ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 02
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 6/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ- TTg ngày 11/3/2021, UBND tỉnh ban
hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển ngành thủy sản phù
hợp với Chiến lược phát triển thủy sản của cả nước và điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của tỉnh; sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh
tế thủy sản; phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của biển, phát triển kinh tế
ven biển của địa phương gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi
khí hậu và đảm bảo an ninh - quốc phòng, từng bước nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân.
- Phát triển ngành thủy sản
toàn diện trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần
thủy sản theo hướng hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý và khoa học công
nghệ tiên tiến; chuyển dịch cơ cấu sản xuất, kinh doanh thủy sản theo chuỗi
hàng hóa lớn, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đối với
các sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh, có giá trị kinh tế cao để nâng cao giá
trị sản xuất, phục vụ truy xuất nguồn gốc thủy sản gắn liền với bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, bảo vệ môi trường và góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách cần ưu tiên thực hiện trong lĩnh vực thủy sản giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030. Từ đó xây dựng các nội dung công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành và trách nhiệm trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất thủy sản hàng năm đạt 3,5% - 4%.
- Tổng sản lượng thủy sản đến
năm 2025 đạt khoảng 200.700 tấn; trong đó sản lượng nuôi trồng thủy sản 141.260
tấn, sản lượng khai thác thủy sản 59.440 tấn; dự kiến số lượng tàu cá của tỉnh
khoảng 2.050 tàu.
- Giảm thiểu tổn thất sau thu
hoạch đến năm 2025 dưới 15%.
- Giải quyết việc làm cho khoảng
15.000 lao động.
2.2. Định hướng đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất thủy sản đạt 3,5% trở lên.
- Tổng sản lượng thủy sản đến
năm 2030 đạt khoảng 230.150 tấn; trong đó sản lượng nuôi trồng thủy sản 170.150
tấn, sản lượng khai thác thủy sản 60.000 tấn; dự kiến số lượng tàu cá của tỉnh
khoảng 1.950 tàu.
- Giảm thiểu tổn thất sau thu
hoạch đến năm 2030 dưới 10%.
- Giải quyết việc làm cho trên
15.000 lao động.
(Chi
tiết theo Phụ lục I đính kèm)
II. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Nuôi trồng
thủy sản
- Duy trì, phát triển đa dạng
nghề nuôi cá truyền thống, cá bản địa, những loài thủy đặc sản có giá trị kinh
tế cao.
- Tập trung phát triển nuôi hiệu
quả các đối tượng thủy sản chủ lực của tỉnh (tôm nước lợ, ngao và các loài thủy
sản có giá trị kinh tế) tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Duy trì và từng
bước mở rộng các vùng nuôi ngao đạt chứng nhận ASC (tiêu chuẩn quốc tế về nuôi
trồng thủy sản bền vững) tạo điều kiện cho sản phẩm ngao và các sản phẩm khác
xuất khẩu vào những thị trường lớn trên thế giới.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng tập trung, đa dạng, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, tạo khối
lượng sản phẩm lớn phục vụ chế biến, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Phát triển và nhân rộng các
mô hình nuôi trồng thủy sản thâm canh, siêu thâm canh áp dụng công nghệ mới,
tiên tiến, năng suất cao, giảm giá thành sản phẩm, thân thiện môi trường, thích
ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi đa dạng, an toàn sinh học, nuôi sinh
thái, áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
(VietGAP, GlobalGAP) hoặc các tiêu chuẩn tương đương nhằm nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
- Chủ động phát triển hệ thống
sản xuất giống thủy sản chất lượng cao. Ưu tiên phát triển giống các đối tượng
nuôi chủ lực, giá trị kinh tế cao, các loài mới có tiềm năng.
- Nâng cao năng lực quản lý và
sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số trong quản lý, sản xuất giống, vật tư thủy sản, phòng trừ dịch bệnh,
nuôi trồng thủy sản.
2. Khai
thác thủy sản
- Phát triển khai thác hải sản
vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai thác vùng lộng
và ven bờ đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện các nhóm khuyến nghị
của Ủy ban Châu ÂU (EC) nhằm từng bước tháo gỡ thẻ vàng đối với hoạt động khai
thác thủy sản.
- Hiện đại hóa công tác quản lý
nghề cá, nhằm giám sát có hiệu quả hoạt động của tàu cá trên biển, chủ động cảnh
báo, kịp thời ứng phó với các sự cố, rủi ro, thiên tai trên biển. Đảm bảo an toàn
cho người và tàu cá hoạt động trên biển, tham gia hiệu quả công tác hỗ trợ tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập,
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Xây dựng cơ cấu nghề khai
thác hợp lý, giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy diệt
nguồn lợi thủy sản; chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi, môi trường
sang các nghề thân thiện và bền vững.
3. Bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ
điều tra, đánh giá nguồn lợi, môi trường sống các loài thủy sản theo chuyên đề
và điều tra nghề cá thương phẩm.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
nguồn lợi thủy sản theo hướng chuyển đổi số, làm cơ sở phục vụ công tác quản
lý, chỉ đạo sản xuất.
- Bảo tồn và phát triển các
loài thủy sản bản địa, quý hiếm gắn với phát triển du lịch sinh thái tại khu vực
Vườn quốc gia Xuân Thủy.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ các
khu vực cấm khai thác có thời hạn nhằm bảo vệ khu vực thủy sản tập trung sinh sản,
khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của các loài thủy sản.
- Phối hợp thực hiện lưu giữ giống
gốc, bảo tồn, khai thác hiệu quả nguồn gen; nghiên cứu sinh sản giống, ưu tiên
thả bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản các giống loài thủy sản có giá trị kinh
tế, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên.
- Hoạt động thả giống bổ sung,
tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản được thực hiện thường xuyên trên địa bàn
tỉnh và được xã hội hóa sâu rộng.
- Thành lập tổ chức cộng đồng bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
4. Cơ sở dịch
vụ hậu cần nghề cá
- Đầu tư, phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản
theo quy mô lớn và bền vững. Hoàn thành các công trình đang xây dựng và bổ sung
xây dựng các công trình đã được Chính phủ phê duyệt. Khuyến khích xã hội hóa đầu
tư phát triển cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Khuyến khích đầu tư phát triển
công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Củng
cố, phát triển các cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá, ưu tiên sử dụng vật liệu mới
trong đóng tàu cá.
- Áp dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số, tự động hóa, chuyển đổi số nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thủy sản.
5. Chế biến,
thương mại thủy sản
- Thu hút đầu tư, nguồn lực và
mở rộng thị trường xuất khẩu; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm chế
biến cho thị trường nội địa; ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu từ khai thác,
nuôi trồng thủy sản của tỉnh, mở rộng thị trường cung cấp nguyên liệu với sản
lượng và chất lượng ổn định.
- Tăng cường áp dụng khoa học
công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm
chế biến giá trị gia tăng; đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ; tăng năng suất,
chất lượng; đảm bảo an toàn thực phẩm, quy tắc xuất xứ, an toàn môi trường và
an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh; tham gia sâu
vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
III. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát
triển kết cấu hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ
- Tập trung các nguồn lực đầu
tư cơ sở hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh
bao gồm: Hoàn thiện hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá,
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung.
- Nâng cấp hệ thống theo dõi,
giám sát hoạt động của tàu cá trên biển; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủy sản và hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh
trong nuôi trồng thủy sản.
2. Phát
triển, ứng dụng khoa học công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất, nuôi trồng,
khai thác, chế biến thủy sản; ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu các đề tài ứng dụng
gắn liền với sản xuất chế biến tiêu thụ theo chuỗi sản xuất và áp dụng khoa học
công nghệ tiên tiến (công nghệ sinh học, công nghệ cao, công nghệ sản xuất giống
sạch bệnh,…).
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; dự báo ngư
trường, nguồn lợi, giám sát hoạt động tàu cá; công nghệ khai thác; quản lý nuôi
trồng thủy sản; cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác; bảo quản sản phẩm sau
thu hoạch.
- Chuyển giao và ứng dụng công
nghệ sản xuất giống có năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh cho phát triển nuôi
trồng thủy sản, nhất là các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh (tôm sú, tôm thẻ
chân trắng, ngao...). Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống
một số đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao chưa chủ động sản xuất tại địa
phương (cá biển và một số loài có giá trị kinh tế cao).
- Ứng dụng công nghệ nuôi trồng
thủy sản có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm nước, năng lượng,
giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với các hệ thống nuôi
thâm canh, siêu thâm canh, nuôi sinh thái, hữu cơ.
3. Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ
thuật, đặc biệt đối với cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực thủy sản (ứng dụng
công nghệ số, công nghệ sinh học trong quản lý thủy sản, khai thác nguồn lợi thủy
sản, nuôi trồng thủy sản, di truyền, chọn giống, dịch bệnh, dinh dưỡng, môi trường,
công nghệ sơ chế, bảo quản sau thu hoạch,…).
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực có chuyên môn sâu, kỹ năng cao gồm: Nhân lực cho lĩnh vực bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
- Đào tạo cán bộ quản lý thủy sản
đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng dụng công nghệ cao trong quản
lý, điều hành. Đào tạo về quản trị doanh nghiệp, thương mại và phát triển thị
trường cho các doanh nghiệp thủy sản.
- Liên kết, kết nối giữa các cơ
sở đào tạo, viện nghiên cứu và doanh nghiệp trong đào tạo phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
4. Các cơ
chế, chính sách
Tiếp tục thực hiện các chính
sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành về hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động sản xuất nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản; hỗ trợ rủi
ro trong sản xuất thủy sản.
4.1. Chính sách về đất và mặt
nước
- Tổ chức thực hiện các chính
sách giao, cho thuê, thu hồi, trưng dụng đất, mặt nước, khu vực biển để nuôi trồng
thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các chính sách khuyến
khích tích tụ đất đai để phát triển nuôi trồng thủy sản tập trung theo hướng sản
xuất hàng hóa lớn.
4.2. Chính sách về đầu tư
Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào lĩnh vực thủy sản; phát triển các hình thức đầu tư có sự
tham gia giữa nhà nước và doanh nghiệp để huy động nguồn lực xã hội cho phát
triển thủy sản, giảm dần tỷ lệ và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
4.3. Chính sách về tài chính
Tạo cơ chế và thủ tục đơn giản
để các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản dễ dàng tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển sản xuất; thực hiện chính sách ưu đãi để
thu hút đầu tư, cải tiến công nghệ, các nhóm chính sách hỗ trợ của nhà nước
trong lĩnh vực thủy sản, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
4.4. Chính sách về đào tạo nguồn
nhân lực
- Đào tạo thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ cho sản xuất thủy sản.
- Đào tạo và đào tạo lại để
nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ ngành thủy sản.
5. Thị
trường, hội nhập quốc tế
5.1. Thị trường và xúc tiến
thương mại
- Tăng cường các hoạt động xúc
tiến thương mại, thúc đẩy phát triển, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu,
nhất là đối với các thị trường trọng điểm và tiềm năng. Đổi mới phương thức thực
hiện xúc tiến thương mại và phát triển thị trường phù hợp với chiến lược phát
triển thị trường xuất khẩu theo hướng các doanh nghiệp, cơ sở nhà máy chế biến
là chủ thể tổ chức thực hiện. Tập trung xây dựng thương hiệu và có chỉ dẫn địa
lý cho sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao
nhằm xuất khẩu chính ngạch vào các thị trường quốc tế. Hình thành hệ thống kênh
phân phối sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.
- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ
sản phẩm thủy sản gắn với chuỗi liên kết, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, phù hợp
với yêu cầu hội nhập quốc tế. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch,
mua bán sản phẩm thủy sản qua trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện
tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm thủy sản.
- Kêu gọi và tạo điều kiện để
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư thu mua, chế biến các nhóm sản phẩm
có lợi thế của tỉnh như: Sứa biển, nước mắm truyền thống, bột cá, các sản phẩm
từ nhuyễn thể hai mảnh vỏ,…
- Tiếp tục duy trì và mở rộng
các chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh có tính cạnh tranh cao;
hình thành các vùng nuôi liên kết hàng hóa tập trung.
- Nâng cao năng lực trao đổi,
tiếp cận thông tin thị trường, thương mại cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và
các bên có liên quan. Triển khai các chính sách hỗ trợ cho các Hiệp hội ngành
hàng xây dựng, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy
sản.
- Củng cố và phát triển thị trường
tiêu thụ thủy sản trong nước trên cơ sở đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ
các đối tượng nuôi truyền thống, đối tượng nuôi mới, phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng của người Việt Nam. Nghiên cứu thị trường, nắm vững xu thế phát triển về
quy mô và chuyển dịch cơ cấu tiêu thụ từng mặt hàng trên thị trường để định hướng
phát triển sản xuất theo nhu cầu của thị trường.
5.2. Hội nhập quốc tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế để
tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao cho lĩnh vực thủy sản.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ
chức quốc tế về: Vốn, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; học hỏi kinh
nghiệm của các quốc gia có điều kiện tương đồng trong việc ứng phó với biến đổi
khí hậu.
6. Nâng cao
năng lực chế biến thủy sản
- Đổi mới thiết bị, công nghệ để
tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh quản lý chất
lượng sản phẩm thủy sản, phát triển các sản phẩm mới và có giá trị cao. Đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy định trong nước và quốc tế.
- Nâng cao tỷ trọng sản phẩm có
chất lượng, sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; chuyển
dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao các sản phẩm chế biến sâu, có
giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy đặc
sản truyền thống theo chuỗi liên kết, gắn với hoàn thiện công nghệ, nâng cấp chất
lượng, an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, thực hiện đăng ký nhãn hiệu
gắn với tên địa danh.
7. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức của nông dân, ngư dân trong công tác bảo vệ môi trường, phòng trừ
dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản,...
- Triển khai có hiệu quả việc
xây dựng bản đồ dịch tễ nhằm kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm; quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản làm cơ sở hỗ trợ công tác phòng,
chống dịch bệnh thủy sản; chủ động khoanh vùng và dập dịch khi dịch bệnh xuất
hiện.
- Áp dụng các công nghệ mới,
tiên tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm
môi trường trong quá trình sản xuất thủy sản. Có biện pháp quản lý, khuyến
khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế các phế phụ phẩm từ hoạt động sản
xuất thủy sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng
các hình thức xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định
của pháp luật.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là đối với các vùng sản xuất tập trung, hệ thống
xử lý chất thải và nước thải trong quá trình sản xuất để bảo đảm tuân thủ nghiêm
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức
sản xuất
- Thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp trong lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là tổ chức lại hoạt động khai
thác hải sản vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý, gắn phát triển
sinh kế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh
thái, nghề cá giải trí. Đa dạng hóa mô hình tổ chức sản xuất, khuyến khích các
mô hình liên kết, liên doanh giữa người sản xuất nguyên liệu, với các nhà chế
biến, thương nhân, các nhà đầu tư, tín dụng... theo chuỗi giá trị của sản phẩm,
với sự tham gia quản lý, tổ chức của cộng đồng, của các hội, hiệp hội.
- Tổ chức liên kết giữa các
khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ ở tất cả
các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro
giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, dịch vụ vật tư đầu vào nhằm tăng năng suất,
chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản.
- Phát triển các mô hình tổ hợp
tác, hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến
tiêu thụ với doanh nghiệp và người khai thác, nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các
vùng nuôi công nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo ra sản xuất thủy
sản hàng hóa lớn.
- Giảm số lượng tàu cá và sản
lượng khai thác thủy sản vùng ven bờ để phục hồi nguồn lợi thủy sản. Duy trì và
nhân rộng mô hình tổ đội, tổ hợp tác, hợp tác xã khai thác thủy sản, tổ chức thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tổ chức tốt thông tin liên lạc,
cảnh báo thiên tai kịp thời cho ngư dân trên biển, bảo đảm an toàn cho người và
phương tiện trên biển.
9. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước
- Tăng cường công tác tập huấn,
tuyên truyền phổ biến quy định của Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn thi
hành; tập huấn kỹ thuật về tiến bộ khoa học kỹ thuật, tính hợp pháp, an toàn
trong nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản trong
nước và quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính trong ngành thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực sản xuất thủy sản đáp ứng yêu
cầu thực tiễn, xu thế phát triển ngành thủy sản trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Tăng cường các biện pháp quản
lý nhà nước về thanh tra, kiểm soát, giám sát: Quản lý tàu cá, lao động và hạn
ngạch giấy phép khai thác thủy sản; hoạt động của tàu cá, các quy định về ngư cụ,
phân vùng khai thác, khu vực cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn; kiểm
soát các giống, loài thủy sản ngoại lai xâm hại, đặc biệt đối với các loài thủy
hải sản làm cảnh; chú trọng quản lý chất lượng giống, thức ăn, thuốc phòng trị
bệnh và các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát chất lượng
thủy sản theo chuỗi sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc.
IV. CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN
1. Nuôi trồng thủy sản.
2. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
3. Cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
4. Hoàn thiện nâng cấp hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão.
5. Ứng dụng khoa học công nghệ
trong lĩnh vực thủy sản. (Chi tiết theo Phụ lục II đính kèm)
V. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án.
3. Nguồn vốn huy động của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch
này; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương và của tỉnh về
hỗ trợ phát triển kinh tế thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành và
địa phương kêu gọi các nhà đầu tư tham gia triển khai thực hiện các dự án trọng
điểm về phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố
- Các Sở, ngành căn cứ chức
năng nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan của Kế hoạch.
- UBND các huyện, thành phố căn
cứ Kế hoạch xây dựng kế hoạch phát triển thủy sản phù hợp với quy hoạch và tình
hình thực tế tại địa phương; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để b/c)
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (để b/c)
- Các Sở, ngành: NNPTNT, TC, KHĐT, CT, KHCN, TTTT, TNMT, LĐTBXH;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 87/KH-UBND ngày 02/8/2021 của UBND tỉnh Nam Định )
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Định hướng năm 2030
|
Ước thực hiện năm 2021
|
KH năm 2022
|
KH năm 2023
|
KH năm 2024
|
KH năm 2025
|
1
|
Tổng sản lượng thuỷ sản
|
Tấn
|
177.340
|
182.500
|
188.230
|
194.200
|
200.700
|
230.150
|
1.1
|
Nuôi trồng thuỷ sản
|
Tấn
|
119.580
|
124.100
|
129.440
|
135.100
|
141.260
|
170.150
|
|
- Nước ngọt
|
Tấn
|
59.370
|
62.140
|
65.350
|
68.700
|
72.270
|
85.400
|
|
+ Cá
|
Tấn
|
58.415
|
61.100
|
64.220
|
67.480
|
70.960
|
83.700
|
|
Cá Diêu hồng
|
Tấn
|
1.790
|
1.890
|
2.000
|
2.130
|
2.300
|
2.700
|
|
Cá trắm, trôi
|
Tấn
|
36.020
|
38.150
|
40.580
|
43.100
|
45.800
|
55.000
|
|
Cá chép
|
Tấn
|
3.590
|
3.640
|
3.740
|
3.850
|
3.960
|
4.500
|
|
Cá quả
|
Tấn
|
1.365
|
1.460
|
1.600
|
1.800
|
2.000
|
3.000
|
|
Cá khác
|
Tấn
|
15.650
|
15.960
|
16.300
|
16.600
|
16.900
|
18.500
|
|
+ Tôm
|
Tấn
|
595
|
650
|
710
|
770
|
830
|
1.100
|
|
+ Thủy sản khác
|
Tấn
|
360
|
390
|
420
|
450
|
480
|
600
|
|
- Nước mặn, lợ
|
Tấn
|
60.210
|
61.960
|
64.090
|
66.400
|
68.990
|
84.750
|
|
+ Cá
|
Tấn
|
5.510
|
5.750
|
5.985
|
6.220
|
6.460
|
7.750
|
|
Cá bống bớp
|
Tấn
|
1.960
|
2.010
|
2.060
|
2.110
|
2.150
|
2.300
|
|
Cá chẽm
|
Tấn
|
410
|
410
|
415
|
420
|
425
|
450
|
|
Cá song
|
Tấn
|
1.530
|
1.590
|
1.660
|
1.750
|
1.850
|
2.500
|
|
Cá khác
|
Tấn
|
1.610
|
1.740
|
1.850
|
1.940
|
2.035
|
2.500
|
|
+ Tôm
|
Tấn
|
6.590
|
6.930
|
7.255
|
7.630
|
8.060
|
9.500
|
|
Tôm sú
|
Tấn
|
2.580
|
2.620
|
2.660
|
2.700
|
2.740
|
3.000
|
|
Tôm thẻ chân trắng
|
Tấn
|
3.830
|
4.100
|
4.350
|
4.650
|
5.000
|
6.000
|
|
Tôm khác
|
Tấn
|
180
|
210
|
245
|
280
|
320
|
500
|
|
+ Ngao
|
Tấn
|
42.170
|
43.200
|
44.600
|
46.100
|
47.800
|
60.000
|
|
+ Cua
|
Tấn
|
1.180
|
1.270
|
1.380
|
1.500
|
1.630
|
2.100
|
|
+ Rau câu
|
Tấn
|
3.640
|
3.650
|
3.660
|
3.670
|
3.680
|
3.800
|
|
+ Thủy sản khác
|
Tấn
|
1.120
|
1.160
|
1.210
|
1.280
|
1.360
|
1.600
|
1.2
|
Khai thác thuỷ sản
|
Tấn
|
57.760
|
58.400
|
58.790
|
59.100
|
59.440
|
60.000
|
|
- Nước ngọt
|
Tấn
|
2.380
|
2.360
|
2.320
|
2.293
|
2.267
|
2.240
|
|
+ Cá
|
Tấn
|
1.900
|
1.890
|
1.870
|
1.850
|
1.830
|
1.810
|
|
+ Tôm
|
Tấn
|
140
|
140
|
130
|
128
|
125
|
121
|
|
+ Thủy sản khác
|
Tấn
|
340
|
330
|
320
|
315
|
312
|
309
|
|
- Nước mặn, lợ
|
Tấn
|
55.380
|
56.040
|
56.470
|
56.807
|
57.173
|
57.760
|
|
+ Cá
|
Tấn
|
35.292
|
35.870
|
36.385
|
36.563
|
36.797
|
37.317
|
|
Cá thu
|
Tấn
|
3.500
|
4.000
|
4.500
|
4.570
|
4.590
|
4.700
|
|
Cá chim
|
Tấn
|
260
|
260
|
265
|
266
|
268
|
269
|
|
Cá nục
|
Tấn
|
470
|
470
|
455
|
460
|
467
|
473
|
|
Cá ngừ
|
Tấn
|
62
|
62
|
65
|
67
|
72
|
75
|
|
Cá khác
|
Tấn
|
31.000
|
31.078
|
31.100
|
31.200
|
31.400
|
31.800
|
|
+ Tôm
|
Tấn
|
4.393
|
4.420
|
4.415
|
4.425
|
4.426
|
4.426
|
|
Tôm he
|
Tấn
|
310
|
310
|
310
|
308
|
305
|
301
|
|
Tôm sắt
|
Tấn
|
75
|
80
|
75
|
74
|
73
|
71
|
|
Tôm sú
|
Tấn
|
198
|
200
|
190
|
185
|
182
|
180
|
|
Tôm rảo
|
Tấn
|
140
|
140
|
140
|
138
|
136
|
134
|
|
Tôm khác
|
Tấn
|
3.670
|
3.690
|
3.700
|
3.720
|
3.730
|
3.740
|
|
+ Thủy sản khác
|
Tấn
|
15.695
|
15.750
|
15.670
|
15.819
|
15.950
|
16.017
|
|
Mực
|
Tấn
|
5.530
|
5.580
|
5.600
|
5.750
|
5.900
|
6.000
|
|
Cua bể
|
Tấn
|
760
|
770
|
760
|
757
|
755
|
750
|
|
Ghẹ
|
Tấn
|
505
|
510
|
510
|
512
|
515
|
517
|
|
Các loại hải sản khác
|
Tấn
|
8.900
|
8.890
|
8.800
|
8.800
|
8.780
|
8.750
|
2
|
Sản xuất giống và dịch vụ
|
|
14.180
|
14.330
|
14.480
|
14.730
|
14.990
|
17.150
|
|
- Cá giống
|
Triệu con
|
950
|
960
|
960
|
965
|
970
|
1.000
|
|
- Tôm giống nước lợ
|
Triệu con
|
125
|
115
|
115
|
115
|
120
|
150
|
|
- Giống ngao
|
Triệu con
|
12.400
|
12.500
|
12.600
|
12.800
|
13.000
|
15.000
|
|
- Giống khác
|
Triệu con
|
705
|
755
|
805
|
850
|
900
|
1.000
|
3
|
Số lượng tàu thuyền
|
Chiếc
|
2.160
|
2.170
|
2.130
|
2.090
|
2.050
|
1.950
|
4
|
Diện tích nuôi trồng thuỷ
sản
|
Ha
|
16.470
|
16.500
|
16.500
|
16.500
|
16.500
|
16.700
|
|
- Nuôi nước ngọt
|
Ha
|
9.800
|
9.800
|
9.800
|
9.800
|
9.800
|
10.000
|
|
- Nuôi mặn lợ
|
Ha
|
6.670
|
6.700
|
6.700
|
6.700
|
6.700
|
6.700
|
PHỤ LỤC II
CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số: 87/KH-UBND ngày 02/8/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
TT
|
Tên nhiệm vụ, chương trình
|
Đơn vị chủ chì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Nuôi trồng thủy sản
|
1
|
Phát triển nuôi tôm nước lợ
theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2021 - 2030
|
|
2
|
Xây dựng vùng nuôi ngao huyện
Giao Thủy đạt chứng nhận đạt ASC
|
UBND huyện Giao Thủy; các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2021 - 2025
|
|
3
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản
xuất giống thủy sản tập trung huyện Giao Thủy
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện Giao Thủy; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2025 - 2030
|
|
4
|
Xây dựng, cải tạo nâng cấp hạ
tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; các vùng chuyển đổi sang nuôi trồng
thủy sản
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021 - 2025
|
|
II
|
Khai thác thủy sản và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản
|
1
|
Nghiên cứu, sản xuất các loài
thủy sản bản địa, quý hiếm có giá trị kinh tế cao phục vụ công tác phục hồi
và tái tạo nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ; các cơ sở sản xuất giống
|
2022 - 2025
|
|
2
|
Xây dựng kế hoạch bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
BĐBP tỉnh; Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Nam Định; UBND các huyện,
thành phố
|
2022 - 2025
|
|
III
|
Xây dựng cảng cá, khu neo
đậu tàu thuyền tránh trú bão
|
1
|
Xây dựng Cảng cá Quần Vinh,
xã Nghĩa Thắng, huyện Nghĩa Hưng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện Nghĩa Hưng
|
2022 - 2025
|
|
2
|
Xây dựng Cảng cá Thịnh Lâm, thị
trấn Quất Lâm, huyện Giao Thủy
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện Giao Thủy
|
2025 - 2030
|
|
3
|
Hoàn thiện và đưa vào sử dụng
khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão kết hợp bến cá cửa Hà Lạn, thị trấn Quất
Lâm, huyện Giao Thủy
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND huyện Giao Thủy
|
2022 - 2025
|
|
4
|
Hoàn thiện và đưa vào sử dụng
khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão cửa sông Ninh Cơ, xã Phúc Thắng, huyện
Nghĩa Hưng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND huyện Nghĩa Hưng
|
2022 - 2025
|
|
IV
|
Khoa học và Công nghệ
|
1
|
Ứng dụng công nghệ bảo quản sản
phẩm thủy sản trên tàu cá giảm tổn thất sau thu hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính; UBND các huyện ven biển
|
2022 - 2025
|
|
2
|
Tiếp nhận và chuyển giao, ứng
dụng công nghệ sản xuất giống thủy sản chủ lực chất lượng cao, sạch bệnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính; UBND các huyện ven biển
|
2022 - 2025
|
|
3
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu thủy sản của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố
|
2022 - 2025
|
|