịt
gia cầm từ 34 đến 36%, thịt gia súc ăn có 11 đến 14%).
- Sản lượng trứng: Đến năm 2025, đạt
từ 350 đến 400 triệu quả/năm; phấn đấu đến năm 2030, đạt khoảng 410 đến 450 triệu
quả/năm.
- Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết
mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng: Đen năm 2025, đạt khoảng 10% gia súc,
5% gia cầm; phấn đấu đến năm 2030, đạt khoảng 15% gia súc và 10% gia cầm.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng tập
trung, an toàn sinh học, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
1. Định hướng phát triển chăn nuôi
đến năm 2030
a) Phấn đấu phát triển đàn heo, đàn
bò thịt, bò sữa chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp, trang trại công
nghệ cao với các giống cao sản và giống địa phương có tính tiềm năng
- Tổng đàn heo có mặt thường xuyên từ
400 nghìn con; trong đó, đàn heo nái từ 15 đến 20 nghìn con; giống nái cụ kỵ,
ông bà và nái bố mẹ, đàn heo được nuôi ở trang trại chiếm 60 đến 80%.
- Tổng đàn trâu có mặt thường xuyên từ
2 nghìn con; trong đó, khoảng 8 đến 10% được nuôi từ các trang trại quy mô nhỏ,
đàn trâu còn lại được nuôi theo hộ gia đình.
- Tổng đàn bò thịt luôn duy trì từ
105 nghìn con; trong đó, khoảng 10 đến 15% được nuôi từ các trang trại quy mô vừa,
còn lại chăn nuôi theo quy mô nhỏ.
- Đàn bò sữa đạt quy mô từ 12 nghìn
con; trong đó, khoảng 70 đến 80% liên kết với các hợp tác xã nông nghiệp, đàn
bò sữa còn lại được nuôi theo quy mô nông hộ.
- Sản lượng sữa đạt từ 20 nghìn tấn
vào năm 2025 và 22 nghìn tấn vào năm 2030.
b) Phát triển chăn nuôi gia cầm theo
hướng công nghiệp và công nghệ cao
- Tổng đàn gà dao động từ 08 triệu
con (trong đó, khoảng 40 đến 50% được nuôi theo hướng công nghiệp và khoảng 10
đến 15% nuôi theo hướng công nghệ cao).
- Tổng đàn vịt dao động từ 1,2 triệu
con (trong đó, khoảng 2 đến 4% được nuôi theo hướng công nghiệp, đàn vịt còn lại
được nuôi theo hướng mùa vụ và theo hướng chạy đồng).
c) Duy trì đàn dê ở quy mô từ 11,1
nghìn con (trong đó, khoảng 90 đến 100% là giống dê lai hướng thịt), được nuôi
tại các cơ sở chăn nuôi bán công nghiệp kết hợp với chăn thả có kiểm soát.
d) Động vật nuôi khác
- Sản lượng tổ yến: Đạt từ 21 tấn vào
năm 2025 và 25 tấn vào năm 2030.
- Sản lượng mật ong: Đạt từ 1,3 tấn
vào năm 2025 và 1,5 tấn vào năm 2030.
đ) Vận động các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp thành phẩm cho gia súc, gia cầm và thủy sản bằng nguồn thức ăn truyền
thống (bắp, khoai, rơm, bã bia, hèm rượu)
Khuyến khích phát triển mạnh công
nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm
đáp ứng các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn
nuôi và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp,
công nghiệp chế biến trong tỉnh.
e) Kiểm soát dịch bệnh
- Nâng cao công tác phòng, chống dịch
bệnh, phân tích số liệu; dự báo, cảnh báo dịch bệnh.
- Xây dựng kế hoạch, chiến lược,
chương trình phòng, khống chế và thanh toán dịch bệnh, nhất là đối với những bệnh
nguy hiểm, bệnh lây giữa người và động vật.
- Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
Nâng cao năng lực chẩn đoán nhằm phát hiện nhanh và chính xác mầm bệnh.
g) Nâng cao năng lực kiểm soát chất
lượng vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm soát
ô nhiễm vi sinh, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn
nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.
h) Giết mổ và chế biến sản phẩm chăn
nuôi: Chuyển dần phương thức giết mổ, sơ chế và chế biến thủ công, phương tiện
vận chuyển thô sơ theo hướng giảm số lượng, tăng quy mô
công suất, gắn liền với đổi mới dây chuyền thiết bị đồng bộ, công nghệ giết mổ
gia súc, gia cầm tiên tiến, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đảm bảo vệ sinh thú y
và an toàn thực phẩm.
i) Nâng cao năng lực kiểm soát môi
trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi đáp ứng các quy
định của pháp luật về môi trường. Tất cả các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ
sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp,
bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Phấn đấu đến năm 2045, ngành chăn
nuôi của tỉnh Sóc Trăng trở thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại, công nghiệp
hóa ở hầu hết các khâu từ sản xuất, chế biến, bảo quản đến kết nối thị trường tiêu
thụ sản phẩm, trong đó:
- Trình độ và năng lực sản xuất ngành
chăn nuôi Sóc Trăng thuộc nhóm các tỉnh có hoạt động chăn nuôi khá mạnh trong
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hầu hết sản phẩm chăn nuôi chính
(bao gồm thịt, trứng, sữa) được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch
bệnh, an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.
- Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm; bệnh lây nhiễm sang người (cúm gia cầm, dịch tả heo
Châu phi, lở mồm long móng, tai xanh).
- Sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hàng
hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung đạt 90%; trong đó, sản phẩm
qua sơ chế, chế biến công nghiệp đạt trên 80% khối lượng.
III. NHIỆM VỤ - GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện các
nhóm chính sách phát triển chăn nuôi
a) Chính sách đất đai
- Có chính sách ưu đãi theo quy định
của pháp luật về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập
trung, công nghiệp đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển
chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn
nuôi, chợ đầu mối.
- Chuyển đổi phần lớn diện tích đất
nông nghiệp kém hiệu quả, thu nhập thấp sang trồng có và cây thức ăn theo hướng
thâm canh phục vụ cho lĩnh vực chăn nuôi.
b) Chính sách tài chính và tín dụng
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:
+ Dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu
phù hợp với từng thời kỳ.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm: Đường,
điện, nước và xử lý môi trường phục vụ cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ, bảo
quản, chế biến công nghiệp sản phẩm chăn nuôi thuộc khu vực đã được xác định
trong các quy hoạch phát triển.
+ Hàng năm, giám định, bình tuyển, loại
thải và thay thế giống vật nuôi không còn hiệu quả trong sản xuất. Đồng thời, hỗ
trợ thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã đảo.
+ Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng các
trung tâm hội chợ, chợ đầu mối giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi; hỗ
trợ việc tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi, đấu giá con giống và sản phẩm
chăn nuôi.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách,
ưu đãi thuế đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm tạo
điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ; tiếp tục rà soát,
hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn nuôi hiện
đại, theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của
ngành chăn nuôi.
- Tín dụng đầu tư phát triển: Nhà nước
cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi, cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến
sản phẩm chăn nuôi theo hướng công nghiệp và công nghệ cao.
- Đề nghị các ngân hàng thương mại tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của nhà nước
để đầu tư con giống, cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi và
giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp theo quy định; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn căn cứ quy định, điều kiện của địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các dự án đầu tư phát triển chăn
nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp các sản phẩm chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh.
- Thúc đẩy nhanh việc phát triển và
nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi và nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhất
là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đầu tư vào chăn
nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn nuôi.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ
sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản,
chế biến gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu
đãi cao nhất về thuế theo quy định.
- Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả
chính sách bảo hiểm vật nuôi nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro về thiên tai, dịch bệnh,
thị trường theo nguyên tắc: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần, người chăn nuôi
tham gia đóng góp và huy động các nguồn hợp pháp khác.
c) Chính sách thương mại
- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi gắn với các chuỗi liên kết. Các địa phương, trung tâm mua bán,
siêu thị, chợ đầu mối và các chương trình bình ổn, xúc tiến thương mại ưu tiên
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi có thương hiệu, gắn với các chuỗi liên kết, có hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm cho người chăn nuôi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng chợ đầu mối, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng
bá, đấu giá giống vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi.
d) Khuyến nông và thông tin tuyên
truyền
- Đẩy mạnh chương trình khuyến nông
chăn nuôi theo chuỗi khép kín, kinh tế tuần hoàn, bảo đảm
người chăn nuôi có thể làm chủ được kỹ thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an
toàn và hiệu quả, chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi cho nông hộ, trang
trại phù hợp với từng đối tượng vật nuôi và vùng sinh thái.
- Đa dạng hóa các chương trình truyền
thông nhằm từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp trong
chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.
2. Nâng cao năng
lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Triển khai có hiệu quả việc xây dựng
bản đồ dịch tễ để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới phát
sinh, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện các
hoạt động: Tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc, sát trùng, vệ sinh môi trường, sử dụng
các chế phẩm sinh học nhằm phục vụ công tác kiểm soát, khống chế dịch bệnh; nhất
là các dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi như: Cúm gia cầm, lở mồm long móng,
dịch tả heo Châu Phi và các bệnh nguy hiểm khác.
- Phát triển công nghệ chuồng trại hiện
đại phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi đáp ứng yêu cầu sinh
trưởng, phát triển vật nuôi và bảo vệ môi trường.
- Phát triển các loại công nghệ xử lý
chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, chế biến chế phẩm nuôi trồng
thủy sản góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong chăn
nuôi.
- Kết hợp giữa nhà nước, nhà khoa học,
doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường nhất là ở các vùng trọng điểm chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
kiểm dịch động vật, truy xuất nguồn gốc; trong đó, chú trọng kiểm dịch động vật
nhập tỉnh, bảo đảm hiệu quả cho công tác kiểm soát dịch bệnh vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lưu thông giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi; thúc đẩy phát triển chăn nuôi và cung ứng con giống, thực phẩm cho thị trường.
3. Khoa học công
nghệ và hợp tác
- Nghiên cứu xây dựng và áp dụng hệ
thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản
phẩm chăn nuôi; đầu tư và xã hội hóa đầu tư hoàn thiện hệ thống khảo nghiệm, kiểm
nghiệm, kiểm định, đánh giá, công nhận sự phù hợp chất lượng giống, thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi nhằm đưa nhanh giống
mới, vật tư chăn nuôi, thú y có chất lượng tốt phục vụ sản xuất.
- Nghiên cứu phát triển các mô hình sản
xuất tuần hoàn, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi; đẩy
nhanh việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư và công nghệ hiện đại khác trong quản lý nhà nước và quản trị sản xuất các
lĩnh vực của ngành chăn nuôi.
- Tăng cường đầu tư và xã hội hóa hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong chăn nuôi, thú y theo hướng kết hợp
nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng. Trong đó, khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng
và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ
sinh học vào lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, quản lý sử
dụng vắc xin, nhận dạng, truy xuất động vật, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch
bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi.
- Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu
khoa học, đào tạo và thương mại về chăn nuôi và thú y với các Trường Đại học,
các Viện nghiên cứu về chăn nuôi, thú y, các tỉnh có tiềm năng và thị trường
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của tỉnh.
4. Nâng cao năng
suất, chất lượng giống vật nuôi
- Cùng với việc nhập nội bổ sung các
nguồn giống cao sản, giống chất lượng, tập trung phục tráng, nhân thuần các giống
bản địa có nguồn gen tốt cung cấp vật liệu di truyền để nhân
giống, lai tạo giống phù hợp với nhu cầu sản xuất cho tiêu dùng trong tỉnh.
- Chọn tạo nâng cao năng suất, chất
lượng, sự đồng nhất về sản phẩm của các giống vật nuôi trong sản xuất phù hợp với
từng vùng, từng phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường; hỗ trợ tích cực
cho chương trình xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm chăn nuôi sản
xuất theo chuỗi và truy xuất được nguồn
gốc. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới, công nghệ sinh học vào trong chăn nuôi.
- Tiếp tục chương trình cải tiến nâng
cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zebu hóa trên cơ sở phát triển nhanh mạng lưới thụ
tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc, cho nhân giống ở những
nơi chưa có điều kiện triển khai biện pháp thụ tinh nhân tạo.
Chọn lọc trong sản xuất các giống bò
Zebu, bò sữa cao sản và nhập nội bổ sung một số giống bò có khả năng thích nghi
với điều kiện sinh thái trong tỉnh để tạo đàn cái nền phục vụ cho lai tạo giống
bò sữa và bò thịt chất lượng cao, cung cấp bê đực cho nuôi vỗ béo bò thịt. Nhập
bổ sung tinh bò thịt cao sản, bò sữa năng suất cao để phục vụ phát triển đàn bò
của tỉnh.
- Quản lý giống heo, giống gia cầm
theo mô hình tháp giống gắn với từng vùng sản xuất, từng thương hiệu sản phẩm.
Bảo đảm mỗi thương hiệu sản phẩm đặc thù, được sản xuất từ một tháp giống tương
thích:
+ Chọn lọc, nhân thuần, nâng cao, cải
tiến năng suất, chất lượng đàn gia súc, gia cầm.
+ Xây dựng và sử dụng các công thức
lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, phương thức chăn nuôi và phân khúc thị
trường bảo đảm có số lượng sản phẩm đủ lớn và đồng nhất về chất lượng đáp ứng
cho tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
+ Củng cố, nâng cao mạng lưới hoạt động
gieo tinh nhân tạo cho heo; tiêu chuẩn hóa các cơ sở chất lượng heo đực giống;
đực giống sử dụng trong các trạm sản xuất tinh nhân tạo nhất thiết phải được kiểm
tra năng suất trước khi khai thác tinh thương phẩm. Hàng năm, tỉnh sẽ tổ chức
đánh giá, bình tuyển chất lượng đối với đàn đực giống hoạt động dịch vụ phối giống
trực tiếp, nhằm loại thải những đực giống kém chất lượng, không có lý lịch, nguồn
gốc rõ ràng.
5. Nâng cao chất
lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
- Tăng cường công tác kiểm soát chất
lượng, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi; đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu nâng cao giá trị dinh dưỡng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư áp dụng
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học nhằm sản
xuất nhanh các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử dụng làm
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Khuyến khích phát triển các mô hình
chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng công nghệ, thiết bị nghiền trộn
nhỏ và cơ động phù hợp với loại hình chăn nuôi nông hộ, hợp tác xã; mô hình
thâm canh trồng có kết hợp chế biến để chăn nuôi và vỗ béo
các loại gia súc ăn có.
6. Nâng cao năng
lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức lại hệ thống giết mổ và chế
biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi
hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Triển khai các chính sách khuyến
khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp; tăng cường các biện
pháp quản lý đối với công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ
công không bảo đảm vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp
chế biến các sản phẩm chăn nuôi hiện có tại các địa phương nhằm đa dạng hóa và
nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ
trong và ngoài tỉnh.
7. Đào tạo nguồn
nhân lực
- Xây dựng và thực hiện chương trình
đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là
cấp cơ sở. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch
bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy
nghề, hoạt động khuyến nông.
- Rà soát thực trạng, trang bị phương
tiện cần thiết cho các cơ quan thực hiện công tác chuyên ngành trong lĩnh chăn
nuôi và thú y.
8. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi
- Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông
nghiệp.
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành và quản trị hoạt động kinh doanh chăn
nuôi, nhất là các phần mềm tin học phù hợp với đặc thù của chăn nuôi trang trại
quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ ở nước ta.
- Khuyến khích ứng dụng công nghiệp
cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng trại, giết
mổ, chế biến, các loại hóa chất, chế phẩm sinh học thay thế nguồn nhập khẩu.
9. Đổi mới tổ chức
sản xuất
- Tổ chức sản xuất các ngành hàng sản
phẩm chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại và hiệu quả gắn với các chuồi
liên kết; trong đó, phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, hiệp hội và hợp
tác xã.
- Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp, tập đoàn lớn đủ khả năng đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi khép kín
và hỗ trợ, dẫn dắt người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Chú trọng
củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực chăn nuôi làm
cầu nối giữa các nông hộ, trang trại với các doanh nghiệp lớn và thị trường.
- Củng cố lại tổ
chức hội chăn nuôi và thú y với tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với nền
kinh tế thị trường. Hội chăn nuôi và thú y là đại diện cho quyền và lợi ích hợp
pháp của hội viên, là đầu mối tạo diễn đàn kết nối các nhà quản lý, khoa học,
doanh nghiệp và người chăn nuôi trong và ngoài tỉnh.
10. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Kiện toàn, tăng cường năng lực tổ
chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và quy định của
pháp luật.
- Hoạt động chăn nuôi, thú y là hoạt
động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú y phải
đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn sinh học
và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Thay đổi cách tiếp cận về phương thức
quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh chủ
động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của mình trước khi đưa
ra thị trường.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về chăn
nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thế tham gia nhằm công
khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà
nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
IV. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN CHỦ YẾU
1. Thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
2. Tiếp tục thực hiện Dự án Phát triển
chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030.
3. Tiếp tục thực hiện Dự án Phát triển
chăn nuôi bò sữa trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030.
4. Tiếp tục thực hiện Dự án cải tiến
chất lượng đàn heo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ, khuyến nông trong chăn nuôi và tăng
cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi.
6. Phát triển công nghiệp chuồng trại
và xử lý chất thải chăn nuôi.
7. Phát triển công nghiệp giết mổ, chế
biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí lồng ghép từ các chương
trình, dự án.
- Dự toán ngân sách địa phương hàng
năm, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Kinh phí huy động từ các tổ chức,
doanh nghiệp, các hình thức hợp tác công tư.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và
địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương trình, đề
án có liên quan; đề xuất, kiến nghị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tái cơ
cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ, khuyến nông trong chăn nuôi và tăng
cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi.
- Phát triển công nghiệp chuồng trại
và xử lý chất thải chăn nuôi.
- Phát triển công nghiệp giết mổ, chế
biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoàn thiện các chính sách về đầu tư, tài chính để thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai các giải pháp, tăng cường nghiên cứu
và ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi theo định hướng của Kế
hoạch.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường,
xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương án, kế hoạch sử dụng đất,
bố trí quỹ đất cho chăn nuôi và chính sách về đất đai cho tổ chức, cá nhân thuê
đất phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp
và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng và chỉ đạo triển khai các chương trình đào tạo nghề, chuyển
đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có
nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
7. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Sóc Trăng
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển
khai kịp thời các chính sách tín dụng liên quan đến hoạt động phát triển chăn
nuôi theo chỉ đạo của địa phương (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
và nội dung của Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Tích cực phối hợp các ngành chức năng
và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người
chăn nuôi thực hiện tốt quy định cấm chăn nuôi trong khu vực nội thành, nội thị,
vùng nuôi chim yến theo quy định; từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen
không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn
nuôi.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Tổ chức xây dựng và thực hiện Kế hoạch
phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với
điều kiện địa phương.
Trên đây là Kế hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch này, định kỳ trước ngày 01/12 hàng năm gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp gặp
khó khăn, vướng mắc hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tế, báo cáo, đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT;
- Cục Chăn nuôi;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-THST, Báo ST;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|